ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2019/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 28 tháng 03
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Thông tư số
03/2015/TT-BKHCN ngày 09/3/2015 của Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Văn bản số 1391/BC-SKHCN ngày
14/12/2018 (sau khi có ý
kiến của các sở, ngành, đơn vị liên quan).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND
ngày 16/11/2009 của UBND tỉnh về việc thành lập và ban hành Điều lệ Quỹ phát triển
Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ
tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ
TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
16/2019/QĐ-UBND ngày 28/3/2019
của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí
pháp lý
Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ
tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là Quỹ) là tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh, là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Tên giao dịch quốc tế: Hatinh
Foundation for Science and Technology Development.
Tên viết tắt: HATIFOSTED.
Trụ sở của Quỹ đặt tại Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh.
Quỹ có tư cách pháp nhân, sử dụng con
dấu riêng để giao dịch, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và
các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Quỹ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn hợp
pháp khác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 2. Tính chất
và mục đích hoạt động
Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ
hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua việc tài trợ, cho vay, hỗ trợ để thực
hiện các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh do
tổ chức, cá nhân đề xuất.
Điều 3. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành
từ các nguồn sau:
1. Vốn được cấp ban đầu tối thiểu là
09 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước. Hàng năm căn cứ vào tình
hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách nhà nước để bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn
ngân sách khác.
2. Quỹ được huy động các nguồn vốn
khác:
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động
của Quỹ;
b) Nhận ủy thác của các quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, quỹ tài trợ khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp;
c) Kinh phí được điều chuyển từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh trực
tiếp quản lý;
d) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện
hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
ngoài Nhà nước;
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài
trợ, hiến tặng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
e) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và hoạt động nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai, dân chủ, bình đẳng.
3. Quỹ hoạt động
theo cơ chế tài chính hiện hành, hạch toán độc lập, không vì mục đích lợi nhuận;
theo Điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối tượng
được tài trợ, vay vốn và hỗ trợ của Quỹ
1. Đối tượng tài trợ
Quỹ tài trợ thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh:
a) Các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng
dụng đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm mới,
công nghệ mới thuộc những ngành nghề, lĩnh vực tỉnh ưu tiên khuyến khích;
b) Khai thác các kết quả nghiên cứu, các sáng chế, giải pháp hữu ích vào sản xuất; hỗ trợ ứng dụng,
thương mại hóa các giải pháp đạt giải thưởng tại các cuộc thi sáng tạo khoa học
kỹ thuật của tỉnh hoặc quốc gia nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được đánh giá đảm bảo khả thi và hiệu quả.
2. Đối tượng vay vốn: Các dự án ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định, được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Đối tượng hỗ trợ: Quỹ hỗ trợ thực hiện
các hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh,
bao gồm: Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học; tham dự và trình bày báo cáo khoa
học tại hội nghị, hội thảo khoa học được tổ chức ở trong và ngoài tỉnh; thực tập,
hợp tác nghiên cứu ngắn hạn (dưới 06 tháng) của các nhà khoa học, nghiên cứu
sinh đang thực hiện đề tài do Quỹ tài trợ tại các tổ chức khoa học, phòng thí
nghiệm ở ngoài tỉnh mà tỉnh chưa có đủ điều kiện thực hiện; công bố kết quả
nghiên cứu trên tạp chí khoa học có uy tín; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; xuất
bản công trình khoa học có giá trị cao về khoa học và thực tiễn, là kết quả của
đề tài/dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ hoặc nguồn ngân sách khác của
Nhà nước tài trợ; hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm của nhà khoa học đầu
ngành; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công
nghệ công lập.
Điều 6. Điều kiện
được đăng ký tài trợ, cho vay vốn, hỗ trợ
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị tài trợ,
vay vốn, hỗ trợ của Quỹ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất,
có đề tài, dự án được lập theo mẫu quy định của Quỹ và được Quỹ thẩm định.
2. Tổ chức, cá nhân đề xuất vay vốn của
Quỹ phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Quỹ và quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký hỗ trợ
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với
loại hình đề nghị hỗ trợ.
4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đăng ký tài trợ, vay vốn không được trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng ngân sách nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận và nhận ủy thác các nguồn
vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện tài trợ, cho
vay, hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.
4. Công bố các định hướng ưu tiên, nội
dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
các hoạt động nâng cao năng lực thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay vốn, hỗ trợ.
5. Tổ chức việc xét chọn và thẩm định
kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động và quyết định tài trợ,
cho vay, hỗ trợ; thu hồi vốn và lãi vay đối với các dự án được vay vốn.
