ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 1396/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
25 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ
TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN 2030”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ “về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
Căn cứ Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH
ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Về triển khai Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững”.
Căn cứ Quyết định số
1384/QĐ-BNN-KH ngày 08/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban
hành chương trình hành động thực hiện đề án Tái có cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 01/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 658/TTr-SNN&PTNT ngày 27 tháng 3 năm
2015, Văn bản số 1138/NN&PTNT- KHTC ngày 18/5/2013.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án),
với các nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm và
mục tiêu
1. Quan điểm
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một
phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phù hợp với chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững;
phù hợp với các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp
vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc
lợi cho nông dân và người tiêu dùng;
- Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ
nghiên cứu phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển thị trường,
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ làm khâu đột phá nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; gắn
kết chặt chẽ với công nghiệp bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung
sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch; Nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu
tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn;
- Tập trung huy động các nguồn lực để
đầu tư (đặc biệt là nguồn lực từ các nhà đầu tư, doanh nghiệp) đầu tư vào địa
bàn nông thôn để chuyển nhanh lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và
thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Đẩy nhanh Chương
trình nông thôn mới, trên tinh thần “lấy công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy nông
nghiệp, lấy thành thị dẫn dắt nông thôn” và “cộng đồng dân cư là chủ thể chương
trình” nhằm phát huy sức mạnh cộng đồng, chung sức xây dựng nông thôn mới; Thực
hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược gắn với chuyển đổi phương thức phát
triển từ “nâu” sang “xanh” nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và năng suất lao
động.
- Đảm bảo phát huy vai trò quản lý, tạo
lập môi trường, thể chế của Nhà nước và sự tham gia của các thành phần kinh tế,
chú trọng với các doanh nghiệp và hợp tác xã;
- Phát huy và sử dụng mọi nguồn lực,
khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh
tế nông nghiệp hiệu quả và bền vững;
- Trong quá trình thực hiện tái cơ
cấu cần được đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp với thay đổi của thực tế.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện tái cơ cấu để phát triển
nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh một cách bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trường nhằm: (1) Nâng cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh; (2) Cải thiện đời sống của nông dân các vùng nông
thôn và giảm nghèo bền vững; (3) Bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng nông
nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả với chất lượng sản phẩm cao đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu.
Khai thác tốt tiềm năng, nâng cao giá
trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ
lực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân, giảm nghèo bền
vững, gắn với thực hiện thành công chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới trong năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành đạt tốc độ tăng bình quân 6 - 8%/năm giai đoạn đến năm 2020, đạt
13.387,0 tỷ đồng (giá so sánh 2010) vào năm 2020:
+ Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
đạt 6.335,0 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân trên 6,4%/năm. Đạt giá trị 23.100,0
tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm 32,14% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành
nông - lâm - ngư nghiệp;
+ Lâm nghiệp đạt 1.052,0 tỷ đồng,
tăng trưởng bình quân 8,0%/năm. Đạt giá trị 4.735 tỷ đồng (theo giá hiện hành),
chiếm 6,59% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp; Độ che
phủ rừng duy trì ổn định ở tỷ lệ 55%.
+ Thủy sản đạt trên 6.000,0 tỷ đồng,
tăng trưởng bình quân trên 11,5 - 12,5%/năm. Đạt 44.040 tỷ đồng (theo giá hiện
hành), chiếm 61,27% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp;
- Tăng trưởng giá trị tăng thêm toàn
ngành tăng bình quân 7 - 8%/năm. Đến năm 2020 đạt gần 4.900 tỷ đồng (giá so
sánh 2010), tạo bước đột phá trong phát triển, nâng cao sức cạnh tranh với việc
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài
tỉnh, đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng một ngành nông nghiệp sạch.
- Giá trị sản phẩm bình quân 01 ha
diện tích đất canh tác đạt trên 120 triệu đồng/năm (theo giá hiện hành).
- Cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP
của tỉnh đến năm 2020 là 3-4%.
- Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên
cho phát triển nông nghiệp, giảm phát khí thải nhà kính và các tác động tiêu
cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao
năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ
rừng của tỉnh đạt 55%, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh;
- Nâng cao thu nhập và đời sống cho
cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ nghèo. Thu
nhập hộ gia đình nông thôn tăng 2,7 lần so với năm 2010;
- Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới
trên 85%; Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%.
II. Định hướng
phát triển
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững cả kinh tế, xã hội và môi trường nhằm khai thác tốt tiềm năng, nâng
cao giá trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa chủ lực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân, giảm
nghèo bền vững, gắn với thực hiện thành công chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới;
- Phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa tập trung, trên cơ sở phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của
địa phương với đa dạng hóa các loại sản phẩm. Phát triển kinh tế Thủy sản là
chủ lực của kinh tế ngành; chuyển dịch cơ cấu trồng trọt sang chăn nuôi nhằm
phục vụ và hỗ trợ cho ngành Du lịch thông qua các mặt hàng nông sản, ẩm thực,
phát triển lâm nghiệp bền vững bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng
sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng
cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi đa dạng hóa cơ cấu kinh tế nông
thôn và giữ vững an ninh quốc phòng.
- Lấy khoa học kỹ thuật làm then
chốt, từng bước hình thành các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để
tạo ra sản phẩm chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Xây dựng các cơ sở
cung cấp giống cây trồng, vật nuôi nhằm chủ động trong việc cung cấp các loại
giống chất lượng tốt, tạo ra sản phẩm có giá trị cao trong ngành;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
hướng tăng diện tích trồng các loại cây có giá trị, đồng thời duy trì một tỷ lệ
thích hợp các cây lương thực, đặc biệt là cây lúa, để đảm bảo an ninh lương
thực;
- Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, đưa ngành chăn nuôi trở thành lĩnh vực chính và chiếm tỷ trọng cao
hơn trong ngành nông nghiệp (ngành hẹp: trồng trọt và chăn nuôi). Chú trọng
phát triển loại vật nuôi đặc sản địa phương có lợi thế cạnh tranh.
- Hình thành vùng sản xuất lâm nghiệp
phát triển cây nguyên liệu gỗ cho chế biến xuất khẩu, cung cấp gỗ mỏ cho ngành
than, gỗ xây dựng, vùng cây lâm nghiệp đặc sản, cây dược liệu gắn với sơ chế
biến xuất khẩu, tăng độ che phủ rừng. Kết hợp giữa phát triển kinh tế rừng với
mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Phát triển ngành thủy sản theo
hướng bền vững, toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực chế
biến xuất khẩu với những mặt hàng chất lượng cao, đưa thủy sản trở thành ngành
kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ngành nông nghiệp của tỉnh;
Bảo vệ môi trường sinh thái vùng biển và ven biển, đảm bảo Quốc phòng an ninh.
- Hình thành chuỗi giá trị, bảo đảm
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ.
Tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, có khả năng cạnh tranh và thị
trường tiêu thụ. Tăng cường quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa,
chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm hàng nông sản,
đảm bảo môi trường sinh thái.
- Phát triển công nghiệp chế biến sâu
nông lâm thủy sản và tăng cường các hoạt động nâng cao giá trị gia tăng trong
lĩnh vực thương mại, mở rộng xuất khẩu sản phẩm nông sản tới các thị trường Mỹ,
Eu, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- Tăng cường sự tham gia của các
thành phần kinh tế đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư và phát triển, phát huy vai
trò của các tổ chức theo hướng nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi
mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh.
