VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1467/QĐ-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN
LÝ VĂN BẢN TẠI VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số
33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị
định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Hành chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu về tiếp
nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh).
Điều 2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và
quản lý văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với Quy chế này
và tình hình thực tế của địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vụ Hành chính theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện Quy chế này./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VP UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, HC (3).
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ MẪU
VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN TẠI VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1467/QĐ-VPCP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn bản
đến và văn bản đi
1. Văn bản đến là toàn bộ văn bản
được ban hành dưới hình thức quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
4 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ, đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo... của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng,
các Phó Chánh Văn phòng, các đơn vị và chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, được chuyển đến theo đường công văn, gửi trực tiếp hoặc gửi qua mạng tin
học.
2. Văn bản đi là toàn bộ các văn bản
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, gửi các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
Điều 2.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản
Việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và
quản lý văn bản đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Đảm bảo yêu cầu cải cách hành
chính; đáp ứng có hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Quy trình liên thông, khoa học,
hợp lý, đảm bảo sự tập trung, thống nhất, xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện.
3. Đảm bảo yêu cầu bí mật đối với
thông tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 3. Trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản
1. Phòng Hành chính - Tổ chức giúp
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp nhận, phân loại ban đầu,
chuyển giao văn bản đến, phát hành văn bản đi; sao in và quản lý văn bản tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp
chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản tại các đơn vị trong Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, báo cáo tình hình xử lý văn bản trong
các buổi giao ban hàng tuần của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các đơn vị, chuyên viên chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình, kết quả
xử lý văn bản; quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình; kiểm tra và ký xác nhận
vào báo cáo thống kê tình hình xử lý văn bản hàng tuần của đơn vị.
4. Chuyên viên theo dõi lĩnh vực có
trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra, lập Phiếu trình giải quyết công việc;
soạn thảo văn bản đúng trình tự, thủ tục, thời hạn và chịu trách nhiệm về nội
dung do mình đề xuất; lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, tài liệu và giữ bí mật về vấn đề
mình theo dõi xử lý theo quy định.
5. Các đơn vị, chuyên viên được hỏi
ý kiến có nhiệm vụ trả lời trong thời hạn quy định và chịu trách nhiệm về ý kiến
của mình đối với vấn đề được hỏi.
6. Bộ phận Tin học có trách nhiệm
hướng dẫn chương trình quản lý văn bản; thực hiện chế độ bảo mật thông tin;
phân quyền truy cập phục vụ hoạt động tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý
văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2.
TIẾP NHẬN VÀ CHUYỂN GIAO
VĂN BẢN ĐẾN
Điều 4. Tiếp nhận
văn bản đến
1. Phòng Hành chính - Tổ chức là đầu
mối tiếp nhận, kiểm tra toàn bộ văn bản đến gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các đơn vị và chuyên viên Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cán bộ, chuyên viên khi nhận được
những văn bản do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển lại hoặc trực tiếp nhận từ các cơ
quan, cá nhân bên ngoài đều phải chuyển ngay cho Phòng Hành chính - Tổ chức để
làm thủ tục tiếp nhận và chuyển giao theo quy trình xử lý chung của Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Xử lý
ban đầu đối với văn bản đến
Phòng Hành chính - Tổ chức xử lý
ban đầu đối với văn bản đến như sau:
1. Đối với điện mật
a) Chuyển cho Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý
ngay sau khi tiếp nhận.
b) Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, chuyển ngay cho đơn vị liên quan xử lý theo ý kiến của người có
thẩm quyền.
c) Khi xử lý xong, đơn vị chức năng
chuyển lại cho Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ tục hoàn trả cho Cơ yếu
theo chế độ bảo mật.
2. Đối với những bì công văn đóng dấu
Mật, Tối Mật, Tuyệt Mật gửi đích danh hoặc những bì công văn thường nhưng ghi
“chỉ người có tên trên phong bì mới được bóc”, không bóc bì, chỉ đăng ký vào sổ
và chuyển cho người có tên hoặc có trách nhiệm xử lý.
3. Các loại văn bản còn lại
Bóc bì, đối chiếu số công văn trong
và ngoài bì; kiểm tra dấu, số, ngày tháng; đóng dấu “Đến” lên góc phía trái
ngay dưới phần trích yếu của trang đầu văn bản đến, ghi ngày đến vào dấu “Đến”…
để chuyển cho người có trách nhiệm phân văn bản đến.
