ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
105/2006/QĐ-UBND NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc phê duyệt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010;
Xét Tờ trình số 02/TTr-LSNN-TC-KHĐT ngày 05 tháng 01 năm 2009 của Liên Sở: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Công văn số 75/SNN-NN ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Sau khi đã trao đổi thống nhất cùng các Sở, ngành tại cuộc họp ngày
03 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
giai đoạn 2006 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17
tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
1. Sửa đổi
khoản 2.3 Điều 2. Phạm vi điều chỉnh như sau:
“2.3. Thời gian được tính hỗ trợ
lãi vay là khoảng thời gian từ ngày phương án được giải ngân vốn vay từ tổ chức
tín dụng đến hết ngày thực hiện phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày phương án được giải ngân từ tổ chức
tín dụng mà chủ đầu tư không thực hiện sẽ không được xem xét hỗ trợ lãi vay
theo Quy định này.”
2. Sửa đổi
khoản 4.2, 4.3 Điều 4. Khuyến khích đầu tư hạ tầng, cải tạo đồng ruộng như sau:
“4.2. Ngân sách thành phố hỗ trợ
để đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo đồng ruộng với từng đối tượng cụ thể như sau:
Đối với hộ nông dân, tổ hợp tác,
hợp tác xã được hỗ trợ lãi vay ở mức 100% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố trên tổng số dư nợ thực tế cho vay theo phương án được duyệt.
Đối với doanh nghiệp được hỗ trợ
lãi vay ở mức 70% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố trên tổng số dư
nợ thực tế cho vay theo phương án được duyệt.”
“4.3. Thời hạn được ngân sách hỗ
trợ lãi vay không vượt quá 05 (năm) năm trên một phương án.”
3. Sửa đổi
điểm b, c khoản 5.2 Điều 5. Khuyến khích đầu tư sản xuất như sau:
“b) Đối với những hộ thuộc diện
xóa đói giảm nghèo: Nếu vay vốn của các tổ chức tín dụng được ngân sách thành
phố hỗ trợ lãi vay ở mức 100% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
trên số dư nợ thực tế cho vay theo phương án được duyệt; Nếu vay vốn từ Quỹ xóa
đói giảm nghèo được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay ở mức 4%/năm trên số dư
nợ thực tế. Phần chênh lệch với lãi suất thực vay hộ nông dân tự trả.
c) Đối với những tổ chức, cá
nhân khác vay vốn từ tổ chức tín dụng được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay ở
mức 70% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố trên số dư nợ thực tế cho
vay theo phương án được duyệt (kể cả tổ hợp tác, hợp tác xã vay từ quỹ CCM, Quỹ
hỗ trợ nông dân thành phố). Phần chênh lệch với lãi suất thực vay chủ phương án
tự trả.”
4. Sửa đổi
khoản 6.2 Điều 6. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu,
cơ sở bảo quản, chế biến sản phẩm như sau:
“6.2. Lãi suất vay vốn áp dụng
theo nguyên tắc thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và chủ phương án. Ngân sách
thành phố hỗ trợ lãi vay ở mức 70% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
trên số dư nợ thực tế cho vay theo phương án được duyệt (kể cả tổ hợp
tác, hợp tác xã vay từ quỹ CCM, Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố). Phần chênh lệch
với lãi suất thực vay chủ phương án tự trả.”
5. Sửa đổi
điểm a, b, c khoản 8.3 Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt vay vốn như sau:
“a) Các tổ chức tín dụng (kể cả
quỹ CCM, Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố) và Ban Điều hành các quận - huyện có
trách nhiệm thẩm định phương án, xác định nhu cầu vay vốn, xác định mức hỗ trợ
lãi vay của các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ hợp tác, hợp tác xã vay từ quỹ
CCM, Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố) phù hợp với chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp có mức tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất dưới 5 (năm) tỷ đồng
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt.
b) Các tổ chức tín dụng tự chịu
trách nhiệm về việc xét duyệt, quyết định cho vay, và lập thủ tục cho vay trực
tiếp với các tổ chức, cá nhân do Ủy ban nhân dân quận - huyện thông báo. Các tổ
chức tín dụng có trách nhiệm giải ngân vốn vay trong vòng 3 tháng kể từ ngày
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với các phương án do các
tổ chức, cá nhân xin vay vốn để đầu tư có mức tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất
từ 5 (năm) tỷ đồng trở lên quy định tại điểm 3.1 và đầu tư theo quy định tại
khoản 3.2, khoản 3.3 Điều 3, được tổ chức tín dụng xác nhận đủ điều kiện vay vốn,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thông qua Thường trực Ban Điều
hành Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố thẩm định để
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.”
6. Sửa đổi
điểm a, b khoản 8.4 Điều 8. Thanh toán tiền hỗ trợ lãi vay như sau:
“a) Hàng năm, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện có sản xuất nông nghiệp chịu trách nhiệm tổng hợp kinh phí hỗ
trợ lãi vay gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt. Sau khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành
phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm phân khai nguồn vốn hỗ trợ lãi vay cho các quận - huyện.
b) Căn cứ kế hoạch hàng năm và
báo cáo tiến độ thực hiện hỗ trợ lãi vay các đề án, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện có trách nhiệm thanh toán kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng theo
đúng quy định và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi vay theo định kỳ.”
7. Bổ sung
khoản 8.6 Điều 8 như sau:
“8.6. Hàng năm, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xem xét và ra văn bản điều chỉnh bổ sung
quy định về danh mục lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và địa bàn sản xuất nông
nghiệp, ưu tiên được hưởng chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp.”
8. Bổ sung
khoản 8.7 Điều 8 như sau:
“8.7. Trách nhiệm kiểm tra việc
sử dụng vốn vay và xử lý các trường hợp sử dụng vốn vay không đúng mục đích như
sau:
a) Giao trách nhiệm cho Ủy ban
nhân dân các quận - huyện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các tổ chức, cá
nhân theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010.
b) Định kỳ hàng quý hoặc 6
tháng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện tại
các quận - huyện căn cứ theo tình hình thực tế.
c) Xử lý các tổ chức, cá nhân sử
dụng vốn vay không đúng mục đích như sau: Ủy ban nhân dân các quận - huyện có
trách nhiệm ra quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ lãi vay đối với trường hợp do
Ủy ban nhân dân các quận - huyện phê duyệt phương án hoặc trình Ủy ban nhân dân
thành phố ra quyết định thu hồi kinh phí hỗ trợ lãi vay đối với trường hợp do Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án. Các tổ chức, cá nhân đã vi phạm sử
dụng vốn vay không đúng mục đích sẽ không được tiếp tục xem xét giải quyết hỗ
trợ lãi vay cho các phương án khác theo Quy định này.”
Điều 2. Điều khoản chuyển
tiếp: Mức hỗ trợ lãi vay đối với các phương án được phê duyệt trước ngày Quyết
định này có hiệu lực được tính như sau:
1. Mức hỗ trợ lãi vay giữ nguyên
theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 cho các tổ chức, cá nhân mà hợp đồng vay với
tổ chức tín dụng theo hình thức Hợp đồng cố định lãi suất.
2. Mức hỗ trợ lãi vay thực hiện
theo Quy định này cho các tổ chức, cá nhân mà hợp đồng vay với tổ chức tín dụng
theo hình thức Hợp đồng điều chỉnh lãi suất.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các điều khoản khác tại Quy định
về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân thành phố không sửa đổi vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hội
Nông dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện (có sản xuất nông nghiệp) chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|