ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 13/2011/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Thành ủy khóa IX;
Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã
hội và ngân sách thành phố năm 2011;
Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025”;
Xét Tờ trình số 173/TTr-SNN-KHTC ngày 15 tháng 02 năm 2011 của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt chương trình chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn
2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay
phê duyệt “Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 (kèm theo Quyết định này).
Điều
2.
Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở -
ngành, quận - huyện liên quan và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố để triển khai chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 theo
quyết định phê duyệt; phối hợp với các Sở, ngành, các quận, huyện có sản xuất
nông nghiệp nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị thành phố giai đoạn 2011 - 2015 trình
Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân quận
- huyện có sản xuất nông nghiệp: tổ chức quy hoạch các vùng nông nghiệp ổn
định, quy hoạch các loại cây trồng vật nuôi trên địa bàn, hoàn thành trong năm
2011. Xây dựng cụ thể để triển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có
hiệu quả kinh tế, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các quận, huyện và Sở, ngành liên quan cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi ngân sách hàng năm đảm bảo tiến độ
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, chuyển đổi cây
trồng vật nuôi trong giai đoạn 2011 - 2015.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan
đoàn thể thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện có sản xuất nông nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011
- 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 03 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Sự cần thiết:
Chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thành phố nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nói riêng đã được Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần VIII
xác định là 1 trong 5 chương trình đòn bẩy của thành phố. Qua 5 năm thực hiện
chương trình, trong bối cảnh chịu tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái
kinh tế toàn cầu nhưng kinh tế - xã hội và nông nghiệp, nông thôn của thành phố
đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, cơ cấu kinh tế thành phố và cơ cấu cây
trồng, vật nuôi đã chuyển dịch đúng định hướng.
Chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thành phố đã được Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần IX
xác định là 1 trong 6 chương trình trọng điểm trong giai đoạn 2010 - 2015, nên
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn là một phần quan trọng trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chung của thành phố, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Giai đoạn 2011 -
2015, thành phố tập trung triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần XI,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần IX với mục tiêu nhiệm vụ chung là khai
thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tập trung các nguồn lực để đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế;
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển nông nghiệp đô thị
hiện đại, bền vững, tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học, tập trung sản xuất
cây giống, con giống, rau an toàn, hoa cây kiểng, cá kiểng. Tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện chiến lược biển, chương trình xây dựng nông thôn mới văn minh,
giàu đẹp.
2. Cơ sở pháp lý thực
hiện chương trình:
- Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Nghị quyết Hội nghị
lần thứ hai của Thành ủy khóa IX.
Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động
của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Quyết định số
28/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động
của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố (khóa VIII) về thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020;
Quyết định số
5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
“Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Quyết định số
2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
“Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn đến 2025”;
Quyết định số
03/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành
phố năm 2011.
II.
MỘT SỐ DỰ BÁO:
1. Mặt thuận lợi:
Đã có Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai của Thành ủy khóa IX với những định hướng rõ ràng, cụ thể.
Thành phố tiếp tục chỉ đạo, triển khai Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm
2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; đặc biệt là chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 theo 19 tiêu chí
quốc gia của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009).
Trung ương và thành
phố luôn quan tâm, chỉ đạo kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh cây trồng,
vật nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão,
cứu hộ, cứu nạn; cải thiện và khắc phục ô nhiễm môi trường.
Thành phố đã phê
duyệt và triển khai Quy hoạch sản xuất nông nghiệp; đề án phát triển nông
nghiệp đô thị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, là cơ sở để nông dân yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất.
Kinh nghiệm và hiệu
quả từ chương trình và chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp giai đoạn 2006 - 2010; các chương trình phát triển giống cây giống con
chất lượng cao, rau an toàn, bò sữa đến năm 2010… đã được nhiều nông dân tích
cực hưởng ứng, tham gia và phát triển theo đúng định hướng.
Một số chủ trương,
chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông dân của Trung ương và thành phố sẽ được
điều chỉnh, bổ sung, tạo điều kiện để nông dân phát triển sản xuất, hạ giá
thành và nâng cao sức cạnh tranh nông sản như chính sách hỗ trợ lãi vay cho
nông dân, cư dân nông thôn để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; hỗ trợ nông
dân mua máy móc, thiết bị cơ giới, hỗ trợ người nghèo xây dựng, sửa chữa nhà ở;
chương trình kích cầu, chính sách miễn giảm thủy lợi phí, miễn thu quỹ phòng
chống lụt bão, hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh môi trường nông thôn, tăng
cường cán bộ có trình độ đại học cho các hợp tác xã...
Các chương trình đầu
tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố sẽ phát huy hiệu
quả, tăng điều kiện sản xuất, sinh hoạt và đời sống của người dân khu vực nông
thôn, ngoại thành. Năng lực và trình độ sản xuất của nông dân sẽ được nâng cao
hơn, thông qua các chương trình, dự án đầu tư, hoạt động khuyến nông chuyển
giao tiến bộ khoa học, tư vấn hỗ trợ nông dân.
