ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1316/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 02 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết
định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 56/TTr-SNN&PTNT
ngày 23/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
(Kèm theo Kế
hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2021-2025).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT. UB MTTQVN tỉnh;
- Các PCT. UBND tỉnh;
- LĐ VP. UBND tỉnh
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Thực hiện Quyết
định số 246-QĐ/TU ngày 13/01/2017 của Tỉnh ủy về việc điều chỉnh, bổ sung một số
chỉ tiêu Đề án số 03-ĐA/TU ngày 20/02/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và
Báo cáo số 26-BC/TU ngày 10/12/2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc Tổng kết Đề
án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014-2020;
Thực hiện Quyết
định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Đẩy mạnh chuyển
đổi sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả, hướng đến
phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, chất
lượng và hiệu quả, giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tập trung đẩy
mạnh phát triển các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, thực hành
nông nghiệp tốt đối với cây ăn trái, thủy sản, rau màu, lúa; phát triển sản xuất
kết hợp du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp; phát triển các hình thức chăn
nuôi tập trung đảm bảo yêu cầu về môi trường và an toàn dịch bệnh; hình thành
các cơ sở giết mổ chuyên nghiệp hiện đại, bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh các
hoạt động tổ chức sản xuất, sơ chế, chế biến, xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường; xây dựng chương trình hỗ trợ, phát triển nhóm sản phẩm nông sản chủ
lực và tiềm năng của tỉnh; phát huy vai trò trung tâm của các Hợp tác xã nông
nghiệp trong tổ chức sản xuất, kinh doanh nông sản, liên kết sản xuất - tiêu thụ
với các doanh nghiệp.
Tăng cường ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để sản xuất các đảm bảo chất lượng, từng bước
đưa Vĩnh Long thành trung tâm sản xuất, mua bán giống cây trồng, giống vật
nuôi, thủy sản của khu vực.
2. Mục tiêu
cụ thể đến năm 2025
Tốc độ tăng
giá trị tăng thêm ngành nông lâm thủy sản tăng bình quân 2,5%/năm. Tốc độ tăng năng
suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân 7%/năm.
Tỷ lệ giá trị
sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết
đạt 30%.
Tỷ lệ giá trị sản
phẩm nông nghiệp, thủy sản được sản xuất theo quy trình sản xuất tốt hoặc tương
đương đạt 25%.
Tỷ lệ giá trị
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 20%. Tốc độ tăng giá trị gia
tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm.
Diện tích nhóm
đất nông nghiệp hữu cơ đạt 1,5% trong tổng diện tích đất nông nghiệp.
Tốc độ tăng
kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt bình quân 5%/năm. Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội còn 42%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo trên
55%.
Trên 80% hợp
tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả.
Thu nhập của
dân cư nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
II. NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2025
1. Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
Cơ cấu lại
theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo vệ
môi trường. Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao giá trị thu hoạch
trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp và thủy sản; đồng thời giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Phát triển sản
xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, thâm canh quy mô lớn có liên kết sản xuất -
tiêu thụ. Sử dụng linh hoạt đất lúa để phát triển trồng màu và cây ăn trái.
Phát triển các vùng cây ăn trái tập trung, quy mô lớn, chất lượng cao và các loại
rau, màu có hiệu quả kinh tế cao ở các vùng có điều kiện, nhất là điều kiện về
thủy lợi và nguồn nước. Chuyển đổi cây trồng chịu mặn ở các khu vực bị ảnh hưởng
xâm nhập mặn. Kết hợp sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản và phát triển du lịch
sinh thái.
Phát triển
chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và giữ ổn định tổng đàn gia cầm, phát triển
chăn nuôi heo và bò ở mức hợp lý (tổng đàn heo khoảng 350 ngàn con, tổng đàn bò
khoảng 100 ngàn con); đảm bảo hài hòa giữa phát triển chăn nuôi và bảo vệ môi
trường. Nghiên cứu phát triển các loài vật nuôi có lợi thế, ít ô nhiễm như ong,
chim yến.
Phát huy hiệu
quả diện tích nuôi cá tra thâm canh và phát triển các mô hình thủy sản lồng bè,
thủy sản có giá trị kinh tế cao (đặc sản). Phát triển mạnh nuôi thủy sản thâm
canh và công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, hình thành vùng nuôi
trồng thủy sản lớn.