III. Nội dung tái cơ
cấu ngành Nông nghiệp
1. Lĩnh vực
trồng trọt
Tập trung xây dựng và phát triển các
vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh những sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh,
gắn với bảo quản chế biến và sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, ứng dụng
công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu quả sản
xuất trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.1. Mục tiêu
- Đến năm 2020, Giá trị sản xuất đạt
2.680 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010) đạt tăng trưởng bình quân 2%/năm; Tăng
trưởng giá trị tăng thêm đạt tốc độ tăng bình quân 0,35%/năm, đạt 780 tỷ đồng
(theo giá so sánh 2010);
- Giá trị sản xuất (theo giá hiện
hành) đạt 8.041 tỷ đồng, chiếm 11,19% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông
- lâm - ngư nghiệp. Giá trị tăng thêm đạt 1.998 tỷ đồng chiếm 8,24% trong cơ
cấu GDP ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng
năm đạt 80 ngàn ha;
- Tổng sản lượng lương thực cây có
hạt năm 2020 đạt 250 ngàn tấn, trong đó thóc đạt 209 ngàn tấn.
1.2. Nội dung tái cơ cấu lĩnh vực
trồng trọt
1.2.1. Nâng cao hiệu quả, giá
trị gia tăng một số sản phẩm chính
a. Nhóm cây có lợi thế cạnh tranh
và tăng giá trị gia tăng lớn
Ưu tiên phát triển những sản phẩm cây
trồng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; rau, hoa cao cấp; những sản
phẩm có lợi thế: Lúa chất lượng cao, cây ăn quả (na, vải); cây công nghiệp lâu
năm (chè), cây dong riềng... đặc biệt đối với những sản phẩm đã được xây dựng
thương hiệu và chỉ dẫn địa lý.
- Các sản phẩm chủ lực gồm: Lúa hàng
hóa chất lượng cao, lúa đặc sản, rau củ quả, chè, na dai, vải chín sớm, cam,
thanh long, dong riềng...
+ Diện tích lúa cả năm là 40,5 ngàn
ha, sản lượng thóc đạt trên 250 ngàn tấn/năm, năng suất bình quân đạt gần 62
tạ/ha, trong đó phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao cánh đồng mẫu lớn:
thị xã Đông Triều (2.008 ha), thị xã Quảng Yên (2.200 ha).
+ Diện tích sản xuất rau đạt 11.000
ha, trong đó vùng rau tập trung với quy mô 600 ha tại thị xã Quảng Yên (xã Tiền
An, Sông Khoai, Cộng Hòa, Đông Mai, Hiệp Hòa, Yên Hải); thị xã Đông Triều
(Nguyễn Huệ, Hưng Đạo), TP. Hạ Long (Ph. Hà Phong), TP. Cẩm Phả (Cẩm Phú, Cộng
Hòa, Dương Huy) và huyện Bình Liêu.
+ Diện tích cây ăn quả đạt 9-12 ngàn
ha, sản lượng 35-70 ngàn tấn, trong đó vùng trồng cây ăn quả tập trung, chuyên
canh theo hướng sản xuất hàng hóa: Vùng trồng vải chín sớm: TP. Uông Bí (300
ha); Vùng trồng na: thị xã Đông Triều (970 ha); Vùng trồng thanh long ruột đỏ:
Tại Đông Triều, Uông Bí (200 ha); Vùng trồng cam: tại huyện Vân Đồn (400ha).
+ Diện tích chè đạt 1.800 ha, sản
lượng 16.000 tấn, trong đó vùng sản xuất chè tập trung tại các huyện Huyện Hải
Hà 1.365 ha (xã Quảng Đức, Quảng Sơn, Quảng Long, Quảng Thịnh, Quảng Phong).
Phục tráng giống chè Bản Sen huyện Vân Đồn quy mô phát triển năm 2020 đạt 400
ha.
+ Vùng sản xuất dong riềng nguyên
liệu tại huyện Bình Liêu 300 ha (Đồng Tâm, Lục Hồn, Tỉnh Húc, Húc Động Vô
Ngại), Huyện Tiên Yên: 440 ha (xã Đại Rực, Đại Thành) phục vụ chế biến các sản
phẩm tiêu dùng nội địa và xuất khẩu:
b. Nhóm sản phẩm tiềm năng
Phát triển diện tích hoa, cây cảnh
khoảng 500 ha, sản lượng đạt 380 triệu bông hoa và 3,6 triệu cây cảnh với tổng
giá trị 90 tỷ đồng vào năm 2020. Xây dựng vùng trồng hoa tập trung tại thị trấn
Trới, Sơn Dương, Thống Nhất, Lê Lợi huyện Hoành Bồ quy mô 59 ha.
c. Sản phẩm hỗ trợ phát triển
ngành chăn nuôi
+ Phát triển và mở rộng diện tích
trồng ngô nguyên liệu thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi: đến năm 2020 là 8,65 ngàn ha, sản lượng đạt 40 ngàn tấn, trong đó vùng
trồng tập trung tại huyện Hải Hà, Đầm Hà (ngô xuân, thu đông), Tiên Yên, Ba Chẽ,
Bình Liêu, TP.Móng Cái. Phát triển diện tích ngô Đông tại thị xã Đông Triều và
thị xã Quảng Yên. Diện tích giống ngô lai có năng suất cao chiếm 80- 90%. Mở
rộng diện tích ngô vụ đông trên đất ruộng 2 lúa chủ động nước và một phần diện
tích chuyên màu. Sản phẩm ngô hàng hóa chiếm 80 - 85% sản lượng ngô hàng năm.
+ Duy trì phát triển diện tích đậu
tương hè thu, đậu tương đông, trong đó vụ đậu tương đông chủ yếu mở rộng trên
đất 2 lúa được tưới tiêu chủ động. Đến năm 2020, diện tích đạt 1.200 ha với sản
lượng 2.600 tấn tại các huyện Miền Đông (Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Ba
Chẽ) và huyện Hoành Bồ, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên.
+ Mở rộng diện tích trồng lạc đến năm
2020 có 5,3 nghìn ha trồng lạc, sản lượng 12 ngàn tấn, chủ yếu trên các địa
bàn: Móng Cái; Đông Triều, Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà. Mở rộng vụ lạc thu đông,
tăng diện tích gieo trồng đậu tương trên đất 1 vụ lúa những địa phương vùng
cao, trên đất 2 vụ lúa khu vực đồng bằng. Đến năm 2020 diện tích gieo trồng lạc
và đậu tương đạt trên 6,5 nghìn ha.
+ Cải tạo diện tích đồng cỏ tự nhiên
và chuyển đổi một phần diện tích đất chưa sử dụng, đất trồng lúa kém hiệu quả,
đất cây hàng năm và trồng xen canh với cây lâu năm để trồng cỏ chuyên canh hoặc
thâm canh. Đến năm 2020 diện tích trồng cỏ đạt 3.200 ha, trồng tập trung chủ
yếu tại huyện Bình Liêu và một số địa bàn vùng cao thuộc huyện Hải Hà, Đầm Hà...
1.2.2. Chuyển đổi diện tích
trồng các loại cây kém hiệu quả sang những loại sản phẩm cây trồng có giá trị
kinh tế cao
Chủ yếu là cây khoai lang, sắn, trong
những năm tới cần giảm diện tích trồng, để chuyển sang trồng cây rau, đậu
tương... có hiệu quả kinh tế cao hơn. Dự kiến giảm diện tích cây có củ khác từ
4,9 ngàn ha năm 2013 xuống còn 2,8 ngàn ha năm vào năm 2020. Trong đó cây khoai
lang hiện đang là 4 ngàn ha, giảm còn 2,4 ngàn ha đến năm 2020; sắn giảm còn
400 ha năm 2020.
2. Lĩnh vực chăn
nuôi
- Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi
theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, theo hình thức công nghiệp và công
nghệ cao; phát triển ở quy mô vừa phải, phù hợp với khả năng tài chính, quản lý
và xử lý môi trường. Khuyến khích loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa
các khâu trong chuỗi giá trị.
