ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1357/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 28 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức, lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và
công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng:
Quyết định số 1226/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 07 năm 2011 phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020; Quyết định số
124/2012/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày
8/4/2016 của Tỉnh ủy về việc Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, tạo đột phá
phát triển nhanh, bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 -
2025, định hướng đến năm 2035 và Kế hoạch số 1281/KH-UBND ngày 16/6/2016 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW;
Căn cứ Nghị quyết số
15/2017/NQ-HĐND ngày 19/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về quy hoạch
phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến 2025, định hướng 2035;
Theo các Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh: Quyết định số 906/QĐ-UBND ngày 5/8/2015 về việc phê duyệt đề
cương, dự toán quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn
2015-2025, định hướng năm 2030; Quyết định số 958/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 về Phê
duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2015-2025, định hướng đến 2030; Quyết định số 511/QĐ-UBND ngày
19/4/2017 về việc thành lập Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch phát triển nông
nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2035;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 154/TTr-SNN ngày 03 tháng 8 năm 2017, đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1248/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 8
năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch
phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, với một
số nội dung chính như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm 2025, định hướng
đến năm 2035.
2. Phạm vi thực hiện: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
4. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển
4.1. Quan điểm, phương hướng phát triển
a) Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch nông nghiệp của tỉnh phải
gắn với quy hoạch phát triển nông nghiệp của cả nước, của vùng Đồng bằng sông Hồng,
vùng thủ đô và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan nhằm đảm bảo phù hợp với
định hướng chiến lược, cơ chế, chính sách phát triển của quốc gia, vùng Đồng bằng sông Hồng, tỉnh.
- Phát triển nông nghiệp bền vững
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả
trên cơ sở khai thác những thế mạnh điều kiện tự nhiên của
từng vùng (đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, cơ cấu con giống, nguồn thức ăn...)
đáp ứng thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh.
b) Định hướng phát triển:
- Về địa bàn và
các sản phẩm chủ lực:
+ Huyện Lý Nhân và Bình Lục là hai
huyện trọng điểm phát triển nông nghiệp, nông nghiệp phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa, tập trung vào một số sản phẩm chủ lực như: lúa hàng hóa, rau củ
quả chất lượng cao; các sản phẩm chăn nuôi tập trung: bò thịt, bò sữa, lợn, gia
cầm....
+ Huyện Duy Tiên và Thanh Liêm phát
triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp ven đô với các sản phẩm nông nghiệp
cung cấp cho khu vực đô thị và các khu công nghiệp; phát triển nông nghiệp kết
hợp với bảo quản, chế biến nông sản.
+ Huyện Kim Bảng phát triển nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp kết hợp với du lịch, phát triển nông nghiệp xanh, nông
nghiệp sinh thái phục vụ du lịch.
+ Thành phố Phủ Lý phát triển nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, tức là quy mô không lớn mà chủ yếu là những
mô hình điển hình ứng dụng khoa học công nghệ, với các sản phẩm rau củ, nấm,
cây ăn quả, hoa cây cảnh...
- Về phương thức
sản xuất:
+ Chuyển dần từ phương thức sản xuất
hộ cá thể (chủ thể sản xuất) là chủ yếu sang sản xuất
theo hình thức nhóm, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp.
+ Tăng cường mối liên kết giữa hộ
nông dân, nhóm hộ, tổ hợp tác sản xuất với các hợp tác xã, các doanh nghiệp để
tăng cường khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát huy
tính kế hoạch trong sản xuất và tiêu thụ nông sản phẩm.
4.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển
theo hướng hiện đại, bền vững, nâng cao giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu
trong nội bộ ngành nông nghiệp hợp lý, tăng tỷ trọng chế biến, dịch vụ; nâng
cao giá trị sản phẩm, thu nhập và mức sông của người lao động khu vực nông thôn
nói chung, người nông dân nói riêng. Tập trung phát triển một số sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh; thay đổi phương thức sản xuất, tiêu thụ truyền thống
sang phương thức liên kết chuỗi giá trị với các sản phẩm
chủ lực có thương hiệu đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020:
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 3,3%/năm (theo giá so sánh 2010).
+ Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản: Trồng
trọt - lâm nghiệp 35,2%, Chăn nuôi - thủy sản 57,8%, Dịch vụ nông nghiệp 7,0% (theo
giá hiện hành).
+ Giá trị sản xuất trên diện tích đất
canh tác: Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực trồng trọt đạt 250 triệu đồng/ha.
Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đạt 310 triệu đồng/ha (theo
giá hiện hành).
+ Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn
tỉnh đến năm 2020 là 46.956 ha.
- Đến năm 2025:
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 4,0%/năm (theo giá so sánh 2010).
+ Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản: Trồng
trọt - lâm nghiệp 30,0%; Chăn nuôi - thủy sản 60,0%; Dịch vụ nông nghiệp 10,0%
(theo giá hiện hành).
+ Giá trị sản xuất trên diện tích đất
canh tác: Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực trồng trọt đạt 350 triệu đồng/ha.
Giá trị sản xuất bình quân lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đạt 500 triệu đồng/ha (theo
giá hiện hành).
+ Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn
tỉnh đến năm 2025 là 43.550,0 ha.
- Định hướng đến năm 2035:
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
bình quân giai đoạn 2026 - 2035 đạt 3,5%/năm (theo giá so sánh 2010).
+ Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản: Trồng
trọt - lâm nghiệp 25,0%; Chăn nuôi - thủy sản 64,5%; Dịch vụ nông nghiệp 10,5%
(theo giá hiện hành).
+ Giá trị sản xuất trên diện tích
canh tác: 500 triệu đồng/ha/năm (theo giá hiện hành).
5. Quy hoạch phát triển các ngành
sản xuất nông nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
5.1. Quy hoạch phát triển trồng trọt:
a) Sản xuất lúa: Đến năm 2020, diện
tích gieo trồng cả năm là 59.300 ha năng suất đạt 60,4 tạ/ha, sản lượng đạt
358.100 tấn. Đến năm 2025: diện tích gieo trồng 54.700 ha,
năng suất đạt 60,5 tạ/ha, sản lượng đạt 331.000 tấn. Tập trung phát triển các
vùng sản xuất lúa chất lượng cao, theo hướng tăng dần về diện tích đến năm 2025 đạt 27.500 ha chiếm khoảng 50% diện tích gieo trồng;
tập trung phần lớn trên địa bàn các huyện Bình Lục, Lý Nhân, Thanh Liêm và một
số xã trên địa bàn huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Phủ Lý.
b) Sản xuất ngô: Phát triển theo hướng
sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến và làm thức ăn tươi cho chăn nuôi bò sữa.
Đến năm 2020: diện tích gieo trồng là
9.050 ha, năng suất đạt 55,8 tạ/ha, sản lượng đạt 49.700 tấn. Đến năm 2025: diện tích gieo trồng đạt 9.400 ha, năng suất đạt 58,2 tạ/ha,
sản lượng khoảng 54.700 tấn. Tập trung trồng ngô vùng bãi ven sông ở các huyện
Lý Nhân, Kim Bảng, Bình Lục, Duy Tiên.
c) Rau, đậu thực phẩm: Tiếp tục xây dựng,
mở rộng vùng rau chuyên canh có quy mô tập trung, tạo cơ sở thuận lợi để đẩy mạnh
đầu tư sản xuất theo hướng ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học- công nghệ, sản
xuất rau an toàn, rau chất lượng cao. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng là
8.900 ha, năng suất đạt 191,7 tạ/ha, sản lượng đạt trên
170.000 tấn. Đến năm 2025: diện tích gieo trồng là 10.100
ha, năng suất đạt 207,7 tạ/ha, sản lượng đạt 209.800 tấn. Bố trí các vùng sản
xuất tập trung tại các huyện Lý Nhân, Bình Lục và Kim Bảng...
d) Cây ăn quả, hoa, cây cảnh và các
loại cây trồng khác: Được bố trí ổn định, phù hợp theo thế mạnh vùng sản xuất của
từng địa phương. Chú trọng phát triển một số loại sản phẩm có giá trị và nhu cầu
cao trên thị trường.