Tổ chức sản xuất
theo hướng an toàn, chất lượng, có liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, hướng
đến hình thành chuỗi sản xuất và chuỗi tiêu thụ, lấy nông dân là trung tâm
trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ.
2. Cơ cấu lại trên từng lĩnh vực sản xuất gắn với phát triển sản phẩm
chủ lực cấp tỉnh
a) Lĩnh vực trồng
trọt
Tập trung cơ cấu
lại mùa vụ theo hướng khuyến khích sử dụng linh hoạt diện tích sản xuất lúa,
tăng diện tích trồng màu, cây ăn trái... Dự kiến ổn định diện tích gieo trồng
lúa đến năm 2025 giảm còn 140.000-150.000 ha; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ; tăng diện tích màu cả năm lên 60.000-63.000
ha, phát triển theo hướng sử dụng linh hoạt đất lúa; tăng cường hướng dẫn áp dụng
GAP, an toàn thực phẩm; tăng diện tích cây lâu năm lên 61.000-63.000 ha, tập
trung hỗ trợ phát triển các sản phẩm cây ăn trái chủ lực nâng cao chất lượng và
liên kết sản xuất, truy xuất nguồn gốc.
Phát triển các
mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; phát triển nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sinh thái theo nhu cầu thị trường gắn với phát triển du lịch
nông nghiệp.
Giá trị sản xuất
lĩnh vực trồng trọt tăng bình quân 02-2,5%/năm; đến năm 2025 giá trị thu hoạch
trên một ha đất trồng trọt đạt 270 triệu đồng/ha/năm.
b) Lĩnh vực
chăn nuôi
Phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi trang trại, hộ chăn nuôi chuyên
nghiệp để có điều kiện kiểm soát, đăng ký chăn nuôi và tiêm phòng đầy đủ, theo
hình thức an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đạt tiêu chuẩn thực hành chăn
nuôi tốt, ứng dụng công nghệ cao, giảm giá thành sản xuất và bảo vệ môi trường.
Hình thành các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, xa thành phố, khu dân cư. Phát
triển các loại vật nuôi khác có tiềm năng về thị trường như ong, chim yến. Nâng
cao chất lượng giống heo. Giữ ổn định tổng đàn đảm bảo theo quy định mật độ
chăn nuôi; trong đó, đến 2025 có khoảng 300.000-350.000 con heo, 90.000-100.000
con bò, 09-10 triệu con gia cầm.
Tăng cường
công tác phòng chống các loại dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi, cúm gia cầm, lở mồm
long móng, tai xanh. Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ; tăng cường tỷ trọng
sản phẩm giết mổ qua hệ thống giết mổ tập trung.
Giá trị sản xuất
lĩnh vực chăn nuôi tăng 1,5-2%/năm.
c) Lĩnh vực thủy
sản
Phát triển nuôi
trồng thủy sản tập trung; nuôi theo hướng an toàn thực phẩm gắn với tiêu thụ
theo chuỗi sản phẩm. Hỗ trợ phát triển cá lồng bè, tập trung phát triển nuôi trồng
theo hướng công nghiệp, thâm canh, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
và duy trì cân bằng sinh thái; ưu tiên đầu tư phát triển nuôi trồng ứng dụng
công nghệ cao ở vùng có điều kiện thuận lợi. Tăng sản lượng cá tra thâm canh và
thủy sản đặc sản. Tổng sản lượng thủy sản đến 2025 đạt 160 ngàn tấn.
Tổ chức lại sản
xuất theo mô hình quản lý cộng đồng như hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất
VietGAP/ASC và có liên kết sản xuất và tiêu thụ. Phát triển và xây dựng mạng lưới
cung ứng giống thủy sản chủ lực, hệ thống cảnh báo và giám sát môi trường, hệ
thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản. Xây dựng, chuyển giao ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và nhân rộng các mô hình nuôi thủy đặc sản tôm càng xanh,
cá lóc, cá hô, trê vàng…
Giá trị sản xuất
lĩnh vực thủy sản tăng bình quân 03-3,5%/năm.