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến,
đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng.
- Áp dụng công nghệ cao trong chăn
nuôi từ khâu giống, thức ăn đến vệ sinh an toàn dịch bệnh để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
- Tổ chức sản xuất chăn nuôi liên kết
theo chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất. Phát triển mạnh
công nghiệp chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị
gia tăng.
2.1. Mục tiêu
+ Tăng trưởng giá trị sản xuất (theo
giá cố định 2010) giai đoạn đến năm 2020 đạt tốc độ bình quân 11,8%/năm; Giá
trị tăng thêm đạt trên 1.303 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), tăng trưởng GDP
đạt 11,01%/năm;
+ Đến năm 2020, giá trị sản xuất toàn
ngành đạt 13.283 tỷ đồng (theo giá hiện hành) chiếm 18,48% trong cơ cấu giá trị
sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Giá trị tăng thêm đạt 4.562 tỷ đồng
chiếm 18,83% trong cơ cấu GDP ngành nông - lâm - ngư nghiệp.
- Đàn lợn lai chiếm 90% tổng đàn; đàn
gia cầm giống mới có năng suất thịt trứng cao chiếm 85%; bò lai Sind chiếm trên
70%.
- Đến năm 2020, tỷ trọng sản xuất
chăn nuôi hàng hóa trang trại tập trung và gia trại quy mô vừa và lớn chiếm
trên 75%; Phấn đấu nâng sản lượng thịt hơi đạt trên 180.000 tấn (gần 86 nghìn
tấn thịt lọc).
- Đổi mới tổ chức hệ thống sản xuất
ngành chăn nuôi. Chủ động kiểm soát và khống chế dịch bệnh, xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh động vật.
- Phát huy lợi thế cạnh tranh của
từng địa phương, vùng, liên vùng để chăn nuôi những vật nuôi đặc sản có giá trị
kinh tế cao ở quy mô nông hộ dựa trên các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi sẵn có
tại địa phương.
2.2. Nội dung tái cơ cấu
2.2.1. Tái cơ cấu qui mô, giá
trị theo đối tượng nuôi
- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
(theo giá cố định) tăng bình quân 11,8%/năm; đạt tỷ trọng 57,5% trong cơ cấu
giá trị ngành nông nghiệp (ngành hẹp) vào năm 2020;
+ Đàn lợn đạt 1.700 nghìn con (nuôi
trang trại tập trung chiếm 80%), trong đó đàn lợn thịt chiếm khoảng 56%;
+ Đàn gia cầm 14,0 triệu con (nuôi
trang trại tập trung chiếm trên 84%);
+ Tổng đàn bò 100 nghìn con (nuôi
trang trại tập trung chiếm hơn 70%);
- Tổng sản lượng thịt hơi đạt trên
180 nghìn tấn, trứng 216 triệu quả.
- Giá trị tăng thêm đạt 4.562 tỷ
đồng, (giá hiện hành), chiếm tỷ trọng trên 61,7% trong cơ cấu giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi).
- Chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư
đến năm 2020 được kiểm soát về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.
2.2.2. Tái cơ cấu sản xuất
ngành chăn nuôi theo tiểu vùng
Chuyển dịch chăn nuôi tập trung trang
trại từ vùng có mật độ dân số cao đến những vùng có mật độ dân số thấp (khu vực
trung du miền núi), hình thành các khu chăn nuôi tập trung xa thành phố và dân
cư. Hình thành các vùng chăn nuôi trọng điểm tại các xã, huyện phù hợp với quy
hoạch nhằm khai thác hiệu quả lợi thế phát triển của từng địa phương:
+ Khu vực đồng bằng phát triển các
trang trại chăn nuôi gia cầm;
+ Khu vực ven biển tập trung phát
triển đàn lợn, đàn gia cầm;
+ Khu vực trung du miền núi phát
triển đàn đại gia súc.
2.2.3. Tái cơ cấu về sản phẩm
chủ lực và các khu chăn nuôi tập trung
a. Khu vực chăn nuôi lợn Móng Cái
Phát triển các trang trại chăn nuôi
tập trung giống lợn Móng cái tại các địa phương (xã Hải Xuân, Hải Tiến, Hải
Đông, Vạn Ninh) thuộc Móng Cái, và các địa phương khác (Đông Triều, Quảng Yên,
Hoành Bồ, Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Cẩm Phả), mỗi trang trại có 1.000 lợn thịt
và lợn nái với tổng diện tích khoảng trên 700 ha.
b. Vùng chăn nuôi gà đặc sản địa
phương
Địa bàn phát triển tập trung tại
huyện Tiên Yên (các xã Phong Dụ, Điền Xá, Đông Ngũ, Yên Than, Đông Hải, Hải
Lạng, Tiên Lãng) và một số địa phương trên địa bàn tỉnh như Đầm Hà, Ba Chẽ,
Bình Liêu, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Đông Triều, với quy mô tổng đàn đạt 5.000.000 con.
c. Vùng chăn nuôi gia súc gia cầm
tập trung
- Quy mô phát triển 1.807,4 ha;
- Địa bàn phát triển:
+ Thị xã Đông Triều 220 ha (xã Nguyễn
Huệ, Bình Khê, Tràng Lương, Hồng Thái Đông, An Sinh)
+ Thị xã Quảng Yên 254 ha (Minh
Thành, Đông Mai, Sông Khoai, Hiệp Hòa, Công Hòa, Tiền An, Hà An, Tân An, Nam
Hòa, Phong Cốc, Phong Hải, Cẩm La, Yên Hải, Liên Hòa, Liên Vị, Tiền Phong),
+ T.p Hạ Long 5,4 ha (Phương Hà khánh),
+ T.p Cẩm Phả 460 ha (xã Cộng Hòa, Dương Huy,
Phường Cửa Ông).
+ Ba Chẽ 400 ha (Đồn Đạc, Thanh Sơn, Lương Mông).
+ Huyện Tiên Yên 150 ha (xã Tiên Lãng, Đông Hải,
Đồng Rui, Đông Ngũ, Phong Dụ, Yên Than, Hà Lâu, Đại Thành, Điền Xá).
+ Bình Liêu 150 ha (xã Đồng Văn, Hoành Mô, Đồng
Tâm, Lục Hồn, Tình Húc, Vô Ngại, Húc Động).
+ Huyện Đầm Hà 58 ha (xã Đầm Hà, Tân Lập, Dực Yên).
+ Huyện Hải Hà 110 ha (Quảng Phong).
2.2.4. Tái cơ cấu hệ thống giết mổ gia súc,
gia cầm giai đoạn 2015-2020
- Xây dựng mới và nâng cấp: 28 cơ sở giết mổ tập
trung trên địa bàn tỉnh, trong đó có 15 cơ sở giết mổ loại I; 13 cơ sở giết mổ
loại II trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phấn đấu di dời 80% (696/870 cơ sở) số điểm giết
mổ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh và đưa vào các cơ sở giết mổ tập trung.
- Đảm bảo 100% gia súc, gia cầm giết mổ tại các cơ
sở giết mổ tập trung phải được kiểm soát; 100% lượng thịt gia súc, gia cầm bán
tại các chợ trung tâm huyện, thị xã và thành phố phải được kiểm soát, đã qua
lăn dấu hoặc dán tem vệ sinh Thú y.
* Cơ sở giết mổ loại I: Đầu tư nâng cấp, lắp đặt
dây chuyền giết mổ tự động để giết mổ lợn, gia cầm, với công suất giết mổ từ
200 lợn/ngày trở lên.