2. Khó khăn, thách
thức:
Đất canh tác của nông
dân, lao động nông nghiệp giảm dần và chuyển đổi ngành nghề. Theo quy hoạch sản
xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 đã
được phê duyệt theo Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009, dự
kiến quỹ đất nông nghiệp đến năm 2015 còn 95.429 ha, trong đó: đất sản xuất
nông nghiệp: 48.183 ha, đất lâm nghiệp: 36.286 ha (không kể 5.260 ha cây lâm
nghiệp trồng phân tán), đất nuôi trồng thủy sản: 8.608 ha, đất nông nghiệp
khác: 1.352 ha, đất ruộng muối: 1.000 ha.
Giá cả các loại
nguyên nhiên vật liệu, thức ăn gia súc luôn biến động, ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất, giá thành nông sản và hiệu quả sản xuất của nông dân.
Dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm, dịch hại trên cây trồng diễn biến phức tạp, phải luôn phòng,
chống nguy cơ lây lan từ các tỉnh.
Diễn biến bất thường
của thời tiết, thiên tai, phát sinh ô nhiễm chưa được kiểm soát chặt chẽ, hiệu
quả.
Các dịch vụ và cơ sở
hạ tầng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và nông thôn chậm phát triển; các chuỗi
liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ mới hình thành, chưa chặt chẽ, hệ
thống phân phối, tiếp thị nông sản ở ngoại thành còn nhiều hạn chế.
III.
ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ - MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
1. Nhiệm vụ:
1.1. Nhiệm vụ chung:
Tổ chức triển khai,
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 2 Thành ủy khóa IX.
Tăng cường chỉ đạo,
tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng khóa X (Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Tiếp tục tổ chức thực
hiện có hiệu quả kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình
hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam
trên địa bàn thành phố (Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2008
của Ủy ban nhân dân thành phố).
Tập trung thực hiện,
hoàn thành đúng tiến độ chương trình thí điểm xây dựng 6 xã nông thôn mới theo
chủ trương của Trung ương, Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố (đặc biệt là
xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi). Triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, đến năm 2015 hoàn thành 25 xã.
Tiếp tục chủ động
thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng. Công tác phòng, chống thiên tai,
lụt, bão, cứu hộ, cứu nạn, công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống cháy
rừng, động vật hoang dã...
Tăng cường kiểm tra,
kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật,
thủy sản...
1.2. Nhiệm vụ cụ thể:
1.2.1. Tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, theo các chương trình giống cây, giống
con chất lượng cao, phát triển rau an toàn, bò sữa, thủy sản, hoa - cây cảnh -
cá kiểng, cá sấu…; các đề án nâng cao chất lượng quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với nông sản thực phẩm, đề án giám sát dịch tễ; bảo vệ và phát triển
các loại rừng, cây xanh; chương trình khuyến nông, chuyển giao và ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ cho các hộ sản xuất nông nghiệp…
1.2.2. Phát huy hiệu
quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, các công trình phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã đầu tư, đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả các dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng trọng điểm:
Dự án đầu tư Khu Nông
nghiệp công nghệ cao (88 ha); triển khai đầu tư 2 - 3 dự án Khu Nông nghiệp
công nghệ cao về chăn nuôi, thủy sản (2011 - 2015).
Dự án xây dựng Trung
tâm Công nghệ sinh học (hoàn thành năm 2014).
Dự án xây dựng Trung
tâm Giao dịch và Triển lãm sản phẩm nông nghiệp (hoàn thành năm 2013).
Dự án xây dựng Trung
tâm Thủy sản thành phố (hoàn thành năm 2015).
Các dự án thủy lợi
tiêu thoát nước:
Các dự án đê bao ven
sông Sài Gòn (thuộc huyện Củ Chi, quận Thủ Đức).
Dự án tiêu thoát nước
kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên, trạm xử lý nước thải.
Các dự án theo quy
hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số
1547/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các công trình, dự án tiêu thoát nước,
phòng chống ngập, triều cường kết hợp giao thông nông thôn.
Các dự án đầu tư hạ
tầng các xã nông thôn mới theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia.
1.2.3. Thực hiện có
hiệu quả các chương trình phát triển nông thôn:
Tập trung thực hiện,
hoàn thành đúng tiến độ chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới
tại 6 xã theo chủ trương của Trung ương, Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong đó: xã Tân Thông Hội hoàn thành trong năm 2011; các xã Thái Mỹ, huyện Củ
Chi, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, xã Nhơn
Đức, huyện Nhà Bè và xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ hoàn thành trong năm 2012. Đối
với 52 xã còn lại, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành 22/52 xã; 30 xã còn lại đạt
từ 10/19 tiêu chí trở lên.
Xây dựng và thực hiện
chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011 -
2015, phấn đấu toàn bộ hộ dân khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
và có nhà tiêu hợp vệ sinh; hầu hết các hộ chăn nuôi gia súc có hầm biogas xử
lý chất thải.
Phối hợp với đơn vị
liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành và nhân rộng
hiệu quả của Dự án Phát triển nông thôn mới huyện Củ Chi giai đoạn 2; các dự án
nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển khí sinh học;
(QSEAP-BPD), dự án nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chăn nuôi thành phố
(LIFSAP)….