5.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi:
a) Chăn nuôi lợn: Phát triển theo hướng
ổn định tổng đàn song song với việc tăng dần về sản lượng thịt xuất chuồng. Đến năm 2020 đạt 720 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 85.300
tấn. Đến năm 2025 đạt 730 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 95.000
tấn. Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng gia trại, trang trại tập trung xa khu
dân cư, chủ yếu tại huyện Bình Lục, Lý Nhân.
b) Chăn nuôi trâu, bò thịt, bò sữa:
- Đến năm 2020: Đàn trâu toàn tỉnh là
3.580 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 155 tấn; đàn bò thịt 36.000 con, sản lượng khoảng 2.750 tấn; quy mô đàn bò sữa
15.000 con, sản lượng sữa khoảng 72 triệu lít/năm.
- Đến năm 2025: Đàn trâu giảm còn
3.350 con, sản lượng khoảng 150 tấn; quy mô đàn bò thịt tăng lên 50.000 con, sản
lượng khoảng 4.000 tấn; quy mô đàn bò sữa tăng lên 20.000 con, sản lượng sữa đạt
khoảng 100 triệu lít/năm.
- Định hướng phát triển đàn bò sữa tập
trung tại các huyện Duy Tiên, Lý Nhân, Kim Bảng, Thanh Liêm.
c) Chăn nuôi gia cầm: Đến năm 2020, tổng
đàn gia cầm đạt 7,35 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng đạt 19.400 tấn. Đến
năm 2025 đạt khoảng 8,05 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng là 22.000 tấn. Địa bàn trọng
điểm chăn nuôi gia cầm tại các huyện: Bình Lục, Lý Nhân,
Kim Bảng, Duy Tiên; đến năm 2025 tỷ lệ gia cầm được chăn nuôi tập trung đạt
trên 70%.
d) Các vật nuôi khác: Xây dựng một số
mô hình con nuôi mới trên địa bàn các huyện: chăn nuôi ong ở Duy Tiên, Bình Lục,
Kim Bảng; rắn, baba ở Duy Tiên. Phát triển đàn dê, tiến tới xây dựng thương hiệu
dê núi Hà Nam: Đến năm 2020, tổng đàn đạt 20.000 con; đến
năm 2025, tổng đàn đạt 30.000 con. Với cơ cấu đàn: giống
dê Bách Thảo, dê lai chiếm 70% tổng
đàn; dê cỏ chiếm 30% tổng đàn... Tập trung chủ yếu ở huyện Kim Bảng và Thanh Liêm.
5.3. Quy hoạch phát triển thủy sản:
- Phát triển nuôi trồng thủy sản tập
trung theo hướng thâm canh cao trên cơ sở ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học
về giống, kỹ thuật nuôi, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh, nhằm tăng năng suất và
đa dạng hóa loài nuôi. Sản phẩm chủ lực là các loại cá truyền thống (trắm cỏ,
chép lai...), bên cạnh đó phát triển thủy đặc sản nhằm tạo
lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao, như cá Diêu hồng,
Trắm đen, cá Lăng, Ba ba, Lươn... Đến năm 2020, diện tích
nuôi trồng thủy sản là 4.690 ha, năng suất bình quân 5 tấn/ha, sản lượng nuôi
trồng đạt 23.450 tấn. Đến năm 2025, diện tích nuôi trồng
thủy sản còn là: 4.430 ha, năng suất bình quân 5,5 tấn/ha, sản lượng nuôi trồng đạt 24.500 tấn.
- Phát triển các vùng nuôi cá Trắm
đen cung cấp nguyên liệu chế biến đặc sản cá kho Nhân Hậu tại huyện Lý Nhân và
một số xã của huyện Bình Lục. Nuôi cá lồng với các giống đặc sản tại các xã ven
sông Hồng của huyện Duy Tiên và Lý Nhân.
5.4. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp:
Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thống
nhất giữa bản đồ và thực địa, xây dựng khu bảo tồn; chú trọng công tác trồng mới,
trồng lại rừng sau khai thác, trồng cây phân tán...Diện tích đất quy hoạch cho
lâm nghiệp năm 2020 là 4.888,86 ha, năm 2025 là 4.216,61 ha. Giai đoạn 2016-
2020: bảo vệ 3.774,8 ha, khai thác và trồng lại 300 ha rừng sản xuất, trồng cây
phân tán 1,5 triệu cây. Giai đoạn 2021 - 2025: bảo vệ 4.216,6 ha, khai thác và
trồng lại 500 ha rừng sản xuất, trồng cây phân tán 1,5 triệu cây.