d) Phát triển
sản phẩm đặc sản địa phương, sản phẩm OCOP
Tập trung phát
triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng, sản phẩm cộng đồng có lợi thế của
tỉnh theo hướng hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao
bì, nhãn mác... gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm
góp phần phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho
nhân dân, thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức triển khai
Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển kinh tế quan trọng ở khu vực
nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân giai đoạn
2021-2025. Phấn đấu đến 2025 toàn tỉnh phát triển mới từ 80 đến 100 sản phẩm
OCOP đạt chất lượng 3 sao trở lên; hỗ trợ tạo điều kiện để các chủ thể đầu tư
nâng cấp để có từ 2 đến 3 sản phẩm đạt 5 sao cấp quốc gia. Nghiên cứu, thực kiện
kết nối các làng nghề, sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP với du lịch để nâng
cao giá trị; rà soát, chọn lọc và định hướng phát triển sản phẩm OCOP thành quà
tặng du lịch.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát, điều chỉnh, xây dựng chính sách đẩy mạnh chuyển dịch, nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
Thực hiện có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và
liên kết sản xuất và tiêu thụ theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ và
Nghị quyết số 220/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phê
duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Rà soát, đề xuất
bổ sung chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện liên kết sản xuất - tiêu thụ trên địa bàn. Nghiên cứu đề xuất
chính sách khuyến khích hộ nông dân tham gia liên kết, trở thành thành viên của
hợp tác xã; trọng tâm là khuyến khích các nông hộ liên kết sản xuất hình thành
hợp tác xã thông qua hỗ trợ các tài sản không chia như nhà xưởng, trụ sở, cửa
hàng...
Xây dựng, ban
hành Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ.
Tuyên truyền,
vận động và hỗ trợ người sản xuất đạt các tiêu chuẩn an toàn, thực hành nông
nghiệp tốt (GAP và tương đương), hữu cơ. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ hộ sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm.
Đề xuất chính
sách hỗ trợ chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng hỗ trợ các hộ trồng lúa
3 vụ giảm một vụ lúa thực hiện luân canh màu, thủy sản;
Rà soát, bổ
sung vào chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Đề xuất cơ chế
chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tập trung đất đai, phát triển sản xuất
hàng hóa quy mô lớn (khắc phục nhỏ lẻ, manh mún);
Đề xuất cơ chế
chính sách hỗ trợ thu gom, vận chuyển chất thải, rác thải bao bì thuốc bảo vệ
thực vật trong sản xuất nông nghiệp để xử lý nhằm đảm bảo môi trường sản xuất
nông nghiệp và nông thôn.
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết 173/2019/NQ- ĐND ngày 31/5/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển di lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Đề xuất chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, thủy sản
trên địa bàn tỉnh (nhằm thực hiện mục tiêu từng bước đưa Vĩnh Long thành trung
tâm sản xuất, mua bán giống cây trồng, giống vật nuôi, thủy sản của khu vực).
2. Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và tăng cường năng lực
quản lý, tổ chức sản xuất gắn với thích ứng biến đổi khí hậu
Tổ chức sản xuất
theo hướng sử dụng linh hoạt đất lúa; chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng trên
đất lúa để tăng hiệu quả kinh tế và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Tổ
chức sản xuất, xây dựng kế hoạch điều chỉnh lịch thời vụ giảm diện tích lúa ở
những nơi kém hiệu quả; định hướng cho người dân các giống lúa có khả năng chịu
mặn ở những vùng có nguy cơ xâm nhập mặn.
Tăng diện tích
màu, chú trọng tăng cường hướng dẫn và áp dụng an toàn thực phẩm trong sản xuất
rau, màu; thực hiện các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt đối với các sản phẩm
có đầu ra ổn định. Phát triển sản phẩm khoai lang phục vụ xuất khẩu và chế biến;
chú trọng xây dựng mã số vùng trồng, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn, phát
triển sản phẩm OCOP.
Tăng dần diện
tích cây lâu năm, sử dụng linh hoạt đất lúa cho phát triển cây lâu năm ở nơi có
điều kiện và sự đồng thuận trong nhân dân; tập trung hỗ trợ phát triển các sản
phẩm cây ăn trái chủ lực nâng cao chất lượng và liên kết sản xuất, truy xuất
nguồn gốc.