Củng cố, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
Nghiên cứu xây dựng
kế hoạch triển khai thí điểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp.
Tiếp tục nghiên cứu,
thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển các
thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
1.2.4. Triển khai
thực hiện các đề án, dự án phát triển nguồn nhân lực:
Tiếp tục đào tạo cán
bộ nông nghiệp cho các xã có sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố; đào
tạo nghề cho nông dân phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nông dân bị thu hồi đất sản xuất.
Tiếp tục Đề án phát
triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2.5. Triển khai
chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, hội nhập kinh tế thế giới
và khu vực:
Tiếp tục thực hiện
chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện chương trình hành
động của Chính phủ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO (Quyết định số 3165/QĐ-BNN-HTQT ngày 16 tháng 11 năm 2007); đề án xúc tiến
thương mại sản phẩm nông nghiệp thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
Đề án phát triển các
ngành dịch vụ nông nghiệp; nhân rộng ứng dụng quy trình sản xuất nông nghiệp
tốt (GAP) trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản.
Đề án tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; công tác thông tin tuyên
truyền, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất
kháng sinh trong sản xuất và chế biến nông thủy sản.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
Phát triển nông
nghiệp thành phố theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, ổn định, bền vững; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 6%/năm, giá trị
gia tăng trên 5%/năm. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đạt 220 triệu
đồng/năm.
Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp; kinh tế nông thôn và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo quy hoạch; hình thành và phát triển những vùng sản xuất giống chất lượng
cao, sản xuất nông sản hàng hóa tập trung và chuyên canh; đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học để lai
tạo giống, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
khả năng cạnh tranh của nông sản.
2.2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2015:
Tiếp tục giảm diện
tích trồng lúa kém hiệu quả ở các vùng có nguy cơ bị tác động của biến đổi khí
hậu để chuyển sang cây trồng khác: phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015 giảm diện
tích trồng lúa từ 3.500 - 4.000 ha. Đến năm 2015:
Hoa - cây kiểng: trên
2.100 ha.
Cá kiểng: trên 100
triệu con.
Diện tích gieo trồng
rau trên 15.000 ha
Diện tích trồng cỏ
thức ăn gia súc 3.500 ha.
Duy trì đàn bò sữa ở
mức 80.000 con, đàn heo khoảng 300.000 con.
Tôm các loại: trên
10.000 tấn.
Đàn cá sấu: 195.000
con.
Ổn định và nâng cao
năng suất, chất lượng muối Cần Giờ.
Hộ dân sử dụng nước
hợp vệ sinh ở nông thôn ngoại thành: 100%; hộ dân nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh: 100%; hộ chăn nuôi xây dựng hầm biogas xử lý chất thải: 90%.
- Độ che phủ rừng và
cây xanh trên địa bàn thành phố: 40%, trong đó độ che phủ rừng và cây lâm
nghiệp 19,1%.
IV.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1.
Các giải pháp về quy hoạch và đầu tư, đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng:
1.1. Về quy hoạch, kế
hoạch sản xuất nông nghiệp:
Quyết định số
5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
quy hoạch sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2025; Quyết định số 2011/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp đô thị đến
năm 2020, tầm nhìn năm 2025 và kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, các quận, huyện khẩn trương tổ chức nghiên cứu xây dựng
các loại quy hoạch: khoanh vùng xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định
đến năm 2020, 2025; quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất giống cây, giống con,
các loại cây trồng, vật nuôi, vùng sản xuất nông sản hàng hóa. Tổ chức công
khai, phổ biến các quy hoạch được phê duyệt và quản lý chặt chẽ các vùng nông
nghiệp ổn định.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoàn thành việc nghiên cứu, xây dựng và trình thành phố
phê duyệt các quy hoạch chuyên ngành (chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, muối).
Xây dựng, triển khai chương trình phát triển các loại nông sản chủ yếu đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2020 như giống cây, giống con chất lượng cao, rau an
toàn, hoa - cây kiểng - cá cảnh, bò sữa, nuôi heo, cá sấu, nuôi chim yến, phát
triển mở rộng các khu nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề nông thôn…. Tổ chức
điều tra, xây dựng (và cập nhật hàng năm) cơ sở dữ liệu về các loại đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất muối, đất nông nghiệp khác; tình hình
sản xuất các loại nông sản chủ yếu, cơ sở dịch vụ về giống, phân bón, vật tư
nông nghiệp, kinh doanh, sơ chế, tiêu thụ, xuất nhập khẩu nông sản trên địa bàn
thành phố.
Xây dựng và triển
khai các chương trình cụ thể về phòng, chống các loại dịch bệnh gia súc (lở mồm
long móng, PRRS), cúm gia cầm, rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa,
bệnh tôm, cá và các loại dịch bệnh khác.