Điều 6. Phân loại
văn bản đến
1. Phòng Hành chính - Tổ chức tổ chức
phân sơ bộ văn bản đến thành hai loại: văn bản phải làm thủ tục trả lại nơi gửi
và văn bản để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Văn bản phải làm thủ tục trả lại
Văn bản phải làm thủ tục trả lại gồm
những văn bản gửi không đúng địa chỉ, văn bản trình không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản trình không đúng trình tự, thủ tục,
trình vượt cấp, ký và đóng dấu không đúng thẩm quyền, không dấu, không số,
không ghi ngày, tháng, năm, dấu đen (trừ bản fax, văn bản trong hồ sơ kèm
theo), v.v…
Văn bản trả lại phải được đăng ký
trước khi làm thủ tục trả lại nơi gửi.
3. Văn bản thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình đúng trình tự, thủ tục, Phòng Hành chính -
Tổ chức chuyển các văn bản này đến cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân phối và ghi cụ thể tên cá nhân, đơn vị xử lý văn bản vào dấu “Đến”; nhập
vào máy tính tên các đơn vị, cá nhân để chuyển cho các đơn vị, cá nhân trong
ngày.
4. Phòng Hành chính - Tổ chức cập
nhật vào máy tính theo chương trình quản lý văn bản các bì có dấu Mật, Tối Mật,
Tuyệt Mật hoặc gửi đích danh và toàn bộ văn bản, tài liệu sau khi được phân phối
trước khi chuyển giao cho đơn vị hoặc cá nhân xử lý.
5. Việc xử lý đơn, thư khiếu nại, tố
cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Chuyển
giao văn bản đến
Việc chuyển giao văn bản đến được
thực hiện như sau:
1. Các đơn vị có trách nhiệm tiếp
nhận văn bản, tài liệu của đơn vị mình tại Phòng Hành chính - Tổ chức; cập nhật
vào máy tính các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc theo dõi xử lý văn bản
của từng chuyên viên trong đơn vị.
2. Khi chuyển giao văn bản đến cho
các đơn vị, Phòng Hành chính - Tổ chức lập Sổ giao nhận công văn, người
nhận kiểm tra và ký vào Sổ giao nhận công văn.
3. Đối với loại văn bản có nội dung
yêu cầu giải quyết cấp, Phòng Hành chính - Tổ chức chuyển trực tiếp cho đơn vị
hoặc cá nhân có trách nhiệm xử lý ngay sau khi tiếp nhận.
4. Đối với tài liệu phục vụ các
phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cuộc họp do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, Phòng Hành chính - Tổ chức chuyển đến đơn vị,
chuyên viên có trách nhiệm chuẩn bị nội dung họp hoặc các thành phần họp theo
quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Những bì công văn hoặc văn bản
chuyển nhầm địa chỉ xử lý, các đơn vị, cá nhân trả lại ngay cho Phòng Hành
chính - Tổ chức để kịp thời chuyển đúng địa chỉ.
Chương 3.
XỬ LÝ VĂN BẢN ĐẾN
Điều 8. Xử lý
văn bản đến ở cấp chuyên viên
Chuyên viên xử lý văn bản đến hoặc
công việc được giao theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn và theo trình tự, thủ tục như
sau:
1. Đối với những văn bản, đề án đã
đủ thủ tục
a) Nghiên cứu hồ sơ; lấy ý kiến đơn
vị, chuyên viên có liên quan (nếu có).
b) Thẩm tra, có ý kiến đánh giá độc
lập và đề xuất phương án xử lý; lập Phiếu trình giải quyết công việc, soạn
thảo văn bản (nếu có).
c) Trình Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh Phiếu trình giải quyết công việc, ý kiến của các
chuyên viên, đơn vị liên quan, dự thảo văn bản và hồ sơ để xem xét, xử lý.
Chuyên viên không gạch dưới hoặc
ghi ý kiến của mình lên các văn bản trong hồ sơ do các cơ quan trình.
2. Đối với những văn bản, đề án,
còn thiếu ý kiến, có những vấn đề chưa rõ hoặc còn ý kiến khác nhau
a) Những văn bản, đề án trình nhưng
còn thiếu ý kiến các cơ quan liên quan, hoặc các đề án trình hồ sơ chưa đầy đủ
thì chuyên viên theo dõi phải thông báo cho cơ quan trình chuẩn bị thêm hoặc bổ
sung đủ hồ sơ.