6. Kiểm tra, đánh giá về nội dung
chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ. Kiểm tra
tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ cấp kinh phí. Trong phạm
vi thẩm quyền quyết định hoặc đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử
lý rủi ro phát sinh từ hoạt động của Quỹ.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ;
đánh giá kết quả các nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay và hỗ
trợ.
8. Đình chỉ
hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc tài trợ, cho vay, hỗ trợ hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, vay vốn, hỗ trợ khi phát hiện
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm các quy định
về sử dụng vốn của Quỹ. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng, vi phạm cam kết với Quỹ theo quy định
của pháp luật.
9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà
nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và
quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy và nhân sự
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành Quy chế hoạt động và các
quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
12. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Quỹ.
13. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp
luật.
14. Chấp hành các quy định của Điều lệ
Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
15. Hợp tác với tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ,
cho vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Hội đồng
Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và
Công nghệ, gồm có 05 hoặc 07 thành viên. Chủ tịch Hội đồng
quản lý là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
quản lý là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; 01 Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý là đại diện lãnh đạo của sở, ngành chuyên môn liên quan, thành
viên là các nhà quản lý, nhà khoa học, làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm.
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng quản
lý Quỹ (Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ) chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về kết quả hoạt động
của Quỹ trong việc tài trợ, cho vay vốn và hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân và về hiệu quả hoạt động của Quỹ.
2. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ
tập thể, biểu quyết theo đa số, trong trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng
nhau thì quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý là quyết định cuối cùng. Hội
đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
chức năng và nhiệm vụ của mình.
a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 năm và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội
đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ
hiện tại tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ
mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Hoạch định chiến lược phát triển của
Quỹ. Quyết định danh mục các đối tượng được vay, tài trợ,
hỗ trợ để triển khai đề tài, dự án theo kế hoạch;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và
báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và
Kế toán trưởng của Quỹ;
d) Ban hành các văn bản quy định về
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và
công nghệ; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động
của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của
Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ;
e) Thành lập Hội đồng khoa học và
công nghệ để tư vấn chuyên môn, tư vấn việc xét chọn các dự án đề nghị tài trợ,
vay vốn, hỗ trợ của Quỹ;
f) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ
theo các quy định tại Điều lệ này;
g) Quyết định phân bố vốn của Quỹ và
các chế độ cụ thể về tài trợ, vay vốn, hỗ trợ;
h) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
i) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban
Kiểm soát, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài
chính của Ban Kiểm soát Quỹ;
k) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 9. Ban Kiểm
soát
1. Ban Kiểm soát gồm có 03 thành viên
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên của Ban Kiểm
soát không được là vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của các thành viên
Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
của Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát phải là những người am hiểu về các lĩnh vực
quản lý khoa học và công nghệ, tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật liên
quan. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 05 năm.
2. Thành phần Ban Kiểm soát: Trưởng Ban,
Phó trưởng Ban và các thành viên, bao gồm đại diện Sở Tài chính, đại diện Thanh
tra Sở Khoa học và Công nghệ và các cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ của các sở,
ngành có liên quan.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm
soát:
a) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát
hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ;
b) Kiểm tra và
báo cáo Hội đồng quản lý việc Cơ quan điều hành Quỹ chấp hành chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Điều lệ Quỹ, các quyết định của Hội đồng
quản lý;
c) Tiến hành công việc một cách độc lập
theo chương trình đã được Hội đồng quản lý thông qua; có quyền sử dụng tư vấn độc
lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Xem xét, trình Hội đồng quản
lý giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động của Quỹ;
đ) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do
Hội đồng quản lý Quỹ giao.
4. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc
thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng Ban Kiểm soát
Quỹ ủy quyền được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận,
nhưng không được biểu quyết.
5. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ thực
hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Kiểm
soát, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
6. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 10. Cơ quan
điều hành
Cơ quan Điều hành của Quỹ gồm: Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Văn phòng Quỹ.
1. Giám đốc là đại diện pháp nhân của
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật về về kết quả hoạt động của Quỹ trong việc tài trợ, cho vay vốn và hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức cá nhân và về hiệu quả hoạt động của Quỹ. Việc điều hành
hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định. Giám đốc của Quỹ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ, theo nhiệm kỳ 05 năm.
Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
tỉnh giao cho Quỹ theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến các hoạt
động của Quỹ theo Điều lệ, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng quy định về hoạt
động của Quỹ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, quyết định;
d) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ
chức các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng khoa học và công nghệ;
đ) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ xây dựng hồ sơ đề nghị tài trợ, vay vốn,
hỗ trợ và chịu trách nhiệm về đề nghị đó; ký kết hợp đồng kinh tế cho vay, hỗ
trợ và quyết định tài trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ; hướng dẫn, thực hiện thủ tục
giải ngân theo hợp đồng kinh tế và dự án được duyệt;
e) Trình quyết định tài trợ, cho vay,
hỗ trợ theo các quy định tại Điều lệ này để Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
f) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn
phòng, các thành viên Văn phòng Quỹ và báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ. Trình
Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ và đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
g) Quản lý tài sản, vốn hoạt động và
nhân sự của Quỹ. Thực hiện việc tài trợ, cho vay, hỗ trợ; thu hồi vốn và lãi cho vay theo quyết định của Hội đồng quản lý;
h) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền được quy định tại Điều lệ
này;
i) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch, huy động vốn, tiếp nhận các nguồn vốn với Hội đồng quản lý Quỹ;
k) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do
Hội đồng quản lý Quỹ giao.
2. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về các nhiệm vụ được giao. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm Phó Giám đốc trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ và sự chấp thuận của Hội
đồng quản lý, theo nhiệm kỳ 05 năm.
3. Văn phòng Quỹ giúp Giám đốc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Văn phòng do
Hội đồng quản lý quyết định.
Giám đốc Quỹ quyết định thành lập và
bổ nhiệm 03 đến 05 thành viên Văn phòng (trong đó có một thành viên của Cơ quan
ký hợp đồng ủy thác quản lý vốn của Quỹ) để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
4. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều
hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 11. Hội đồng
Khoa học và Công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ gồm
05 hoặc 07 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ thành lập theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ để thẩm định, tư vấn cho Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ hồ sơ các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đề nghị tài trợ, vay vốn, hỗ trợ của Quỹ (trường hợp cần
thiết có thể thuê thêm chuyên gia). Căn cứ quy mô, nội dung từng nhiệm vụ tài
trợ, cho vay, hỗ trợ, Cơ quan điều hành Quỹ tham mưu thành lập Hội đồng phù hợp.
2. Thành viên của Hội đồng khoa học
và công nghệ phải là những người có phẩm chất tốt, năng lực chuyên môn về khoa
học, công nghệ, tài chính, có kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp với dự án đề xuất
tài trợ, vay vốn, hỗ trợ. Thành viên Hội đồng không có liên quan về lợi ích với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị tài trợ, vay vốn, hỗ trợ.
3. Hội đồng khoa học và công nghệ có
nhiệm vụ thẩm định toàn diện về tính khả thi, hiệu quả đầu
tư và tài chính của hồ sơ đề nghị tài trợ, vay vốn, hỗ trợ.
4. Hội đồng khoa học và công nghệ hoạt
động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật theo
quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng quản lý Quỹ
ban hành.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ, chuyên gia được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 12. Cơ quan
nhận ủy thác về quản lý, cho vay, thu hồi vốn
Trường hợp cần thiết, Quỹ ủy quyền
cho Cơ quan nhận ủy thác để quản lý, cho vay, thu hồi vốn vay. Cơ quan nhận ủy
thác phải là tổ chức tín dụng:
a) Có đầy đủ các điều kiện để được nhận
ủy thác thực hiện quản lý, cho vay, thu hồi vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, pháp luật về hoạt động cho vay và pháp luật Việt Nam có liên
quan;
b) Có kinh nghiệm
trong việc quản lý, cho vay, thu hồi vốn vay;
c) Có mạng lưới đến các cơ sở, nhân sự
và bộ máy tổ chức để thực hiện việc quản lý, cho vay và thu hồi vốn theo hợp đồng
ủy thác, đảm bảo hoạt động cho vay được an toàn hiệu quả.
Nhiệm vụ, quyền hạn và tỷ lệ lãi suất
được hưởng của cơ quan nhận ủy thác về quản lý, cho vay và thu hồi vốn được hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Trích lập
Quỹ dự phòng rủi ro
1. Quỹ Phát triển KHCN được trích lập
Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh
trong quá trình cho vay.
2. Hàng năm quỹ dự phòng rủi ro được
bổ sung từ nguồn lãi cho vay, lãi tiền gửi, nguồn sự nghiệp
khoa học hàng năm dành cho hoạt động chuyển giao công nghệ của tỉnh và các nguồn khác do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro
do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hàng năm nhưng tối thiểu bằng 0,2% tổng số vốn
điều lệ Quỹ. Việc trích lập thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài
chính.