* Cơ sở giết mổ loại II: Khu vực Miền tây (04 cơ
sở), Miền đông (09 cơ sở)
* Đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ khác tại các vùng
sâu, xa, biên giới và hải đảo, giao cho UBND xã phường thống kê, xem xét bố trí
địa điểm hợp lý và thực hiện cải tạo nâng cấp và quy gom nhưng phải đảm bảo về
vệ sinh thú y và môi trường.
2.2.5. Tái cơ cấu lĩnh vực chế biến
Xúc tiến xây dựng nhà máy chế biến sâu các sản phẩm
giết mổ, sản phẩm trứng. Xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi (theo Dự
án Quy hoạch chăn nuôi tập trung gia súc, gia cầm tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
đã được UBND tỉnh phê duyệt) gắn với liên kết phát triển vùng nguyên liệu (ngô,
sắn...).
3. Lĩnh vực thủy sản
3.1. Mục tiêu
- Đến năm 2020: Giá trị sản xuất thủy sản
(theo giá cố định năm 2010) đạt trên 6.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt 11,5 - 12,5%/năm.
Kinh tế thủy sản chiếm trên 3% GDP của Tỉnh, đóng
góp 60-65% GDP trong khối nông, lâm, ngư nghiệp;
Tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành thủy sản (giá
so sánh 2010) tăng bình quân 11,37%/năm, chiếm hơn 63,6 % trong cơ cấu GDP
ngành Nông - Lâm - Thủy sản;
Tổng sản lượng thủy sản đạt 130.000 tấn, trong đó:
Nuôi trồng đạt trên 70.000 tấn, khai thác đạt khoảng 60.000 tấn, tăng bình quân
5,2%/năm;
Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt trên 100 triệu USD;
Tạo việc làm cho 62.000 lao động, trong đó nghề cá
qua đào tạo đạt trên 40%;
Sản xuất giống hải sản các đối tượng chủ lực đáp
ứng nhu cầu trong tỉnh;
Hình thành 3 trung tâm nghề cá và 01 trung tâm
thương mại nghề cá thuộc tỉnh gắn với hệ thống hạ tầng sản xuất, hậu cần nghề
cá đồng bộ.
3.2. Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển NTTS tập trung vào các đối tượng nuôi
chủ lực, đặc biệt nuôi trồng hải sản trên biển.
- Hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với
các đối tượng thủy sản xuất khẩu chủ lực, tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng
cao giá trị sản phẩm.
3.2.1. Nuôi mặn, lợ
Mở rộng diện tích đạt 18.550 ha vào năm 2020. Đầu
tư hạ tầng các vùng nuôi tập trung theo từng hình thức nuôi: thâm canh, bán
thâm canh, quảng canh cải tiến.
- Đối tượng nuôi chủ lực: Tôm chân trắng, Tôm sú,
nhuyễn thể, cá biển:
+ Diện tích nuôi tôm đến 2020 đạt
9.400 ha (nuôi thâm canh 4.500 ha): Quảng Yên, Móng Cái, Tiên Yên, Đầm Hà; Hải
Hà.
+ Nuôi nhuyễn thể: Tu hài, hầu, ngao,
sò, ốc, nghêu, trai cấy ngọc: Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà. Đến năm 2020, diện tích
nuôi nhuyễn thể đạt 7000 ha.
- Nuôi Tu Hài: Vân Đồn, Đầm Hà.
- Nuôi hầu Thái Bình Dương: trên vùng Vịnh
Bái Tử Long - huyện Vân Đồn.
- Nghêu, ngao, sò: Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà,
Móng Cái.
- Nuôi trai lấy ngọc: Vịnh Bái Tử Long (Vân
Đồn), Vịnh Hạ Long và Cô Tô.
+ Nuôi cá biển: Đến năm 2020, phát
triển 10.080 ô lồng và 1.000 ha nuôi cá biển (Cá Song, Giò, Vược...) tại Vân
Đồn, Đầm Hà, Tiên Yên, một số điểm tại Vịnh Hạ Long.
- Các đối tượng nuôi khác
+ Khoanh nuôi khai thác Sá sùng, Ngán, Hải Sâm, Bào
Ngư, ốc: ven các đảo Vân Đồn, Cô Tô, Đảo Trần;
+ Khai thác tiềm năng diện tích rừng ngập mặn, nhân
rộng mô hình nuôi ghép bán thâm canh, phát triển nuôi một số đối tượng có giá
trị kinh tế cao: Cua, Ngán...
3.2.2. Nuôi nước ngọt
- Hình thành vùng nuôi trồng tập trung, áp dụng mô
hình sản xuất nông nghiệp tốt VietGap. Gắn kết với việc tiêu thụ thị trường nội
địa, hướng đến tạo nguồn nguyên liệu chế biến xuất khẩu.
- Đến năm 2020, diện tích nuôi nước ngọt đạt 3.450
ha, sản lượng đạt trên 13.560 tấn.
- Cá rô phi (đơn tính)
Hình thành vùng nuôi trồng tập trung ở 2 địa
phương: thị xã Đông Triều và thị xã Quảng Yên với tổng diện tích hiện có trên
2.025 ha:
+ Thị xã Đông Triều: 1.320 ha
+ Thị xã Quảng Yên: 705 ha.
3.2.3. Cơ cấu đối tượng nuôi theo thị trường
tiêu thụ
- Đối tượng xuất khẩu truyền thống: Tôm chân
trắng (4.000 ha, 16.000 tấn); Ngọc trai;
- Đối tượng có khả năng xuất khẩu: Cá Rô
phi, các loại nhuyễn thể (Hầu, Tu Hài, Ốc, Ngao).
- Đối tượng tiêu dùng nội địa: Các loại hải
sản (nuôi mặn, lợ) có thị trường tiêu thụ nội địa rộng lớn đáp ứng du lịch và
tiêu dùng trong nước.
3.2.4. Phát triển hệ thống các cơ sở sản xuất
cung cấp giống:
- Vùng sản xuất giống nước ngọt (giống cá rô phi
đơn tính): tại Đông Triều; Trại sản xuất giống Đông Mai (thị xã Quảng Yên) và
Đầm Hà.
- Vùng sản xuất giống mặn, lợ
+ Vùng sản xuất tôm, cua giống: Quảng Yên, Tiên Yên.
+ Vùng sản xuất tôm giống: Móng Cái.
+ Vùng sản xuất giống nhuyễn thể: Vân Đồn, Quảng
Yên.
+ Vùng sản xuất giống hải sản (tổng hợp): Đầm Hà.
3.3. Tái cơ cấu lĩnh vực khai thác thủy sản
- Tăng sản lượng khai thác xa bờ, đối tượng có giá
trị kinh tế cao: Cá chiếm 70,7% tổng sản lượng khai thác, tôm chiếm 9,1%, mực
chiếm 6,7%, nhuyễn thể chiếm 3,4% và hải sản khác chiếm 10,1% tổng sản lượng
khai thác.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học trong khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản nhằm tăng sản lượng và giảm tổn thất sau thu hoạch. Lắp
đặt các thiết bị an toàn hàng hải và cảnh báo thời tiết nguy hiểm, thiết bị kết
nối vệ tinh cho tàu đánh bắt xa bờ kịp thời hỗ trợ, quản lý và gắn với công tác
bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Kết hợp hài hòa giữa khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản theo hướng bền vững; Quy định về các nghề cấm khai thác, khu vực
cấm thai khác có thời hạn và các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh
các hoạt động quản lý bảo vệ nguồn lợi.