Trường hợp cá biệt, do yêu cầu phải
giải quyết gấp, chuyên viên theo dõi có thể dự thảo công văn trình Lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký gửi các Sở, Ngành, cơ quan, địa phương liên
quan đề nghị tham gia ý kiến.
b) Đối với những văn bản, đề án còn
có nội dung chưa rõ hoặc còn ý kiến khác nhau, chuyên viên theo dõi xin ý kiến
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (nếu Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đi vắng) yêu cầu cơ quan
chủ đề án giải trình thêm hoặc giúp Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức họp giải quyết trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Thời hạn, quy trình chuẩn bị, gửi,
nhận tài liệu họp thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Đối với những vấn đề thuộc phạm
vi, trách nhiệm giải quyết của Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chuyên viên theo dõi nghiên cứu hồ sơ, lấy ý kiến của các đơn vị, chuyên viên
có liên quan, đề xuất phương án xử lý, lập Phiếu trình giải quyết công việc,
dự thảo văn bản, kèm hồ sơ trình Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phụ trách lĩnh vực giải quyết. Trường hợp Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phụ trách lĩnh vực đó vắng trong khi vấn đề cần xử lý ngay thì trình Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý.
4. Tất cả các đề án, vấn đề thuộc
phạm vi, thẩm quyền giải quyết, xử lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đều phải có ý kiến của các đơn vị, chuyên viên liên quan thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trước khi trình.
Chuyên viên phối hợp có trách nhiệm
trả lời và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với những vấn đề phối hợp.
Điều 9. Xử lý
văn bản ở cấp Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, có trách
nhiệm giải quyết công việc như sau:
1. Xử lý ngay đối với những vấn đề
gấp sau khi tiếp nhận từ Phòng Hành chính - Tổ chức.
2. Duyệt hồ sơ và Phiếu trình giải
quyết công việc, kiểm tra nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục
ban hành văn bản, trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chủ trì các cuộc họp với Lãnh đạo
các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý những vấn đề còn chưa rõ hoặc
còn có ý kiến khác nhau trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Ký công văn đề nghị các Sở,
Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung tài liệu, văn bản đối với những hồ sơ
trình còn thiếu.
5. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Hồ sơ
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
1. Phiếu trình giải quyết công việc.
2. Văn bản trình của cơ quan trình
có dấu đăng ký công văn đến của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Ý kiến chính thức bằng văn bản của
cơ quan thẩm định (nếu có) và các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
4. Các tài liệu cần thiết khác liên
quan tới vấn đề trình.
5. Dự thảo văn bản để Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành hoặc văn bản do Lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký thông báo ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo đúng nội dung trình.
6. Ý kiến của các đơn vị, chuyên
viên liên quan trong Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự.
7. Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp đã trình và có ý kiến trước đó của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các tài liệu đã nêu trên, phải
có cả ý kiến trước đó của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ
trách lĩnh vực.
Điều 11.
Nguyên tắc trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
công việc.
1. Vấn đề thuộc lĩnh vực nào thì
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.
2. Vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh
vực thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực đã giải quyết, nhưng cơ quan trình
hoặc chuyên viên theo dõi của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đề nghị
khác thì phải trình lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó; nếu
người đó đi vắng trong khi vấn đề cần phải giải quyết ngay thì chuyên viên theo
dõi phải xin ý kiến Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch thường trực).
Sau khi đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết, chuyên viên theo dõi phải báo cáo Chánh
Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả xử lý trước
khi phát hành văn bản. Sau đó, chuyên viên theo dõi phải báo cáo lại Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách lĩnh vực đó biết lý do và quá
trình giải quyết công việc trong thời gian người đó vắng mặt
4. Không trình Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các trường hợp sau:
a) Vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám
đốc Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Văn bản do các đơn vị, cá nhân
trình không đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ hoặc chưa có ý kiến của các
đơn vị, chuyên viên liên quan trong Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Các Sở, Ngành, địa phương trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải qua Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để thẩm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục, thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản, có ý kiến đánh giá độc lập về nội dung văn bản trước khi trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký.