Sở Quy hoạch - Kiến
trúc chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan và các quận huyện hướng dẫn, hỗ
trợ các huyện, xã hoàn thành việc lập, phê duyệt các loại quy hoạch theo tiêu
chí số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (hoàn thành trong năm 2011) theo chủ trương
của Trung ương và thành phố về chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới
(Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Quy
hoạch - Kiến trúc và các quận, huyện hoàn thành sớm công tác kiểm kê đất đai
năm 2010, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là đất nông nghiệp đến
năm 2015, năm 2020 theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân
dân thành phố.
1.2. Về đầu tư cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật nông nghiệp:
Các quận huyện hỗ trợ
các chủ đầu tư tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, nhất là công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án
trọng điểm như Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Giao dịch, Triển lãm
nông sản thành phố, Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Thủy sản thành phố;
các công trình phòng, chống lụt, bão, triều cường, xâm nhập mặn kết hợp giao
thông nông thôn…
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nghiên cứu, triển khai các giải pháp để nâng cao hiệu quả
khai thác cơ sở vật chất đã được đầu tư của Trung tâm Quản lý, Kiểm định giống
cây trồng, vật nuôi; Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa, Trạm kiểm dịch Thủy sản
Cần Giờ và các công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi…
Công tác khuyến nông:
tập trung thực hiện các chương trình giống cây, giống con, rau an toàn, hoa cây
kiểng. Tập trung cho 58 xã ngoại thành, các xã thuộc chương trình xây dựng nông
thôn mới, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt).
Phối hợp, hỗ trợ các
quận, huyện đầu tư đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn theo tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, trọng tâm
là công trình thủy lợi, điện, giao thông nông thôn, các cơ sở bảo quản và chế
biến sau thu hoạch; kiên cố hóa hệ thống thủy lợi nội đồng tại các xã nông thôn
mới, xã phát triển nông thôn toàn diện.
Nghiên cứu và thực
hiện các biện pháp ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu; nước biển dâng,
ngập úng, triều cường, cải tạo, bồi dưỡng đất sản xuất; hạn chế ảnh hưởng xâm
nhập mặn; chống xói lở …
Chủ động phối hợp với
các Sở ngành (nhất là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) và các quận, huyện
thực hiện có hiệu quả chủ trương của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố về
tăng vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tăng vốn phân cấp cho
ngoại thành theo Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008
của Thành ủy, Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố. Phối hợp với Trung tâm chống ngập, các Sở, ngành và
quận, huyện tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi chống ngập theo quyết định phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm
2008); xây dựng và triển khai chương trình bảo vệ, cải thiện môi trường tại các
vùng sản xuất nông nghiệp.
2.
Các giải pháp về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
ngoại thành:
Tiếp tục tập trung
triển khai Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
nông nghiệp - nông dân - nông thôn. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Phối hợp với các Sở
Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy
hoạch - Kiến trúc và quận, huyện triển khai chương trình phát triển nông nghiệp
đô thị, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp ở nông thôn.
Phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã thành phố triển khai chương trình phát triển kinh tế tập thể
trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020, chương trình xây dựng mô hình hợp
tác xã nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ để củng cố,
phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn; đổi mới để nâng cao
hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn.
Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phát triển nông nghiệp sinh thái gắn với du lịch, cảnh
quan nông nghiệp, nông thôn, ngoại thành.
Tổ chức thực hiện
chương trình phát triển công nghệ sinh học, các đề án tăng cường và nâng cao
chất lượng các hoạt động khuyến nông; chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học
vào sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa
học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn; đề án phát triển cơ khí hóa nông nghiệp; đầu tư nhân rộng
các mô hình sản xuất theo GAP.
Tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương và thành phố về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, nghiên cứu thực hiện giải pháp phù hợp để huy động các
nguồn lực đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngoại thành; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp
tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất và hộ nông dân liên kết chặt chẽ với
các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước, tiêu thụ sản
phẩm thông qua hợp đồng (khắc phục các tồn tại trong thời gian qua).
3.
Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước chuyên ngành:
3.1. Tiếp tục củng
cố, tổ chức lại hệ thống khuyến nông, tư vấn hỗ trợ, xúc tiến thương mại nông
sản: theo hướng tăng hiệu quả và gắn liền người sản xuất - cán bộ nông nghiệp -
nhà doanh nghiệp, ký kết hợp đồng tư vấn, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trên cơ sở các bên cùng có lợi.
Đổi mới nội dung,
phát triển các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trong việc tổ chức tập huấn,
huấn luyện, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ để nâng cao trình độ sản
xuất của nông dân và hộ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo các hộ nông dân thực hiện
chuyển đổi và nông dân các xã xây dựng nông thôn mới được tập huấn đầy đủ các
quy trình, thủ tục về sản xuất và vay vốn để đầu tư.
Đẩy mạnh hợp tác,
liên kết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, Trường đại học,
Viện nghiên cứu... với nông dân, hộ sản xuất và với vùng nguyên liệu trong công
tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học, giống mới, công
nghệ sau thu hoạch và giải quyết cơ bản vấn đề tiêu thụ nông sản phẩm thông qua
hợp đồng.
Tổ chức đào tạo, nâng
cao trình độ, năng lực, hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên cơ sở,
đảm bảo nắm vững và thông tin kịp thời tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn, phối hợp chặt chẽ với địa phương trong các hoạt động, kế hoạch triển khai
các chương trình mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất là chuyển
đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả.