3.3.1. Cơ cấu lại lực lượng tàu khai thác
thủy sản xa bờ
+ Đầu tư đóng mới các tàu có công suất từ 400 CV -
1.000 CV trang bị hiện đại làm các nghề câu, rê, chài chụp ở vịnh Bắc Bộ.
+ Xây dựng lực lượng dân quân gắn với việc phát
triển lực lượng lao động trên tàu xa bờ gắn với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo;
+ Đến năm 2020: Phát triển tăng từ 199 chiếc/năm
2013 lên 400 chiếc có tổng công suất đạt 100.000 CV; Giảm lượng tàu khai thác
thủy sản gần bờ khoảng 3.000 tàu.
+ Chuyển đổi nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng
thủy sản, dịch vụ hậu cần, du lịch và các nghề khai thác có tính chọn lọc cao,
thân thiện với môi trường hoặc khai thác tại vùng lộng và vùng biển xa bờ.
3.3.2. Cơ cấu lại sản phẩm khai thác từ biển
Đến năm 2020: Cá chiếm 70,7% tổng sản lượng khai
thác, tôm chiếm 9,1%, mực chiếm 6,7%, nhuyễn thể chiếm 3,4% và hải sản khác
chiếm 10,1% tổng sản lượng khai thác của tỉnh. (Sản lượng khai thác thủy sản
bao gồm sản lượng khai thác biển và khai thác từ nội địa).
3.3.3. Tái cơ cấu dịch vụ hậu cần nghề cá
Đầu tư nâng cấp 103 cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu
thuyền nghề cá hiện có, khôi phục và phát triển nghề đóng tàu thuyền, sản xuất
ngư cụ truyền thống. Hình thành hệ thống các cơ sở dịch vụ hậu cần thủy sản
đồng bộ gắn với ngành công nghiệp phụ trợ nhằm thúc đẩy tăng trưởng nâng cao
hiệu quả sản xuất và giá trị sản phẩm khai thác, nuôi trồng, chế biến và thương
mại thủy sản.
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, công nghệ bảo
quản sau thu hoạch, công nghệ vật liệu sản xuất tàu thuyền. Hình thành các đội
tàu thu mua, bảo quản, chế biến thủy sản và cung ứng dịch vụ hậu cần nghề cá
trên biển. Xây dựng mô hình liên kết, liên doanh, hợp tác xã, mô hình công ích
tham gia chuỗi sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản.
Hoàn thiện hệ thống các cảng cá, bến cá, khu neo
đậu tránh trú bão, trung tâm nghề cá (đã được Chính phủ, UBND tỉnh phê duyệt),
các cơ sở đóng mới sửa chữa tàu thuyền, các chợ thủy sản trên các đảo và các
huyện ven biển nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác hiệu quả trên các vùng biển xa bờ
và hình thành kênh phân phối thủy sản ổn định.
3.3.4. Cơ cấu lại thị trường tiêu thụ sản
phẩm thủy sản
- Thị trường xuất khẩu: Thủy sản tươi sống: chủ yếu
là Trung Quốc qua Cửa khẩu Móng Cái. Thủy sản qua chế biến: Châu Á: Hàn Quốc và
Nhật Bản chiếm khoảng 30%; Trung Quốc (10%); Hồng Công (5%); ASEAN (10%) các
quốc gia khác (10%). Châu Âu: 20%; Mỹ: 10%; Úc: 5%.
- Thị trường nội địa: Khi các kênh phân phối thủy
sản phát triển, thị trường thủy sản nội địa còn tiềm năng phát triển tốt, đặc
biệt đối với các tỉnh Miền Núi, các trung tâm thành phố, khu công nghiệp lớn.
3.3.5. Đối tượng sản phẩm xuất khẩu
- Cá xuất khẩu: Cá sống, cá đá: Cá Rô phi, cá Song,
cá Thu, cá Hồng;
- Mực xuất khẩu: Mực cấp đông, mực khô.
- Tôm xuất khẩu: Tôm sống, cấp đông.
- Nhuyễn thể: Hầu, Tu Hài, Ốc, Ngao,...
- Ngọc trai.
3.4. Cơ cấu và phát triển nguồn nhân lực thủy
sản
- Đến năm 2020, phát triển số lao động thủy sản
Quảng Ninh đạt 62.000 người trong đó lao động qua đào tạo đạt 38.560 lao động
- Lao động có trình độ đại học 235 người; cao đẳng
825 người; trung cấp 2.310 lao động; sơ cấp 7.838 người; qua đào tạo dạy nghề
7.352 người. Lao động được tập huấn kỹ thuật đạt khoảng 20.000 người
4. Lĩnh vực lâm nghiệp
4.1. Mục tiêu
- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì và ổn định ở tỷ lệ 55%;
- Tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá cố định
2010) giai đoạn đến năm 2020 đạt tốc độ bình quân 8%/năm; Giá trị tăng thêm đạt
360 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), tăng trưởng GDP đạt 8,3%/năm;
- Giá trị sản xuất toàn ngành đạt 4.735 tỷ đồng
(theo giá hiện hành) chiếm 6,59% trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành Nông
- Lâm - Ngư nghiệp. Giá trị tăng thêm đạt 1.421 tỷ đồng chiếm 5,86% trong cơ
cấu GDP ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
- Tổng sản lượng khai thác đến năm 2015 đạt 1,5 đến
1,7 triệu m3 gỗ. Đến năm 2020 đạt 3,4 đến 3,9 triệu m3 gỗ
khai thác đạt bình quân 790 nghìn m3 gỗ/năm.
- Sản lượng khai thác bình quân đạt 70 - 80m3/ha
năm.
- Sản lượng khai thác gỗ lớn đến kỳ khai thác (sau
12 năm) đạt 2,3 triệu m3
- Sản lượng khai thác nhựa thông bình quân giai
đoạn đến 2015 đạt 2.200 đến 2.500 tấn/năm. Giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng
2.600 đến 3.000 tấn/năm.
4.2. Nội dung tái cơ cấu
4.2.1. Cơ cấu 3 loại rừng
- Diện tích rừng và đất lâm nghiệp: 426.977 ha,
trong đó: Rừng đặc dụng 25.046 ha; rừng phòng hộ 133.253 ha; rừng sản xuất
268.677 ha
Quản lý, bảo vệ diện tích rừng hiện có. Trồng mới
770 ha rừng đặc dụng; Trồng bổ sung trên 5.000 ha rừng phòng hộ và trồng mới
30.000 ha rừng sản xuất.
Quản lý, bảo vệ, nuôi dưỡng, khoanh nuôi tái sinh,
làm giàu 62.778 ha rừng tự nhiên hiện có để sau 10-15 năm được khai thác; Xây
dựng một số vùng trồng rừng gỗ lớn phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến với
diện tích khoảng 15.000 ha (trong đó trồng mới 5.000 ha, trồng lại sau khai
thác 10.000 ha).
4.2.2. Nâng cao giá trị gia tăng ngành Lâm
nghiệp
a. Đối với rừng đặc dụng
- Bảo tồn nguyên trạng, tạo ra môi trường tốt nhất
để bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật, đặc hữu, quý hiếm, các hệ
sinh thái rừng đặc thù nhằm nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh
học; bảo vệ các khu di tích lịch sử; văn hóa. Gắn với khai thác các hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,...
- Tiến hành trồng rừng với những loài cây bản địa,
đặc hữu, những loài cây có giá trị về bảo vệ nguồn gen và cảnh quan.
- Tổng diện tích trồng mới 768,5 ha; khoanh nuôi
phục hồi rừng tự nhiên bình quân 315,7 ha/năm (khoanh nuôi trong 5 năm), bảo vệ
rừng bình quân 22.614,7 ha/năm.
b. Đối với rừng phòng hộ:
- Phát triển rừng phòng hộ nhằm phát huy vai trò
phòng hộ đầu nguồn; phòng hộ ven biển cho các công trình thủy điện, thủy lợi,
tiếp tục trồng mới rừng ngập mặn đối với những diện tích bãi ngập triều có thể
trồng rừng; phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh quốc
phòng và ổn định đời sống dân cư.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn 92.351,5 ha tiếp tục kiện
toàn và củng cố.