Điều 12. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý hồ sơ trình, ký văn bản, phân công Phó Chủ tịch,
ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký văn bản theo quy định
của pháp luật hoặc cho ý kiến chỉ đạo để các cơ quan tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ,
văn bản trước khi ký ban hành.
Điều 13. Thời
hạn xử lý công việc và thẩm quyền ký ban hành văn bản
Thời hạn xử lý công việc và thẩm
quyền duyệt, ký các văn bản thực hiện theo pháp luật hiện hành và các quy định
cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 4.
PHÁT HÀNH VĂN BẢN
Điều 14. Đầu mối
phát hành văn bản
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được tập trung vào một đầu mối là Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ
tục phát hành.
Điều 15. Soạn
thảo, đánh máy văn bản
1. Văn bản do chuyên viên Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh soạn thảo, tự đánh máy theo đúng quy định về hình thức,
thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Văn bản do các Sở, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành do cơ quan trình soạn thảo, đánh máy.
3. Văn bản có nội dung mật do Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký đều tập trung đánh máy tại Phòng
Hành chính - Tổ chức.
Chuyên viên soạn thảo chịu trách
nhiệm về nội dung bản thảo; người đánh máy đọc soát bản đánh máy, bảo đảm đúng
với nội dung và câu chữ trong bản thảo; nếu phát hiện trong bản thảo có lỗi thì
thông báo ngay cho chuyên viên soạn thảo biết.
Điều 16. Đăng
ký, làm thủ tục phát hành văn bản.
1. Chuyên viên soạn thảo rà soát lần
cuối văn bản, đề xuất các yêu cầu về độ mật, độ khẩn, số lượng bản, phân loại
văn bản, tài liệu phải gửi kèm (nếu có), chuyển cho Phòng Hành chính - Tổ chức
để làm các thủ tục phát hành.
2. Phòng Hành chính - Tổ chức kiểm
tra thủ tục hành chính, đăng ký số, ngày, tháng của văn bản trước khi nhân bản
đúng số lượng và thời gian yêu cầu.
Chỉ tiếp nhận để phát hành những
văn bản đã được đánh máy đúng quy định, sạch sẽ, không sửa chữa, tẩy xóa.
3. Trước khi phát hành, các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm gửi bản ghi điện tử của văn bản đó cho Phòng Hành
chính - Tổ chức. Phòng Hành chính - Tổ chức có trách nhiệm đưa bản ghi điện tử
văn bản đã phát hành lên mạng tin học của Văn phòng. Văn bản trên mạng tin học
phải bảo đảm đúng với văn bản phát hành, số, ngày, tháng, năm… Riêng chữ ký của
người có thẩm quyền ở cuối văn bản thì thay bằng chữ “đã ký”.
Điều 17. Gửi
văn bản
Văn bản chỉ gửi cho các cơ quan, cá
nhân có tên trong mục “Nơi nhận”. Việc chuyển văn bản phát hành ra các cơ quan
ngoài của Văn phòng được thực hiện bằng đường công văn. Trường hợp nhận trực tiếp,
phải có giấy giới thiệu của cơ quan được nhận văn bản và được sự đồng ý của Trưởng
phòng Hành chính - Tổ chức. Người nhận trực tiếp phải ký nhận vào Sổ giao nhận
văn bản.
Điều 18. Quản
lý và sử dụng con dấu
1. Quản lý con dấu
Phòng Hành chính - Tổ chức có trách
nhiệm quản lý con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Trưởng Phòng Hành chính - Tổ chức và
cán bộ văn thư được giao quản lý con dấu chịu trách nhiệm trước pháp luật việc
quản lý và sử dụng con dấu.
2. Sử dụng con dấu:
a) Người được giao giữ con dấu chỉ
được đóng dấu khi văn bản đúng thể thức và có chữ ký đúng thẩm quyền của người
ký văn bản. Trước khi đóng dấu phải đối chiếu chữ ký trong văn bản với chữ ký mẫu
đã đăng ký. Không cho người khác mượn hoặc giao con dấu cho người khác khi chưa
có quyết định của người có thẩm quyền.
b) Dấu đóng vào văn bản phải ngay
ngắn, rõ ràng và trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái; trường hợp đóng dấu
nhầm, không được đóng trùm lên dấu cũ mà phải hủy văn bản đó và làm lại văn bản.
c) Văn bản có Phụ lục kèm theo phải
đóng dấu trùm lên phần bên trái chữ Phụ lục của bản phụ lục.
d) Khi đóng dấu những văn bản, tài
liệu không do Phòng Hành chính - Tổ chức phát hành (trường hợp đóng dấu các hợp
đồng, các loại biên bản nghiệm thu và các loại giấy chứng nhận…) thì cán bộ văn
thư phải lập sổ theo dõi riêng.