Xây dựng các
mô hình thí điểm sản xuất - tiêu thụ lúa gạo tại các huyện, thị gắn với doanh
nghiệp. Tạo vùng sản xuất liên kết của doanh nghiệp với nông dân về tiêu thụ
lúa gạo theo mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ.
Tạo điều kiện
hỗ trợ phát triển đồng thời tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản về chất lượng và dịch bệnh, đảm bảo chất lượng giống
phục vụ sản xuất. Tuyên truyền cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống nông
nghiệp nhận thức đầy đủ về nâng cao việc chọn lọc và nhân giống đạt tiêu chuẩn
chất lượng. Tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực đầu
tư phát triển trong lĩnh vực công tác giống nông nghiệp.
Tiếp tục thực
hiện chương trình xã hội hóa công tác giống nông nghiệp và thủy sản theo hướng
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định. Thực hiện các biện pháp ổn
định tổ chức và hiệu quả hoạt động các trại giống. Đáp ứng cơ bản nhu cầu giống
lúa, cây ăn trái chủ lực, giống thủy sản chủ lực. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu
khoa học, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi ngày
càng đa dạng, phong phú và có nhiều đặc tính sinh học, kinh tế vượt trội so với
các giống hiện có.
Hoàn thiện hệ
thống thông tin thị trường, xuất nhập khẩu hàng hóa nông lâm thủy sản, thông
tin về vùng trồng, diện tích, chủng loại nông sản, dự kiến sản lượng thu hoạch/vụ/năm
và dự báo cung cầu một số mặt hàng nông sản chủ lực (rau, hoa, heo,...) để cung
cấp thông tin cho người sản xuất nông nghiệp tham khảo khi quyết định sản xuất.
Triển khai hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu vùng sản xuất nông nghiệp an toàn. Bản đồ số
hóa các vùng sản xuất rau, trang trại nuôi gia súc, gia cầm và địa điểm nuôi thủy
sản trên địa bàn thành phố phục vụ cho công tác điều tra, quy hoạch và quản lý
vùng sản xuất an toàn. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý dịch bệnh (xây dựng
bản đồ dịch tễ quản lý dịch bệnh).
Chủ trì, phối
hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện công tác tuyên truyền nâng
cao ý thức người dân về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn.
3. Thực hiện tốt công tác khuyến nông, phát triển khoa học công nghệ
- ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình khuyến nông của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Nâng
cao hiệu quả công tác khuyến nông, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng
chất lượng, an toàn, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tổ chức
thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến nông, nhất là đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền và đào tạo, tập huấn về khuyến nông; xây dựng và nhân rộng
các mô hình, dự án khuyến nông sản xuất theo quy trình an toàn thực phẩm,
VietGAP (và tương đương), sản xuất hữu cơ, sản xuất các sản phẩm chủ lực gắn với
bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Huy động các nguồn vốn
đầu tư cho chương trình khuyến nông; tăng cường công tác xã hội hóa khuyến nông
để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp… Mỗi năm xây dựng ít nhất
02 mô hình tiêu biểu liên kết sản xuất và tiêu thụ có áp dụng tiến bộ kỹ thuật
làm điểm nhất trong công tác khuyến nông.
Duy trì và mở
rộng thực hiện các mô hình hiệu quả; tổ chức sơ kết, đánh giá và nhân rộng các
mô hình sản xuất. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các dự án mô
hình sản xuất đạt hiệu quả cao để khuyến cáo, nhân rộng. Nghiên cứu áp dụng thử
nghiệm các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để từng bước tác động,
nâng cao nhận thức của cán bộ khuyến nông, nông dân về nâng cao giá trị, hiệu
quả sản xuất nông nghiệp. Thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi
giá trị các sản phẩm chủ lực.
Tổ chức xây dựng
mô hình, hướng dẫn kỹ thuật nhằm nâng cao tỷ lệ ứng dụng công nghệ cao như: nhà
lưới, nhà kính, nhà màng trong sản xuất rau, hoa cây kiểng giúp đảm bảo ổn định
năng suất, chất lượng cây trồng; các mô hình sản xuất rau thủy canh, mô hình trồng
rau, hoa, cây kiểng, cây ăn quả ứng dụng tưới tiết kiệm hòa phân, mô hình khuyến
nông đô thị...