4. Kết thúc năm tài chính, nếu không
sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi
ro năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát
sinh trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 14. Hoạt động
tài trợ, cho vay và hỗ trợ
1. Quỹ tài trợ không hoàn lại toàn bộ
hoặc một phần để thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Điều lệ này:
a) Tài trợ không quá 30% tổng kinh
phí thực hiện cho mỗi đề tài, dự án quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều 5 Điều
lệ này; Quỹ xem xét hỗ trợ sau khi tổ chức, cá nhân đã đầu tư có hiệu quả các đề
tài, dự án;
b) Tài trợ không quá 50% tổng
kinh phí thực hiện các dự án khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều
5 Điều lệ này;
c) Các nhiệm vụ khác theo Quyết định
của UBND tỉnh.
2. Quỹ cho vay lãi suất thấp hơn mức
lãi suất của Ngân hàng thương mại ở Hà Tĩnh tại thời điểm cho vay hoặc không lấy
lãi để thực hiện dự án quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Điều lệ này:
a) Mức lãi suất cho vay do Chủ tịch Hội
đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ (trường hợp theo thẩm quyền) quyết định và công
bố trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định dự án, nhưng
không quá 70% lãi suất cơ bản;
b) Mức cho vay tối đa 30% kinh phí thực
hiện đối với mỗi đề tài, dự án theo Quyết định phê duyệt cho vay;
c) Thời hạn cho vay tối đa là 48
tháng;
d) Tổ chức, cá nhân vay vốn từ Quỹ phải
có tài sản thế chấp có giá trị tương đương từ 02 lần trở
lên so với số vốn được vay tại Quỹ.
Tổ chức, cá nhân được vay vốn của Quỹ
không phải thế chấp tài sản trong trường hợp dự án được Hội
đồng thẩm định của Quỹ đánh giá có tính khả thi cao và chủ dự án có đủ năng lực,
các điều kiện để hoàn trả vốn vay đúng hạn, được Hội đồng
quản lý xem xét bỏ phiếu thống nhất 100%.
3. Quỹ thực hiện hỗ trợ kinh phí thực
hiện các hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của
tỉnh, nhà khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công
lập theo Khoản 3 Điều 5 của Điều lệ này. Quỹ xem xét, thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể đối với từng trường hợp.
4. Thẩm quyền quyết định tài trợ, cho
vay, hỗ trợ: Tùy theo quy mô, nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng
quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ
dựa trên kết quả của Hội đồng thẩm định, cụ thể:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức
tài trợ, cho vay, hỗ trợ trên 500 triệu đồng đến mức tối
đa;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định mức tài trợ, cho vay, hỗ trợ từ 200 triệu đồng đến
500 triệu đồng;
c) Giám đốc Quỹ
quyết định mức tài trợ, cho vay, hỗ trợ không quá 200 triệu đồng.
d) Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc
Giám đốc Quỹ ký quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ gồm nội dung: Đối tượng
vay, tài trợ; số tiền vay, tài trợ; mục đích sử dụng vốn vay, tài trợ và hỗ trợ,
thời hạn cho vay, trách nhiệm trả nợ; tiến độ giải ngân...
5. Tổng kinh phí tài trợ, cho vay, hỗ trợ hàng năm
- Tổng số vốn cho vay hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ. Tổng dư nợ cho vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.
- Tổng kinh phí
hỗ trợ một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học công nghệ hàng năm không quá 10% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí của Quỹ
1. Cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý về
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và ký kết hợp đồng vay vốn, hỗ trợ với Quỹ.
2. Sử dụng kinh phí đúng mục đích
theo dự toán đã được Quỹ phê duyệt.
3. Thực hiện đầy đủ các cam kết với
Quỹ, các chế độ do Quỹ quy định và pháp luật hiện hành.
4. Báo cáo kết quả thực hiện nội dung
của dự án theo định kỳ hàng quý.
5. Kết quả thực hiện phải được công bố
theo quy định của Quỹ.
Điều 16. Chế độ
tài chính, kế toán, báo cáo
1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về ngân sách, kế
toán và các văn bản có liên quan.
2. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong
năm tài chính sang năm kế tiếp.
3. Hàng năm, Hội đồng quản lý Quỹ xây
dựng kế hoạch thu, chi tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
4. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện chế
độ báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh (định kỳ hoặc đột xuất) về tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ.
5. Chi hoạt động quản lý Quỹ được sử
dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
6. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về
tài chính của Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Thi
hành, sửa đổi, bổ sung và thay thế Điều lệ
Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ,
các tổ chức, cá nhân được Quỹ tài trợ, cho vay vốn, hỗ trợ
có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ này.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, trường hợp có vấn đề phát sinh, các ngành, các cấp có
liên quan phản ánh kịp thời về Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng tổng hợp,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế cho phù
hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.