- Rừng phòng hộ ven biển 20.394,7 ha: những diện
tích rừng tự nhiên chưa đủ mật độ tiến hành khoanh nuôi bảo vệ, có trồng bổ
sung, tiếp tục trồng mới rừng ngập mặn.
c. Đối với rừng sản xuất:
- Đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển rừng tự
nhiên thông qua các biện pháp lâm sinh nuôi dưỡng và làm giàu rừng bằng cây đa
tác dụng và lâm sản ngoài gỗ nhằm nâng cao giá trị của rừng và tăng thu nhập
cho nhân dân các dân tộc. Cải tạo những diện tích rừng nghèo kiệt, tái sinh
kém, hiệu quả kinh tế thấp.
- Chuyển dịch từng bước kinh doanh gỗ nhỏ cung cấp
nguồn nguyên liệu dăm giấy sang trồng rừng gỗ lớn cung cấp cho chế biến đồ mộc
dân dụng và xuất khẩu, phát triển rừng trồng sản xuất chủ yếu theo hướng thâm
canh, coi trọng năng suất và chất lượng; kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp, du
lịch sinh thái và các dịch vụ môi trường rừng, ưu tiên phát triển các vùng
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, kết hợp trồng cây gỗ lớn, cây gỗ nhỏ mọc
nhanh, khuyến khích gây trồng các loài cây đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ.
- Tập trung cải thiện nhanh giống và năng suất rừng
trồng thông qua áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng.
- Phát triển mạnh trồng cây phân tán để đáp ứng kịp
thời, có hiệu quả các nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho địa phương.
- Khuyến khích tất cả thành phần kinh tế đầu tư
phát triển rừng, xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô nhằm bảo đảm
nguyên liệu cho chế biến và tăng hiệu quả sử dụng đất. Khuyến khích các hình
thức liên doanh, liên kết và thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp.
Rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh, trong thời
gian tới định hướng thành 3 vùng chính, cụ thể như sau:
- Vùng sản xuất gỗ nhỏ
- Vùng sản xuất gỗ lớn
- Vùng sản xuất dầu nhựa
4.2.3. Cơ cấu loài cây trồng chính trong sản
xuất lâm nghiệp
Ưu tiên chọn tập đoàn cây bản địa đa mục đích như:
Lim xanh, sến mật, Trám, Giổi, lát hoa... Đối với rừng sản xuất bố trí các loài
cây trồng có năng suất cao: Keo các loại, Bạch đàn, Mỡ, Thông các loại, Hồi;
Quế ...
4.2.4. Vùng sản xuất lâm nghiệp
a. Vùng cây nguyên liệu gỗ cho sản xuất, xây dựng
* Vùng sản xuất gỗ nhỏ: Là vùng sản xuất, cung cấp
nguyên liệu: gỗ mỏ; gỗ dăm giấy... triển khai tại các huyện; thị xã; thành phố
trên địa bàn tỉnh.
* Vùng sản xuất gỗ lớn: Hình thành vùng sản xuất gỗ
lớn tại Hoành Bồ, TP. Cẩm Phả, Vân Đồn, Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu
b. Vùng cây lâm nghiệp đặc sản:
* Vùng cây lâm nghiệp đặc sản (quế, hồi, tre nứa,
vầu, ...) cho xuất khẩu: Bình Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ, Đầm Hà...
* Vùng sản xuất dầu nhựa: tại Uông Bí; Đông Triều;
Vân Đồn...
5. Lĩnh vực Thủy lợi
5.1. Mục tiêu
- Đảm bảo đủ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch và cho sinh hoạt của nhân dân.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 80% diện tích gieo trồng
được tưới tiêu chủ động và đến năm 2020 là 90%.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 95% hộ dân được dùng
nước sạch hợp vệ sinh, đến năm 2020 tỷ lệ này là 100%.
- Phấn đấu đến năm 2015 kiên cố hóa được 70% kênh
mương nội đồng và đến năm 2020 cơ bản hoàn thành kiên cố hóa kênh mương
5.2. Nội dung thực hiện
Làm mới 13 hồ, sửa chữa 46 hồ chứa, 110 Đập dâng,
07 Trạm bơm. Cứng hóa 31,7 km kênh mương, 81 cống tiêu, Nâng cấp 208,54 km hệ
thống đê kè, xây dựng 54 hệ thống cấp nước sinh hoạt.
6. Phát triển công nghiệp chế
biến và ngành nghề nông thôn
6.1. Công nghiệp chế biến
Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế
biến tinh, sâu; đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến (GHP, GMP, HACCP, ISO kết hợp tổ chức sản xuất, tiêu thụ, nâng
cao giá trị gia tăng. Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện
pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng các
sản phẩm nông nghiệp chủ yếu từ 50% hiện nay lên 70% vào năm 2020; giảm tỷ lệ
xuất khẩu sản phẩm thô.
- Sản phẩm trồng trọt: Chuyển giao dây
chuyền, thiết bị máy thu hoạch, sấy, bóc tách vỏ, đóng gói. Xúc tiến đầu tư các
nhà máy có quy mô lớn, công nghệ hiện đại về xay xát lúa, gạo, bảo quản hạt
giống; nhà máy chế biến dầu, ba phụ gia thực phẩm từ lạc; hệ thống kho lạnh,
kho bảo ôn, các cơ sở bảo quản, chế biến rau, củ, quả, nấm ăn, nấm dược liệu; nâng
cấp thiết bị, công nghệ chế biến chè hiện đại...
- Sản phẩm chăn nuôi: Nâng cấp, xây dựng mới
các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch; sớm hoàn thành nhà máy chế biến sâu
sản phẩm chăn nuôi tại Móng Cái, Hải Hà; xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm tại Đầm Hà, nâng cấp công nghệ, đầu tư thiết bị dây chuyền sản
xuất thức ăn chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với liên kết
phát triển vùng nguyên liệu (ngô, đậu tương, lạc, vùng trồng cỏ…).
- Sản phẩm thủy sản: Thực hiện di dời, đầu
tư xây dựng mới các nhà máy chế biến hiện đại, đổi mới công nghệ bảo quản, chế
biến; cải tiến công nghệ bảo quản đông cho nhóm sản phẩm có giá trị cao, công
nghệ bảo quản thủy sản tươi sống bằng phương pháp sục khí oxy, ngủ đông... Phát
triển các nhà máy sản xuất bột cá, xúc tiến đầu tư nhà máy chế biến thủy sản
xuất khẩu...
- Sản phẩm lâm sản: Đổi mới công nghệ, thiết
bị của các cơ sở hiện có, sản xuất các sản phẩm theo hướng chế biến tinh, sâu;
sớm chấm dứt xuất khẩu sản phẩm dăm gỗ. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến gắn với vùng nguyên liệu, đa dạng hóa các sản phẩm từ gỗ rừng trồng như:
Ván MDP, ván ép thanh, ván sàn, ván ốp tường, bột giấy, đồ gỗ xuất khẩu...
6.2. Ngành nghề nông thôn
Phấn đấu đến năm 2020, có 15 - 16 làng nghề được
công nhận đạt tiêu chuẩn làng nghề cấp tỉnh. Xây dựng quy hoạch làng nghề với
quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích hợp
với điều kiện của từng vùng sinh thái, bảo vệ môi trường; gắn hoạt động kinh tế
của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa
truyền thống.