Tổ chức xây dựng
mô hình, tuyên truyền, vận động người sản xuất nâng cao tỷ lệ ứng dụng các thuốc
bảo vệ thực vật sinh học, các loại thiên địch, chế phẩm sinh học trong phòng trừ
sinh vật hại cây trồng, góp phần xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ, không độc hại
và thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh áp dụng
cơ giới hóa đồng bộ phù hợp ở từng loại cây trồng, vật nuôi; tăng cường áp dụng
cơ giới trong sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản. Phát triển các dịch vụ cơ giới
hóa trong nông nghiệp qua các hình thức tư nhân và kinh tế hợp tác.
Tiếp tục thực
hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo các Chương trình, Đề
án của Trung ương và của tỉnh. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn
gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng nhu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
4. Phát triển kinh tế hợp tác, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp
Phát huy vai
trò trung tâm của hợp tác xã nông nghiệp; hỗ trợ hợp tác xã hoạt động hiệu quả,
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, nhằm mục tiêu bảo vệ
môi trường tạo việc làm và nâng thu nhập cho người dân
Xây dựng Nghị
quyết về đẩy mạnh phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 nhằm
phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn;
Hỗ trợ hợp tác
xã thực hiện các nội dung: tăng tỷ lệ sản phẩm, dịch vụ mà hợp tác xã cung ứng
cho thành viên hợp tác xã; đánh giá doanh thu thông qua hợp tác xã; hướng dẫn
HTX thực hiện việc phân phối thu nhập chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ; chế độ quản lý tài chính; chế độ kế toán. Qua đó nâng cao năng lực đảm bảo
các điều kiện được hỗ trợ cơ sở vật chất và nhân lực theo quy định.
Tăng cường hỗ
trợ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng thành công mô hình hợp tác xã nông
nghiệp tiên tiến, hợp tác xã sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chủ lực của cấp huyện
(bao gồm thực hiện tiêu chí sản xuất của huyện nông thôn mới).
Hỗ trợ hình
thành các mô hình liên kết tập hợp nông dân nhằm học tập và chuyển giao khoa học
kỹ thuật trong nông nghiệp (như mô hình các câu lạc bộ khuyến nông, hội quán
nông dân, câu lạc bộ ngành hàng...) tạo tiền đề hình thành các TX nông nghiệp
như: lúa giống, lúa chất lượng cao, khoai lang tím nhật, rau an toàn, cam, bưởi,
nhãn, xoài, chôm chôm,… nhằm thu hút nông dân có cùng mục tiêu, sinh hoạt theo
các chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật, thị trường,… từ đó thúc đẩy nhu
cầu chung tay xây dựng hợp tác xã trong nông dân.
Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể tại địa
phương tích cực tuyên truyền vận động nông dân tự nguyện tham gia các hình thức
hợp tác liên kết; liên kết sản xuất đối với doanh nghiệp chế biến tiêu thụ; đẩy
mạnh hình thành các liên kết trong vùng sản xuất.
5. Thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xúc tiến thương mại,
tiêu thụ sản phẩm nông sản, sản phẩm chế biến từ nông sản
Tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
phát triển; thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế; cấp huyện tăng tính chủ động
tìm kiếm kêu gọi doanh nghiệp đầu tư, xây dựng vùng sản xuất và phát triển thị
trường nông sản của địa phương.
Thực hiện hiệu
quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong việc hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi sang hình thức
doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo
môi trường đầu tư và cạnh tranh thuận lợi, bình đẳng và minh bạch để các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực và thị trường, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm; đào tạo quản trị doanh nghiệp, kiến thức về hội nhập kinh
tế quốc tế.
Thu hút đầu tư
phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập
trung; thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ
nông nghiệp. Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế
biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm nông nghiệp,
tăng giá trị gia tăng. Thu hút, kêu gọi đầu tư vào sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản áp dụng công nghệ cao.
Hỗ trợ các
doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu lương thực của tỉnh, hợp tác xã, tổ hợp tác,
về công nghệ, quy trình sản xuất, chế biến, đào tạo, xúc tiến thương mại, xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu, tổ chức liên kết với các thương nhân, doanh nghiệp, cơ
sở chế biến trên địa bàn tỉnh để hình thành hệ thống thu mua lương thực ổn định
phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu, thực hiện các giải pháp đảm bảo
an ninh lương thực.