Đầu tư nâng cấp
Trường Trung cấp Kỹ thuật nông nghiệp thành Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật
nông nghiệp để đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ quản lý nông nghiệp cấp xã - phường, Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác
sản xuất; bổ sung và nâng cao chương trình đào tạo công nhân các ngành trồng
trọt (rau, hoa - cây cảnh, sinh vật cảnh), chăn nuôi (gia súc, một số động vật
hoang dã), lâm nghiệp (trồng, quản lý, bảo vệ rừng), thủy sản (cá cảnh), sản
xuất và chế biến muối, chế biến nông sản, thực phẩm, ngành nghề truyền thống,
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn, quy trình GAP, ISO, HACCP.
3.2. Củng cố, tăng
cường năng lực bộ máy của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ thành
phố đến quận, huyện, phường, xã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ
mới. Tập trung:
- Tăng cường phối
hợp với các ngành, các địa phương để thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra
về chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thủy sản, thức ăn
chăn nuôi, các loại giống cây trồng vật nuôi, thủy sản và vệ sinh an toàn thực
phẩm theo chủ trương của Trung ương và thành phố. Tăng cường phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát để xử lý các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm nguồn nước khu vực sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục thực hiện
chương trình cải cách hành chính của thành phố; quản lý và điều hành bộ máy cơ
quan văn phòng Sở theo tiêu chuẩn ISO và quy chế 1 cửa, triển khai tại tất cả
các đơn vị thuộc Sở; phối hợp với các quận, huyện có sản xuất nông nghiệp củng
cố tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông
thôn ở địa phương, đảm bảo năng lực thực hiện chương trình và chính sách khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị giai đoạn
2011 - 2015 và các năm tiếp sau.
Cải tiến và nâng cao
năng lực cập nhật thông tin tiến độ sản xuất, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê
đến phường, xã; kịp thời cập nhật tình hình bỏ hoang hóa đất canh tác, những
chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp đô thị. Cụ thể: nâng cao năng lực của
các cộng tác viên thuộc các đơn vị như Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật,
Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Trung tâm Khuyến nông
để phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng quận, huyện trong việc thu thập,
cập nhật thông tin; đảm bảo tính chính xác và thống nhất của nguồn thông tin,
số liệu đồng thời cải tiến phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu tại địa phương,
xây dựng cơ sở dữ liệu từ xã, phường đến quận, huyện một cách đồng bộ và thống
nhất.
3.3. Nâng cao năng
lực pháp chế, hiệu quả công tác cải cách hành chính:
Định kỳ rà soát các
văn bản pháp quy của ngành và thành phố để kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu phát triển
của ngành và quy định của pháp luật.
Xây dựng, trình cấp
thẩm quyền ban hành các quy định về việc kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GAP) trong trồng trọt, chăn nuôi và
thủy sản, quy định về chăn nuôi an toàn, quy định về chuồng trại cá sấu… nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an toàn dịch bệnh các loại cây trồng, vật
nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ứng dụng ISO trong
các khâu quản lý, biên soạn và phát hành các văn bản pháp quy và dịch vụ công,
tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh giống, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
3.4. Tổ chức thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách của Trung ương và thành phố về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới:
Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể, đặc biệt trong các lĩnh vực sản xuất
dịch vụ về giống; dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ, chế biến nông lâm thủy
hải sản.
Tổ chức triển khai
đồng bộ chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân chuyển đổi đất trồng lúa hiệu
quả thấp để trồng các loại cây khác, nuôi thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn;
chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số
07/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về miễn thu thủy lợi phí, miễn
giảm thu quỹ phòng chống lụt bão, tăng mức ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình vệ sinh môi trường nông thôn (nhà vệ sinh, hầm biogas), tăng cường 2
cán bộ có trình độ đại học cho mỗi hợp tác xã nông nghiệp, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ nông dân mua máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
4.
Các giải pháp về kỹ thuật:
Tập trung các giải
pháp để tiếp tục phát triển mạnh các loại cây con và nông sản chủ yếu theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn
định, bền vững; chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; đảm bảo yêu cầu vệ sinh
an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản (sử dụng hóa chất,
thuốc trừ sâu, các chất kháng sinh trong sản xuất, chế biến…). Xây dựng và thực
hiện đồng bộ các biện pháp bảo vệ sản xuất, phòng chống dịch, phòng chống úng
ngập, quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng, phát triển rừng và mảng cây
xanh thành phố; chương trình quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản
thực phẩm trên địa bàn thành phố, phát triển cơ giới hóa… Cụ thể:
4.1. Các giải pháp
chủ yếu phát triển giống cây, giống con chất lượng cao:
4.1.1. Về khoa học
công nghệ:
Đầu tư phát triển các
khu nông nghiệp công nghệ cao, trước mắt hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả
khu nông nghiệp công nghệ cao ở Củ Chi, đầu tư mới các khu nông nghiệp công
nghệ cao khác như: thủy sản Hào Võ - Cần Giờ, trại thực nghiệm Bò sữa công nghệ
cao (hợp tác Israel), khai thác trại giống thủy sản Phước Hiệp và An Phú - Củ
Chi, trại Bò An Phú - Củ Chi, các trại Heo giống - Củ Chi, trại giống Cây trồng
Đồng Tiến - Củ Chi…. Tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học
(quận 12).