5.5. Quy hoạch phát triển nông nghiệp
công nghệ cao:
- Giai đoạn 2016- 2020: Quy hoạch chi
tiết và xây dựng hạ tầng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với quy mô
khoảng 500 ha là hạt nhân công nghệ để nhân rộng ra các vùng sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
- Giai đoạn 2021- 2025: Tiếp tục thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển
một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung (rau an toàn, chăn nuôi, thủy sản...). Phấn đấu đến năm 2025 giá trị sản
xuất trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt bình quân trên 2,5 tỷ đồng/ha,
đến năm 2035 đạt trên 3,5 tỷ đồng/ha.
Quy mô diện tích
vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 khoảng 1.000 ha,
đến năm 2025 nhân rộng ra khoảng 2.000 ha và định hướng đến năm 2035 với tổng
diện tích khoảng 3.000 ha, chủ yếu tại huyện Bình Lục, Lý Nhân, Thanh Liêm.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
6.1. Giải pháp về cơ chế chính sách hỗ
trợ
- Tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ
theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 24/5/2011 của UBND tỉnh và các Quyết định
điều chỉnh, bổ sung quyết định số 15/2011/QĐ-UBND về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đổi mới xây dựng các cơ chế
chính sách theo hướng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất khác theo các chương trình, đề án, dự án cụ thể.
6.2. Giải pháp về đổi mới phương thức
tổ chức sản xuất:
- Xây dựng, nhân rộng mô hình “Liên kết
4 nhà” trong sản xuất nông nghiệp, hình thành chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu
thụ nông sản thông qua hợp đồng. Phát huy hiệu quả mô hình sản xuất đa canh
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
của các đơn vị, ban ngành liên quan, có quy hoạch đề án cụ thể đối với từng địa
phương để quản lý, phát triển đúng hướng.
6.3. Giải pháp về bảo vệ môi trường
nông nghiệp, nông thôn
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các cơ
sở phát triển các sản phẩm sạch áp dụng công nghệ, canh tác kỹ thuật cao, thân
thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu
tái sinh. Tăng cường công tác thẩm định, đánh giá tác động môi trường của các
cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy
sản...trước khi cho phép hoạt động.
6.4. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; ưu tiên thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để phát triển
các sản phẩm có lợi thế. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những
mô hình sản xuất mới, phù hợp với từng địa phương.
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật sản
xuất tiến bộ cho người nông dân, tổ chức hội thảo đầu bờ, tham quan các mô hình
sản xuất giỏi; Xây dựng các mô hình trình diễn có quy mô phù hợp với quy mô sản
xuất của người nông dân, hướng dẫn tại chỗ từng khâu kỹ
thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
6.5. Giải pháp về mở rộng thị trường
và xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
để thúc đẩy tiếp cận thị trường cả trong nước và quốc tế, tạo đầu ra cho nông sản hàng hóa. Xây dựng thương hiệu hàng hóa, mở rộng thị
trường đối với một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực tỉnh có ưu thế
và sức cạnh tranh trên thị trường như: sữa sạch, thịt lợn sạch,
rau, củ, quả sạch....
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường; xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin, đáp ứng yêu cầu về thông tin
thương mại hàng nông sản cho doanh nghiệp; tích cực hướng dẫn và hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh đăng ký thương hiệu cho
các mặt hàng nông sản, tăng cường khả năng xúc tiến thương
mại; giới thiệu, quảng bá sản phẩm của tỉnh thông qua các hội chợ, triển lãm quốc
tế nhằm phát triển xuất khẩu.
6.6. Giải pháp về đầu tư phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng
Thu hút tối đa các nguồn lực cho đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp như: Hệ thống các công
trình thủy lợi, giao thông nội đồng... Khuyến khích, thu
hút các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông
nghiệp đặc biệt hạ tầng của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
6.7. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Thay đổi phương thức đào tạo lao động
trong sản xuất nông nghiệp theo hướng phù hợp với nhu cầu thực tế, chương trình
đào tạo bám sát với quá trình thực hiện sản xuất nông nghiệp của người nông
dân.