Nghiên cứu
thành lập các câu lạc bộ sản xuất - kinh doanh lúa gạo trong đó doanh nghiệp
kinh doanh, xuất khẩu làm nòng cốt và thành viên là các thương nhân, các doanh
nghiệp chế biến trong hệ thống của doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ hợp tác
sản xuất lúa gạo.
Khuyến khích
các doanh nghiệp liên kết với nông dân, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh, xuất
khẩu lương thực với đơn vị đầu mối là hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất lúa gạo.
Triển khai thực
hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025 theo định hướng của Trung ương.
Thành lập các điểm, cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm nông
nghiệp đặc trưng; trong đó tập trung đầu tư phát triển hệ thống các chuỗi cửa
hàng cung ứng sản phẩm an toàn, sản phẩm OCOP được phân hạng trên toàn tỉnh, đặc
biệt ưu tiên tại các điểm du lịch, di tích trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần quảng
bá sản phẩm.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng
thương mại ở nông thôn:
Thực hiện duy
tu, bảo dưỡng, sử dụng tốt các công trình kết cấu hạ tầng đã được đầu tư trong
giai đoạn 2010 - 2020 và hoàn thành hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn các
xã, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới tại các xã được công nhận,
thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, bảo vệ môi trường cho người
dân ở khu vực nông thôn.
Triển khai giải
pháp công trình trong Điều chỉnh quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch thực hiện Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ
chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh.
Nâng cấp và
xây dựng một số công trình phục vụ sản xuất trồng trọt như: thủy lợi nội đồng
theo hướng kiên cố hóa, gia cố bờ bao cống bọng để tăng diện tích canh tác an
toàn ngập lũ, xây dựng cống ngăn mặn, các giải pháp chuyển nước - trữ nước ngọt
cho các khu vực ảnh hưởng của xâm nhập mặn, làm đường giao thông, đưa điện ra
ruộng, vườn để điện khí hóa và cơ giới hóa nông nghiệp… nhằm tăng năng suất, giảm
giá thành, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Hệ thống thủy lợi phải đáp ứng được các mục tiêu ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng
hiệu quả.
Nghiên cứu thực
hiện các mô hình du lịch nông nghiệp. Xây dựng, lồng ghép các nội dung phát triển
du lịch với chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
phát triển ngành nghề nông thôn, chương trình OCOP.
Chủ động tham
mưu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nâng cao khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và sinh thái nông thôn:
- Xây dựng kế
hoạch thích ứng biến đổi khí hậu và lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương. Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống thiên tai
các cấp; nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro thiên tai bằng áp dụng các công nghệ
hiện đại trong dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai.
- Triển khai
thực hiện hiệu quả các nội dung và giải pháp bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh
quan nông thôn trong chương trình nông thôn mới.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
nông thôn; triển khai hiệu quả các nội dung và giải pháp để nâng cao ý thức
nhân dân trong bảo về môi trường nói chung, môi trường nông thôn nói riêng.
7. Bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai
Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn.
Thực hiện, đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ thu gom, vận chuyển chất thải, rác
thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp để xử lý nhằm đảm
bảo môi trường sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Triển khai giải pháp tại Kế
hoạch phòng chống thiên tai 2021-2035 và Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi
khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2050. Đánh giá mức độ
tổn thương, thiệt hại do xâm nhập mặn dưới tác động của mực nước biển dâng, biến
đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp thích ứng, bảo đảm sinh kế bền vững cho
dân cư tỉnh Vĩnh Long.