7. Đẩy mạnh thực hiện các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới
Xây dựng Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tổ
chức thực hiện có hiệu quả, từng bước bổ sung nguồn lực cho thực hiện các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới một cách bền vững. Huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn đẩy mạnh đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, hạ tầng các
khu quy hoạch sản xuất tập trung, đầu tư phát triển hệ thống cung cấp nước
sạch, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
8. Đổi mới bộ máy tổ chức
8.1. Tái cơ cấu bộ máy quản lý ngành nông
nghiệp
Thực hiện tinh giản, bổ sung chức năng nhiệm vụ
quản lý phù hợp với nội dung Đề án ‘‘Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” đã
được Ban Thường Vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
8.2. Tái cấu trúc Hợp tác xã nông nghiệp,
Công ty Lâm nghiệp
8.3. Tái cấu trúc bộ máy các công ty lâm
nghiệp
9. Định hướng đến năm 2030
9.1. Ngành trồng trọt
- Cơ cấu ngành trồng trọt đến năm 2030: chiếm 35%
tỷ trọng trong nông nghiệp (ngành hẹp).
- Tốc độ tăng trưởng GTSX trồng trọt đạt bình quân
2% năm.
- Giá trị sản lượng 1 ha đất sản xuất nông nghiệp
đạt bình quân 170 triệu đồng.
9.2. Ngành chăn nuôi
- Ngành chăn nuôi chiếm 60% tỷ trọng trong nông
nghiệp (ngành hẹp).
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành chăn nuôi đạt bình
quân 3,5% năm.
- Tỷ trọng chăn nuôi trang trại và công nghiệp 75%.
- Tỷ trọng thịt được giết mổ, chế biến công nghiệp
đạt 80%.
- Tỷ lệ sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đạt
85%.
9.3. Ngành lâm nghiệp
- Tỷ lệ đất có rừng 64%;
- Diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ lên
141.194,25 ha.
- Sản lượng gỗ đạt từ 1,5 - 2,0 triệu m3
gỗ, trong đó gỗ lớn 0,7 triệu m3
9.4. Ngành thủy sản
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản bình
quân 13-14% /năm.
- Tổng sản lượng thủy sản tăng bình quân 7-8%/năm.
- Giá trị xuất khẩu thủy sản tăng 10-15%/năm.
IV. Các giải pháp thực hiện
1- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, lựa chọn một
số sản phẩm chính là lợi thế để tập trung chỉ đạo thực hiện; tăng cường quản lý
giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch.
2- Gắn tái cơ cấu ngành với đẩy mạnh thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; hội tụ sức mạnh
và tạo sự đồng thuận của nhân dân nhằm huy động mạnh mẽ sự đóng góp của người
dân, phát huy vai trò chủ thể của người dân nông thôn trong xây dựng nông thôn
mới,
3- Khuyến khích, thu hút nguồn lực đầu tư vào
phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Tập trung huy động và thực hiện đa dạng hóa các
nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; bao gồm hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực đầu tư xã hội,
phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự tham gia của các doanh nghiệp,
tổ chức; đẩy mạnh các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân
để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
4- Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư
công
Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh
phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý chi tiêu công cho chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng
quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chấm dứt
tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải. Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào
các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư
tư nhân.
5- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ và đào tạo nghề
- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ
thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản:
- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về
giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất
giống.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại để nâng cao năng lực và chất lượng chế biến nông lâm thủy sản.
6- Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu và quản lý chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng
- Đẩy manh các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các
thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm hàng hóa cụ thể như: xuất
khẩu chè, cao su, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, hàng thủy sản; Tăng cường
phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị
trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận các sản phẩm thuộc Chương trình
mỗi xã phường một sản phẩm
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát
chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý
chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO,
HACCP,...
7- Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp, nông thôn
- Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhất là đối với một số
sản phẩm có giá trị hàng hóa cao là lợi thế của tỉnh; đổi mới và phát triển hệ
thống quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; tăng
cường sự liên kết, tham gia của các tổ chức xã hội (Hội nông dân, Hiệp hội
ngành hàng,...).
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà
nước thuộc ngành theo hướng cổ phần hóa hoặc các hình thức thích hợp khác; sắp
xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh; rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất,
thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý để
giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác, chú trọng
phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất gắn với cung ứng
dịch vụ nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ
đầu vào đến chế biến và phát triển thị trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ cho các
thành viên. Phát triển các hợp tác xã, tổ đội sản xuất, khai thác thủy sản;
khuyến khích phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi ven bờ,.,.
8- Khuyến khích phát triển dịch vụ nông nghiệp
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát
triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, bảo vệ
thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị trường tiêu
thụ..
- Củng cố và phát triển các tổ chức dịch vụ nông
nghiệp phục vụ cho phát triển sản xuất đi kèm với cơ chế kiểm tra nâng cao chất
lượng dịch vụ cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; cung ứng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật; dịch vụ làm đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản
phẩm nông lâm thủy sản; đẩy mạnh phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.
9- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống
chính sách
- Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương và của Tỉnh đang và sẽ triển khai.
Đặc biệt là chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 và chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch tại Quyết định
số 68/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung các
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh để định hướng và phát
triển sản xuất, trong đó đặc biệt quan tâm đến chính sách tạo sự liên kết bền
vững trong sản xuất nông nghiệp; chú trọng phát triển các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh, áp dụng công nghệ mới, hỗ trợ khai thác thủy sản và tăng tính
chủ động cho các, địa phương
10- Tăng cường quản lý, sử dụng đất theo quy
hoạch, kế hoạch
Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường vận động người dân “dồn điền, đổi
thửa”, đặc biệt ưu tiên ban hành các cơ chế, chính sách đồng bộ để thực hiện
chủ trương khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn
trong nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để người dân
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp (từ đất lúa kém
hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cỏ chăn nuôi...) nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
12. Danh mục các đề án, dự án ưu tiên (chi tiết
tại phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện Đề án:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
triển khai thực hiện Đề án.
- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương,
nội dung tái cơ cấu ngành đến cán bộ, công chức, viên chức của toàn ngành.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm,
báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án
khi cần thiết.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp PTNT xây dựng dự toán
kinh phí, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực
từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn phục vụ sản xuất.
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh
phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh
vực nông nghiệp. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án; tập trung đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và
các Sở, ban, ngành, địa phương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp,
nông thôn.
- Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát sửa
đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát sửa đổi
bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí Sở Nông
nghiệp và PTNT xây dựng và tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu bố trí kinh phí cho các nội dung thực
hiện của đề án từ nguồn sự nghiệp kinh tế.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển
khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Đề án.
5. Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT nghiên cứu các chính sách thương mại, các hàng rào kỹ thuật và
điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy
xuất khẩu nông sản, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với
sản xuất công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và
gian lận trong thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương
rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên,
bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp,
nông thôn phát triển bền vững.
7. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và PTNT trong quá trình triển khai Luật ATTP; triển khai thực hiện chiến
lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Sở Thông tin và truyền thông,
Các cơ quan báo chí, truyền hình chủ động phối hợp
với các Sở, ban, ngành; chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên cung cấp
thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả thực
hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp.
9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thống kê, rà soát hàng năm về kết quả sau đào tạo nghề; tổ chức phân tích, đánh
giá kết quả sau đào tạo để kịp thời nhân rộng điển hình tiên tiến, điều chỉnh
những nội dung chưa phù hợp với thực tiễn để đảm bảo nâng cao hiệu quả đào tạo
gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa
phương.
10. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh
Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn, ưu tiên
nguồn vốn cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn; kết hợp đồng bộ giữa chính
sách tín dụng ngân hàng với các chính sách khác thực hiện có hiệu quả các
chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
11. Ban xây dựng nông thôn mới: Phối hợp
chặt chẽ với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, các Sở ngành có liên
quan và UBND các địa phương triển khai có hiệu quả chương trình mỗi xã phường
một sản phẩm; đề án mô hình xây dựng nông thôn tiên tiến trên địa bàn tỉnh.
12. Trách nhiệm các huyện, thị xã và thành phố
trên địa bàn tỉnh
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu
sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa
phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và
nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để
khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để
thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hành động tại địa
phương, định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
13. Các đơn vị, doanh nghiệp
a) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn:
- Các doanh nghiệp căn cứ năng lực, tiềm năng, lợi
thế về vốn, công nghệ và thị trường, nghiên cứu Đề án và các cơ chế, chính sách
của tỉnh để lựa chọn vùng, lĩnh vực đầu tư hoặc liên kết tổ chức sản xuất và
tiêu thụ nông sản.
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương chính sách
của nhà nước và nội dung tái cơ cấu của đề án. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết
trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ
sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, sử dụng tài nguyên.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện cổ
phần hóa theo chủ trương của Nhà nước; rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất, để
bàn giao lại cho chính quyền địa phương diện tích sử dụng sai mục đích, kém
hiệu quả, vượt khả năng quản lý.
b) Các HTX trong nông nghiệp, nông thôn:
- Từng bước mở rộng quy mô, thực hiện đổi mới hoạt
động theo luật HTX sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2012 và các quy
định hiện hành.
- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp tác, liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và vai trò tổ chức đại diện cho nông dân
theo quy định Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tư pháp; Công thương; Tài nguyên và Môi trường; Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, Thị
xã và Thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND; (để báo cáo)
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, Đoàn thể của tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các địa phương;
- Cổng TT điện tử, Báo QN, Đài PTTH;
- Lưu: VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
TÊN DỰ ÁN
|
|
Năm 2015
|
1
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình trồng lúa (cánh đồng mẫu lớn),
rau an toàn, hoa, vải theo GAP, na thâm canh, thâm canh chè theo GAP, thâm
canh dong riềng
|
2
|
Dự án sản xuất giống gia súc, gia cầm có năng suất
chất lượng cao
|
3
|
Dự án đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất giống thủy
sản
|
4
|
Đầu tư phát triển các vùng sản xuất tập trung nuôi
biển, mặn lợ, nước ngọt
|
5
|
Tăng cường năng lực hoạt động kiểm ngư
|
6
|
Quy hoạch thủy lợi chi tiết trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
|
7
|
Phát triển vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản
|
|
Giai đoạn 2015-2016
|
8
|
Dự án khảo sát, xây dựng bản đồ nông hóa thổ
nhưỡng, bản đồ phân hạng thích nghi tỉnh Quảng Ninh
|
9
|
Dự án điều tra đánh giá thoái hóa đất tỉnh Quảng
Ninh
|
10
|
Dự án phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven
biển Quảng Ninh
|
11
|
Nhóm dự án đầu tư phát triển giống cây lâm nghiệp
|
12
|
Dự án phát triển vùng sản xuất cây dược liệu gắn với
công nghiệp chế biến
|
13
|
Hỗ trợ di dời 03 nhà máy chế biến thủy sản
|
14
|
Hỗ trợ đầu tư xây dựng lắp đặt một số hạng mục công
trình các nhà máy chế biến, xuất khẩu thủy sản
|
15
|
Dự án chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang những cây
trồng khác và nuôi trồng thủy sản
|
16
|
Xây dựng chợ cá đầu mối thủy sản
|
17
|
Dự án nâng cao năng lực quản lý ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
|
Giai đoạn 2015 - 2017
|
18
|
Nhóm dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng
hộ, đặc dụng (các dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng giai
đoạn 2008 - 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt); Tiếp tục rà soát và xây dựng
bổ sung đối với các dự án này đến năm 2020
|
19
|
Nhóm dự án đầu tư phát triển rừng sản xuất trên địa
bàn tỉnh
|
20
|
Hỗ trợ trang thiết bị an toàn cho tàu cá trong
tỉnh
|
21
|
Đầu tư chuyển đổi nghề khai thác ven bờ sang ngành
nghề khác
|
22
|
Xây dựng khu neo đậu kết hợp cảng cá loại 1 và loại
2
|
23
|
Xây dựng các bến cá
|
24
|
Dự án nâng cấp sửa chữa các hồ chứa nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
|
25
|
Đầu tư hoàn thiện khu neo đậu trú bão đã có quyết
định đầu tư
|
26
|
Dự án nâng cấp hệ thống đê biển
|
|
Giai đoạn 2015-2020
|
27
|
Đầu tư đóng, nâng cấp tàu đánh bắt gần bờ, phát triển
đội tàu đánh bắt xa bờ
|
28
|
Đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tỉnh Quảng Ninh;
|
29
|
Dự án mở rộng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tỉnh Quảng Ninh
|
30
|
Dự án đầu tư phát triển giống cây lâm nghiệp
|
31
|
Dự án đầu tư nâng cao năng lực quản lý ngành lâm nghiệp
|
32
|
Dự án đầu tư xây dựng các hồ chứa nước đa mục tiêu
phục vụ đa mục tiêu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
|
Giai đoạn 2018 đến 2020
|
33
|
Dự án chế biến nông sản nâng cao giá trị gia tăng
sản phẩm nông nghiệp
|
34
|
Dự án đổi mới hệ thống chăn nuôi gia cầm an toàn sinh
học
|
35
|
Đề án xây dựng vùng an toàn dịch bệnh cho lợn và
trâu bò
|
36
|
Đề án nâng cao năng lực quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản
|
37
|
Dự án bảo vệ và phát triển rừng vành đai biên giới
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2020
|
38
|
Nhóm dự án đầu tư xây dựng rừng Quốc gia Yên tử, VQG
Bái Tử Long
|
39
|
Nhóm dự án đầu tư nâng cao năng lực chế biến gỗ và
lâm sản
|
40
|
Dự án đầu tư nâng cao năng lực theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng
|
41
|
Dự án tăng cường năng lực bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng và thực thi pháp luật trong lâm nghiệp
|
42
|
Nhóm dự án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
43
|
Nhóm các dự án tư vấn: Đề án rà soát giao đất giao
rừng; Đề án chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Dự án bảo tồn và đa
dạng sinh học...
|
44
|
Dự án phục hồi và giám sát cải tạo các khu vực mỏ
than (3 mỏ Hà Tu, Suối Lại, Núi Béo)
|
45
|
Dự án Quy hoạch và thử nghiệm mô hình Sử dụng đất
thân thiện với môi trường xung quanh mỏ đã kết thúc khai thác
|
46
|
Quy hoạch nghề khai thác thủy sản
|
47
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng
Ninh
|
48
|
Khoanh vùng bảo vệ các bãi sinh sản, bãi giống thủy
sản và phục hồi tái tạo, bảo vệ và phát triển các loài hải sản, đặc sản quý
hiếm đang bị cạn kiệt, có nguy cơ tuyệt chủng như Bào Ngư, Hải Sâm, Tôm Hùm,
Cầu Gai
|
49
|
Đầu tư xây dựng khu bảo tồn biển Cô Tô-Đảo Trần
|
50
|
Đề án xây dựng chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy
sản an toàn
|
51
|
Đề án phát triển kinh tế hợp tác trong sản xuất nông
nghiệp
|
52
|
Đề án quan trắc cảnh báo môi trường
|
53
|
Dự án nâng cấp các tuyến đê sông trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
|