Tạo điều kiện và ủng
hộ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học;
nhập khẩu công nghệ mới; tiếp nhận và ứng dụng kết quả nghiên cứu trong và
ngoài nước để sản xuất, lai tạo giống mới và sản xuất giống chất lượng cao.
Tăng cường đầu tư
công tác sưu tập, bảo tồn, phục tráng các giống địa phương.
4.1.2. Tiếp tục củng
cố, phát triển hệ thống sản xuất và dịch vụ về các loại giống:
Phát triển mạng lưới
các cơ sở sản xuất, cung ứng giống, chuyển giao kỹ thuật canh tác, nuôi trồng
và phát triển sản xuất. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 50% các loại giống sản
xuất trên địa bàn thành phố đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, sạch bệnh.
Thành lập các tổ hợp
tác, hợp tác xã sản xuất, nhân giống; giữ vững vị thế trung tâm giống của cả
nước. Phối hợp với viện, trường, các doanh nghiệp sản xuất giống tổ chức các
lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật ươm, nhân giống cho các tổ hợp tác,
hợp tác xã.
Thí điểm và từng bước
doanh nghiệp hóa, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước
nghiên cứu, sản xuất, dịch vụ về giống.
4.1.3. Tăng cường
công tác khuyến nông, tư vấn và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ứng dụng
giống mới, chuyển giao kỹ thuật về giống:
Tổ chức đồng bộ và
hiệu quả hệ thống sản xuất - cung ứng giống để chuyển giao giống mới đến nông
dân nhanh chóng, kịp thời với giá cả hợp lý.
Tổ chức thử nghiệm sự
thích nghi giống mới trên địa bàn để khuyến cáo kịp thời việc sử dụng giống
hiệu quả và hợp lý cho nông dân. Tập huấn, chuyển giao đồng bộ giống mới, quy
trình sản xuất phù hợp. Đổi mới và đa dạng hóa công tác chuyển giao giống mới
và các biện pháp kỹ thuật.
Định kỳ tổ chức phiên
chợ, hội chợ, hội thi, đấu xảo giống để nhanh chóng giới thiệu các giống mới
đến nông dân trong và ngoài thành phố; khuyến khích nông dân sử dụng giống có
nguồn gốc, nhãn hiệu rõ ràng.
Xây dựng thương hiệu
và chỉ dẫn địa lý một số giống cây trồng, vật nuôi. Thường xuyên thông tin thị
trường, nhu cầu giống theo mùa vụ; cung cấp địa chỉ các doanh nghiệp, cơ sở,
trại giống có chất lượng đến bà con nông dân.
4.1.4. Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về giống đảm bảo kiểm soát được giống cây trồng, giống vật
nuôi cả về chủng loại và số lượng.
Tổ chức khảo nghiệm
và kiểm nghiệm các loại giống theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Thực hiện chế độ
thanh tra, kiểm tra định kỳ các cơ sở sản xuất - kinh doanh giống để có biện
pháp chấn chỉnh kịp thời về chất lượng giống.
Đẩy mạnh hoạt động
công nhận, chứng nhận chất lượng sản phẩm hàng hoá phù hợp thông lệ quốc tế và
phục vụ tốt các yêu cầu của quản lý nhà nước.
Hướng dẫn các đơn vị
sản xuất kinh doanh giống công bố tiêu chuẩn chất lượng giống và công khai các
thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Hỗ trợ và khuyến
khích các tổ chức cá nhân trong nước đăng ký bảo hộ bản quyền các giống nghiên
cứu thành công trong nước theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4.1.5. Tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý giống phù hợp
với yêu cầu của hội nhập quốc tế và khu vực.
Đào tạo trong nước và
nước ngoài về công tác khảo kiểm nghiệm giống, giống GMO, GMC (GMO: Genetically
Modified Organism; GMC: Genetic Modification Containment); việc tăng cường và
kiện toàn các ứng dụng kỹ thuật phân tử trong kiểm tra quản lý chất lượng
giống, kiểm nghiệm giống GMO và bảo hộ bản quyền tác giả về giống.
Đào tạo, nâng cao
nghiệp vụ sử dụng và quản lý hệ thống phần mềm: BLUP, VDM, DHI,… cho đội ngũ kỹ
thuật làm công tác giống và quản lý giống vật nuôi, thủy sản của Trung tâm Quản
lý Kiểm định giống và các cơ sở sản xuất giống. Hình thành trung tâm tích hợp
cơ sở dữ liệu đánh giá di truyền giống heo.
Tăng cường công tác
tuyên truyền, tập huấn các văn bản pháp quy để giúp các doanh nghiệp hiểu đúng,
đủ và thực hiện đúng các quy định Nhà nước; nâng cao trình độ hiểu biết về
giống cho nông dân.