Đẩy mạnh áp dụng
các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, giảm phát thải khí nhà kính, đảm bảo vận
hành, khai thác có hiệu quả, tiết kiệm nguồn nước của hệ thống thủy lợi. Nâng
cao năng lực quản lý hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và phòng chống hạn- mặn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) theo chức năng, nhiệm vụ, tiến
hành xây dựng và triển khai kế hoạch của sở ngành và địa phương. Trong đó, cần
xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, các giải pháp cụ thể để tập trung
chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ
đã nêu trong Kế hoạch này và danh mục phân công các nhiệm vụ thực hiện cơ
cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 - nêu trong phụ lục đính kèm. Tổ
chức sơ kết, tổng kết hàng năm, đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với
tình hình cụ thể và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá, đề xuất danh mục sản phẩm
chủ lực phù hợp với từng huyện và xây dựng kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp của
địa phương; nghiên cứu lập danh mục các chương trình, đề án, dự án và giao cụ
thể cho các đơn vị trực thu c chủ trì để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cơ
cấu lại nông nghiệp của địa phương theo các nội dung có liên quan; theo dõi,
đôn đốc kết quả thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, hội, đoàn thể cấp tỉnh: phối hợp
với ngành nông nghiệp cùng các tổ chức chính trị - xã hội tiến hành vận động,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tích cực tham gia vào các
tổ chức kinh tế hợp tác, các câu lạc bộ và các hoạt động khuyến nông cũng như
tích cực và chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo định
hướng chung của quy hoạch được phê duyệt; phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và chính quyền địa phương tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới.
4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi việc thực hiện
Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; chủ trì, phối hợp với
Cục Thống kê thực hiện giám sát, đánh giá theo hướng dẫn của cơ quan Trung
ương; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp
thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC:
DANH MỤC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CƠ
CẤU LẠI NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả/ Sản phẩm đầu ra
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng chính sách đẩy mạnh chuyển dịch, nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tuyên truyền,
vận động và hỗ trợ người sản xuất đạt các tiêu chuẩn an toàn, thực hành nông
nghiệp tốt (GAP và tương đương), hữu cơ.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
|
2021- 2025
|
Thường xuyên
|
1.2
|
Nghị quyết về
ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Nghị quyết của
Tỉnh ủy
|
2021
|
|
1.3
|
Rà soát, đề
xuất bổ sung chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách trên địa bàn. (hỗ trợ cơ sở vật chất (tài sản không chia), hỗ trợ cán bộ
có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc tại TX, hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi
về lãi suất, thực hiện các giải pháp sản xuất an toàn và truy xuất nguồn gốc…)
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh TX tỉnh
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh
|
2021
|
|
1.4
|
Rà soát, bổ
sung vào chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả thu hút
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (bao gồm danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
vào nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất giống) Đề xuất, tham mưu ban hành
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh
|
2021- 2025
2021
|
Thường xuyên
|
1.5
|
Nghị quyết
quy định về cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh
|
2021
|
Đã có chủ
trương xây dựng NQ
|
1.6
|
Rà soát, thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
|
Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
|
2022
|
Rà soát tham
mưu điều chỉnh (nếu có
- NQ số
173/2019/NQ-HĐND ngày 31/5/2019)
|
2
|
Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và tăng cường năng lực
quản lý, tổ chức sản xuất gắn với thích ứng biến đổi khí hậu
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp theo đúng quy hoạch được duyệt, đặc biệt là quản lý,
chuyển đổi đất chuyên trồng lúa.
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
|
2021-2025
|
Thường xuyên
|
2.2
|
Kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quyết định
phê duyệt của UBND tỉnh
|
2021
|
|
2.3
|
Ban hành lịch
thời vụ sản xuất cây hàng năm theo hướng thích ứng với xâm nhập mặn
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
|
Kế hoạch sản
xuất hàng năm của Sở NN& PTNT
|
2021-2025
|
Thường
xuyên, hàng năm
|
2.4
|
Kế hoạch hỗ
trợ, khuyến khích doanh nghiệp liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo với nông
dân.
|
Sở Công
thương
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Kế hoạch thực
hiện của Sở Công thương
|
2021
|
|
2.5
|
Đề án nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Đề án UBND tỉnh
phê duyệt
|
|
|
2.6
|
Dự án: Nâng
cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin giá cả thị trường, xuất nhập khẩu
nông sản, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
DA được UBND
tỉnh phê duyệt
|
|
|
2.7
|
Dự án: Xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản,
làng nghề, hợp tác xã nông nghiệp, sản phẩm OCOP, các vùng sản xuất tập trung
có mã số vùng trồng, sản phẩm đạt GAP, quản lý và truy xuất nguồn gốc...