- Xây dựng đội ngũ trí thức phục vụ
nông nghiệp nông thôn: tăng cường thu hút sinh viên được đào tạo tại các trường
đại học có năng lực, trình độ về làm việc tại các vùng nông thôn.
7. Nhu cầu vốn đầu tư, phân kỳ và
nguồn vốn đầu tư
7.1. Tổng vốn đầu tư: 42.470,6 tỷ đồng,
trong đó:
- Giai đoạn 2016-2020: 9.810,8 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2030: 12.480,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2035: 20.179,3 tỷ đồng
7.2. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn bao gồm: nguồn vốn ngân
sách nhà nước (vốn ODA, vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, trái phiếu
Chính phủ) và vốn tư nhân, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước là:
7.081,6 tỷ đồng, chiếm khoảng 16,7% tổng vốn đầu tư.
- Nguồn vốn tư nhân: 35.389 tỷ đồng,
chiếm khoảng 83,3% tổng vốn đầu tư.
(Có phụ lục 01 chi tiết kèm theo)
8. Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường
a) Hiệu quả kinh tế
- Khai thác có hiệu quả quỹ đất sản
xuất nông nghiệp, thủy sản, tạo ra nhiều sản phẩm nông sản hàng hóa có giá trị
kinh tế cao, góp phần đạt được mục tiêu đề ra (Đến năm 2020; giá trị sản xuất/ha
canh tác đạt 250 triệu đồng/ha/năm; Năm 2025 đạt 350 triệu đồng/ha/năm; Năm
2035 đạt 500 triệu đồng/ha/năm)
b) Hiệu quả xã hội
Chuyển dịch cơ cấu lao động (Đến năm 2020, lao động nông nghiệp <30%; Năm 2025 <20%). Nâng cao được trình độ, tay nghề cho nông dân
và tạo thêm việc làm, thu nhập ổn định cho hàng chục nghìn lao động góp phần cải
thiện cuộc sống của các hộ nông dân ở nông thôn (Đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn là 52 triệu đồng; Năm 2025 là 100 triệu đồng; Năm 2035 tăng
ít nhất 2,5 lần so với năm 2025).
c) Hiệu quả môi trường
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp, nhất là phát triển trồng trọt theo hướng bền vững sẽ
giảm thiểu lượng phân vô cơ và thuốc BVTV, cũng như các độc
tố khác trong sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường.
9. Danh mục các dự án, đề án ưu
tiên đầu tư
(Chi tiết có phụ lục 02 kèm theo)
10. Tổ chức thực hiện
10.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch này theo quy định. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, ban, ngành, UBND huyện, thành phố nghiên cứu
đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Chủ trì phối hợp với Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố nghiên cứu lập, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện các đề án, dự án thuộc danh mục ưu tiên đầu tư kịp thời, đúng tiến độ.
- Cập nhật các thông tin và kết quả
thực hiện quy hoạch, từ đó kịp thời đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề cần điều
chỉnh bổ sung cho sát với thực tế.
10.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp các Sở, ngành, địa phương
nghiên cứu tham mưu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh
nhằm thu hút tối đa nguồn lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề
xuất UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm, đảm bảo thực hiện các đề án, dự án
ưu tiên, nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của
các quy hoạch.
10.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu huy động nguồn lực, lồng ghép và bố trí nguồn vốn để thực hiện quy hoạch.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn nghiệm thu, thanh toán nguồn kinh phí theo đúng quy định.
10.4. Các sở, ngành liên quan
- Sở Xây dựng: Phối hợp các Sở,
ngành, địa phương lập quy hoạch chi tiết vùng Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện và quản lý quy hoạch đã được phê duyệt.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Bố trí hợp
lý nguồn kinh phí Khoa học Công nghệ và đề xuất điều chỉnh,
bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan hỗ trợ, tăng cường năng lực nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao Khoa học Công nghệ và tiến bộ kỹ thuật phục vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa
nông nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì tham mưu, đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai như tích tụ ruộng đất,
bảo vệ môi trường nông thôn theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn
phát triển bền vững. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
rà soát, kiểm soát chặt chẽ việc quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp đảm bảo có hiệu quả.
- Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương khẩn trương hoàn thiện cứng hóa đường trục
chính, giao thông nội đồng.
- Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương tham mưu đề xuất UBND tỉnh
ban hành cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia tìm kiếm,
mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông sản; hỗ trợ xây dựng quảng bá
thương hiệu sản phẩm. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia đẩy mạnh tiêu thụ nông sản
từ các dự án lớn. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận
trong thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương chủ trì công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, để chuyển dịch lao động sang sản xuất phi nông nghiệp, thúc
đẩy đưa công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du nhập nghề mới
vào nông thôn; giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn.
- Các Sở, ngành liên quan khác: căn cứ
vào chức năng và nhiệm vụ cụ thể để tổ chức các hoạt động phù hợp hỗ trợ thực
hiện các đề án, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp.
10.5. UBND các huyện, thành phố: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch thực hiện 5
năm, hàng năm. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các xã, thị trấn, HTX DVNN
thực hiện; tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trên địa bàn theo định
kỳ và đột xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài Chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Giao
thông vận tải; Lao động, Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
tránh nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, NN.
C-NN/2017
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-UBND ngày 28 tháng 08 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên
đề án
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Về lĩnh vực trồng trọt:
|
|
1
|
Đề án phát triển các khu nông nghiệp
công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
|
2017-2020
|
2
|
Đề án ứng dụng một số giống cây trồng
mới chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô tập trung gắn với thị trường
tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2017-2020.
|
2017-2020
|
3
|
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên diện tích đất màu, đất trồng lúa cốt cao khó khăn về
nước tưới tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020.
|
2017-2020
|
4
|
Quy hoạch, lập bản đồ, phân tích chất
lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước
có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng
hiêu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp.
|
2017-2020
|
5
|
Cải tạo nâng cao chất lượng đất
chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại.
|
2017-2025
|
II
|
Về chăn nuôi:
|
|
1
|
Đề án Phát triển chăn nuôi lợn xã
Ngọc Lũ và các xã lân cận theo hướng VietGAHP, phát triển nhãn
hiệu lợn sạch Ngọc Lũ
|
2017-2025
|
2
|
Đề án phát triển vùng chăn nuôi gắn
với xây dựng chuỗi sản xuất và tiêu thụ gà Móng Tiên Phong.
|
2017-2025
|
3
|
Đề án Phát triển chăn nuôi bò sinh
sản, bò thịt chất lượng cao
|
2017-2020
|
4
|
Đề án phát triển bò sữa
|
2017-2020
|
5
|
Đề án Đánh giá tác động môi trường
trong chăn nuôi.
|
2020-2025
|
III
|
Về Thủy sản:
|
|
1
|
Đề án Phát triển nuôi thâm canh tại
các khu NTTS tập trung và các vùng ruộng trũng chuyển đổi
|
2017-2025
|
2
|
Đề án Phát triển
nuôi cá trắm đen hàng hóa và nguyên liệu đặc sản.
|
2017-2035
|
IV
|
Về Lâm nghiệp
|
|
1
|
Đề án Xây dựng một số khu vực làm dịch
vụ từ rừng phục vụ nhu cầu tham quan du lịch của xã hội (khu hồ Tam Chúc, hồ
Ba Hang, chùa Ông, Chùa Bà Đanh- Kim Bảng; khu núi Kẽm
Trống,...).
|
2025-2035
|
2
|
Đề án bảo vệ đàn Vooc Mông trắng tại
khu rừng tự nhiên huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam diện tích khoảng 1.500-2.000 ha
|
2017-2025
|
3
|
Đề án nâng cao năng lực công tác quản
lý, bảo vệ rừng tỉnh Hà Nam
|
2017-2025
|
V
|
Các đề án chính khác
|
|
1
|
Đề án ứng dụng
cơ giới hóa vào sản xuất
|
2017-2035
|
2
|
Đề án tích tụ
ruộng đất cho 1 hộ hoặc nhóm hộ thực hiện
|
2017-2025
|
3
|
Đề án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn
|
2017-2035
|
4
|
Đề án xây dựng và phát triển mô
hình chuỗi sản xuất và tiêu thụ nông sản an toàn.
|
2017-2025
|