đ) Nghiêm cấm việc đóng dấu khống
chỉ.
Chương 5.
QUẢN LÝ VÀ LƯU VĂN BẢN
Điều 19. Trách
nhiệm quản lý văn bản
1. Cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý văn bản, tài liệu; cất giữ văn bản,
tài liệu vào tủ có khóa khi hết giờ làm việc; niêm phong tủ đựng văn bản, tài
liệu và phòng làm việc những đợt nghỉ lễ, Tết dài ngày; lập, quản lý và chuyển
lưu hồ sơ công việc theo quy định.
2. Không cung cấp cho những cơ
quan, đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm biết những thông tin, hồ sơ, tài liệu
đã và đang xử lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các văn bản có bút tích của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Tất cả các văn bản, tài liệu của
các Sở, Ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và có bút phê của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đều phải chuyển cho Phòng Hành chính - Tổ chức để làm các thủ
tục cần thiết, tuyệt đối không được chuyển lại nơi gửi.
4. Cán bộ, chuyên viên không được
mang hồ sơ, tài liệu cơ quan về nhà; chuyển sang cơ quan khác khi chuyển công
tác làm tư liệu riêng hoặc tùy tiện cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân khác.
Điều 20. Quản
lý tài liệu mật
Các loại hồ sơ, tài liệu mật phải
được quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật của Nhà nước. Phòng Hành chính - Tổ
chức lập sổ theo dõi việc chuyển giao tài liệu mật và thực hiện kiểm tra định kỳ
06 tháng 1 lần việc quản lý hồ sơ, tài liệu mật hiện hành và báo cáo kết quả
cho Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 21. Lưu văn
bản
1. Phòng Hành chính - Tổ chức lưu bản
gốc (bản ký trực tiếp) đối với tất cả các loại văn bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Riêng đối với văn bản quy phạm
pháp luật và quyết định cá biệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lưu thêm 02 bản chính.
2. Phòng Hành chính - Tổ chức sắp xếp
khoa học, hệ thống, dễ tra cứu các tập lưu văn bản phát hành để phục vụ nghiên
cứu sử dụng trong thời gian chưa đến hạn nộp vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
3. Các đơn vị soạn thảo văn bản
trong Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lưu 02 bản chính (chuyên viên soạn thảo
lưu 01 bản để theo dõi quá trình thực hiện, 01 bản đính kèm hồ sơ công việc để
nộp lưu trữ theo quy định)./.
MẪU
PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
(Kèm theo Quyết định số 1467/QĐ-VPCP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ)
UBND
TỈNH, THÀNH PHỐ….
VĂN PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/PT
Độ
mật (nếu có)
|
……,
ngày tháng năm……1
|
PHIẾU
TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Kính
gửi:…………………2
Vấn đề
trình:............................................................................................................................
3
Cơ quan trình:.........................................................................................................................
4
Các văn bản kèm
theo:.............................................................................................................
5
Tóm
tắt nội dung và kiến nghị
|
Ý
kiến giải quyết của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
|
1. Nội dung
|
Ngày
tháng năm…
(Chữ ký)
Họ và tên:………
|
2. Ý kiến các cơ quan liên quan
|
3. Ý kiến đơn vị có liên quan
trong Văn phòng
|
4. Ý kiến chuyên viên trình sau
khi thẩm tra
|
5. Ý kiến Lãnh đạo Văn phòng
|
Ngày
tháng năm…
(Chữ ký)
Họ và tên:…………..
|
|
Chuyên
viên
Ngày
tháng năm…
(chữ ký)
Họ và tên:………..
|
____________
1
Số, ngày tháng, năm do văn thư cơ quan đăng ký, ghi;
2
Ghi rõ chức danh họ tên Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;
3
Tóm tắt vấn đề trình;
4
Ghi rõ cơ quan trình (Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện);
5 Ghi rõ tên các văn bản
theo thứ tự sắp xếp trong hồ sơ trình kèm theo.