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Dự án được
UBND tỉnh phê duyệt
|
2022
|
|
3
|
Thực hiện tốt công tác khuyến nông, phát triển khoa học công nghệ
- ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Chương trình
khuyến nông của tỉnh giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Quyết định
ban hành của UBND tỉnh
|
2021
|
|
3.2
|
Kế hoạch, dự
án khuyến nông hàng năm (theo Chương trình khuyến nông giai đoạn 2021-2025)
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Kế hoạch, Dự
án được UBND tỉnh phê duyệt
|
2021- 2025
|
|
3.3
|
Tham mưu xét
duyệt và trình UBND tỉnh các nhiệm vụ có liên quan về Đánh giá sản phẩm nông
nghiệp chủ lực, có lợi thế của tỉnh
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT; UBND cấp huyện
|
Đề tài được
nghiệm thu
|
2022
|
|
3.4
|
Tham mưu xét
duyệt và trình UBND tỉnh các đề tài, dự án, giải pháp và chính sách thúc đẩy ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp...
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các sở,
ngành, địa phương có liên quan
|
Các đề tài,
dự án, giải pháp, chính sách...
|
2021- 2025
|
Thực hiện
Thường xuyên
|
4.
|
Phát triển kinh tế hợp tác, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Nghị quyết về
đẩy mạnh phát triển TX trong nông nghiệp giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND cấp huyện,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh TX
|
Nghị quyết của
Tỉnh ủy được ban hành
|
2021
|
|
4.2
|
Hỗ trợ, hướng
dẫn và tháo gỡ khó khăn cho các hợp tác xã nhằm nâng cao mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ, liên kết sản xuất-tiêu thụ qua hợp tác xã
|
UBND cấp huyện
|
UBND cấp huyện,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX
|
|
2021- 2025
|
Thường xuyên
|
4.3
|
Hỗ trợ hình
thành các mô hình liên kết tập hợp nông dân nhằm học tập và chuyển giao khoa
học kỹ thuật trong nông nghiệp (như mô hình các câu lạc bộ khuyến nông, hội
quán nông dân).
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND cấp huyện
|
Kế hoạch thực
hiện của ngành
|
2021
|
|
5.
|
Thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xúc tiến thương mại,
tiêu thụ sản phẩm nông sản, sản phẩm chế biến từ nông sản
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Thực hiện
các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh nói
chung, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
|
2021- 2025
|
|
5.2
|
Hỗ trợ, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm n
ông nghiệp chủ lực của tỉnh.
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp
& PTNT, Sở Công thương, UBND cấp huyện, các cá nhân/ tổ chức
|
|
2021
|
Thường xuyên
|
5.3
|
- Đề án “Mỗi
xã, phường - một sản phẩm” giai đoạn 2021-2025 (OCOP)
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Đề án của
UBND tỉnh
|
2021
|
|
6.
|
Thực hiện tốt công tác xây dựng nông thôn mới và vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, thích ứng biến đổi khí hậu
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Tiếp tục thực
hiện cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Lao động
Thương binh và XH
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
|
2021
|
Khi có triển
khai của Trung ương
|
6.2
|
Rà soát, triển
khai thực hiện Đề án xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù Vĩnh Long
|
Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
|
2021
|
Đã được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2998/QĐ-UBND , ngày 03/11/2020
|
6.3
|
Đề án di sản
đương đại Mang Thít
|
Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch
|
Các sở,
ngành, UBND huyện Mang Thít
|
|
2021- 2025
|
|
6.4
|
Tiếp tục xây
dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2021- 2030 và tầm nhìn đến 2050
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
|
|
Theo yêu cầu
Trung ương
|
6.5
|
Đánh giá mức
độ tổn thương, thiệt hại do xâm nhập mặn dưới tác động của mực nước biển
dâng, biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp thích ứng, bảo đảm sinh kế bền
vững cho dân cư tỉnh Vĩnh Long.
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
|
|
Nghiên cứu
|
6.6
|
Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia NTM giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT (Văn phòng Điều phối NTM)
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
2021
|
Khi có triển
khai của Trung ương
|
6.7
|
Đề án nâng
cao năng lực quản lý hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và phòng chống hạn mặn
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Đề án được
duyệt
|
2021
|
|
6.8
|
Kế hoạch
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở,
ngành, UBND cấp huyện
|
Kế hoạch được
duyệt
|
2021
|
|