4.2. Trong lĩnh vực
trồng trọt:
Ngoài việc tạo chuyển
biến mạnh công tác giống nêu trên, tập trung các giải pháp để nâng cao năng
suất, hạ giá thành sản phẩm, sản xuất nông sản sạch, phòng chống sinh vật hại
cây trồng, đảm bảo chất lượng, an toàn cho người tiêu dùng và chế biến, đảm bảo
vệ sinh môi trường. Cụ thể:
Tiếp tục tập trung
triển khai hoàn thành mục tiêu các chương trình rau an toàn, hoa kiểng, trồng
cỏ cao sản giai đoạn 2011 - 2015.
Khuyến khích sử dụng
giống lai F1, đảm bảo cung cấp giống chất lượng tốt, hạn chế dần phương thức tự
để giống trong nuôi trồng.
Xây dựng và huấn
luyện chuyển giao cho người nông dân các cẩm nang về kỹ thuật trồng, chăm sóc,
thâm canh cho từng loại cây chuyển đổi chủ lực (các loại rau an toàn, hoa - cây
kiểng…); cẩm nang kỹ thuật về thiết bị, công nghệ mới như màng phủ, nhà lưới,
giống mới, hệ thống tưới tiết kiệm nước, tiêu thoát nước, thu hoạch, bảo quản…
Xây dựng mô hình và
xác định các công thức luân canh, xen canh hợp lý cho từng vùng sinh thái, đảm
bảo việc tổ chức sản xuất hiệu quả, đáp ứng và phục vụ tốt cho nhu cầu đa dạng
của người tiêu dùng thành phố.
Từng bước mở rộng
chương trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP).
Thực hiện có hiệu quả
dự án nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh sản phẩm trồng trọt và khí sinh
học (QSEAP - BPD, vốn vay Ngân hàng Châu Á - ADB), dự án hỗ trợ của tổ chức
SIDA (Canada), các mô hình sản xuất nông sản sạch (rau, cây ăn trái).
Hỗ trợ nông dân, các
tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm tổn
thất sau thu hoạch.
4.3. Trong lĩnh vực
chăn nuôi:
Ngoài các giải pháp
về giống vật nuôi, đẩy mạnh chăn nuôi theo hướng năng suất cao, chi phí thấp,
phát triển bền vững. Phát triển chăn nuôi gia súc (bò sữa, heo), các vật nuôi
khác phù hợp với nông nghiệp đô thị như cá sấu, bò sát … theo hướng chuyên
nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải tiến chuồng trại chăn nuôi đảm bảo
thông thoáng và có công trình xử lý chất thải (biogas). Cụ thể:
Cải tiến phương thức
chăn nuôi theo hướng tăng quy mô đàn trên từng hộ nuôi gia súc, xây dựng cơ cấu
đàn hợp lý, thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, có hiệu
quả, tăng năng suất lao động, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Tăng cường và thực
hiện tốt, có hiệu quả công tác quản lý, kiểm định giống; ứng dụng các phương
pháp, công nghệ mới để đánh giá tiềm năng di truyền.
Chủ động tổ chức và
nâng cao hiệu quả công tác phòng chống dịch, bảo vệ thú y, đảm bảo an toàn dịch
tễ cho đàn gia súc, gia cầm và các loại vật nuôi khác; xây dựng vùng và cơ sở
an toàn dịch bệnh; giảm chi phí điều trị, thuốc thú y để góp phần giảm giá
thành, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Thực hiện các biện
pháp kiểm soát chặt chẽ theo chủ trương không khuyến khích chăn nuôi gia cầm
của thành phố, thực hiện chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, áp dụng quy
trình thực hành sản xuất tốt (GAP) trong chăn nuôi, tạo sản phẩm chăn nuôi an
toàn.
Tiếp tục chiến lược
phát triển chăn nuôi, bình ổn giá, dự án nâng cao chất lượng và năng lực cạnh
tranh (LIFSAP, vốn vay ngân hàng thế giới - WB), dự án đầu tư trại thực nghiệm
nuôi bò sữa công nghệ cao hợp tác với Israel.
4.4. Trong lĩnh vực
thủy sản:
Ngoài các giải pháp
về giống thủy sản, tập trung thực hiện chương trình kinh tế biển và chiến lược
biển theo chương trình hành động của Thành ủy và kế hoạch của Ủy ban nhân dân
thành phố, công tác phòng, chống dịch bệnh tôm, kiểm dịch giống thủy sản, cụ
thể:
Tiếp tục phát triển
nghề nuôi tôm theo quy hoạch và hướng phát triển bền vững, năng suất cao quy
trình GAP (tôm sú, tôm thẻ chân trắng); một số đối tượng thủy sản nước lợ, nước
mặn tại huyện Nhà Bè, Cần Giờ, nuôi thủy sản nước ngọt ở khu vực kênh Đông Củ
Chi, vùng ven sông Sài Gòn (Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức), vùng ven sông Đồng Nai
(Quận 9), Bình Chánh.
Phát triển nghề nuôi
và dịch vụ cá cảnh; các hình thức nuôi thủy sản công nghiệp, bán công nghiệp
theo mô hình GAP. Đầu tư tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng ven biển
Cần Giờ.
Tiếp tục thực hiện
nghiêm công tác kiểm tra tạp chất trong tôm nguyên liệu, kiểm tra dư lượng
thuốc kháng sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm các loại thủy hải sản theo chỉ
đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố.
Đầu tư hoàn chỉnh các
dự án thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản, tập trung cho vùng nuôi tôm ở huyện Cần
Giờ.
4.5. Trong lĩnh vực
lâm nghiệp:
Tổ chức triển khai
thực hiện đề án quản lý, bảo vệ, phát triển các loại rừng và mảng xanh thành
phố đến năm 2020, đảm bảo mục tiêu tăng độ che phủ rừng (19,1%), độ che phủ
rừng và cây xanh đến năm 2015 (trên 40%).
Xây dựng kế hoạch và
thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng theo các
phương án cụ thể.
Thực hiện có hiệu quả
chương trình chuyển hóa rừng, trồng rừng mới; công tác phòng, chống sâu bệnh
hại cây rừng; công tác quản lý giống cây lâm nghiệp, hướng dẫn nông dân sử dụng
các loại giống cây lâm nghiệp có nguồn gốc rõ ràng để trồng rừng.
4.6. Trong lĩnh vực
sản xuất muối:
Tổ chức quản lý và
thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất muối ở huyện Cần Giờ theo hướng ổn định,
duy trì ở mức khoảng 1.000 ha; đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án cơ sở hạ tầng
vùng muối xã Lý Nhơn, mở rộng sản xuất muối theo phương pháp kết tinh trên vải
bạt.
5.
Các giải pháp về xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, hội nhập kinh tế quốc
tế, khu vực:
5.1. Tiếp tục củng cố
các chuỗi ngành hàng đã hình thành; xây dựng các chuỗi rau, thịt, thủy sản an
toàn, hình thành mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời và quyền lợi của các bên liên
quan. Tập trung các giải pháp để cải thiện, nâng cao hiệu quả các kênh phân
phối đã hình thành, tăng sản lượng rau quả các hợp tác xã, các tổ hợp tác vào
các siêu thị Metro Cash and Carry, Co.op Mart… và tiếp tục mở rộng các sản phẩm
khác; từng bước nâng tỉ lệ nông sản tiêu thụ qua các doanh nghiệp, hợp tác xã,
siêu thị; giảm dần hình thức người nông dân phân phối trực tiếp cho hộ tiêu
dùng. Nhân rộng phương thức sản xuất, tiêu thụ theo các đơn đặt hàng từ nhu cầu
thị trường, tạo nguồn thực phẩm cho thành phố, tham gia vào bình ổn giá cả.
5.2. Hướng dẫn các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa về giống
cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, các loại phân bón, thức ăn chăn
nuôi… Tạo điều kiện và phát triển các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nông dân trong
công tác xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản:
Xây dựng và quản lý
hệ thống thông tin thị trường nông sản (phối hợp Sở Công Thương và tiếp tục dự
án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), nối mạng với các chợ đầu mối,
các tổ chức sản xuất kinh doanh, các Trung tâm giao dịch chuyên ngành nông
nghiệp... để tiếp nhận thông tin, cung cấp lại thông tin các yếu tố đầu vào,
đầu ra của sản xuất nông lâm ngư nghiệp đã được xử lý.
Phối hợp với Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố (ITPC) và Sở Công Thương đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản của nông dân.
Phối hợp Sở Khoa học
và Công nghệ, các đơn vị liên quan nghiên cứu thực hiện chương trình hỗ trợ,
xây dựng thương hiệu cho các loại nông sản đặc trưng của thành phố như rau an
toàn, giống heo hướng nạc, giống bò sữa năng suất cao...; tổ chức các hội chợ,
hội thi, triển lãm giống, sản phẩm nông lâm ngư nghiệp. Hỗ trợ và tạo điều kiện
để các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các làng nghề và hộ nông dân tham gia,
giới thiệu sản phẩm ở trong nước và nước ngoài.
5.3. Nâng cao nhận
thức hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Chính phủ trong lĩnh vực nông
nghiệp khi gia nhập WTO:
Tiếp tục tổ chức các
lớp tập huấn đào tạo, nâng cao kỹ năng: tiếp thị, phân phối, nghiên cứu thị
trường, quản lý chi tiêu, quản lý nguồn nhân lực cho các hợp tác xã, trang
trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp; báo cáo chuyên đề về
WTO, các cam kết và ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO,
các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, các biện pháp tự vệ cần thiết, các
vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp thương mại trong WTO.
Cập nhật, biên tập và
in ấn các tài liệu tóm tắt về WTO có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, đặc
biệt là các sản phẩm nông nghiệp trọng điểm của thành phố để phổ biến đến các
đơn vị trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn từ thành phố đến cơ sở,
các hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác, các hiệp hội chuyên ngành hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Duy trì hoạt động
chuyên trang về nông thôn mới, nông nghiệp thành phố hội nhập WTO trên website
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phổ biến và cập nhật thường xuyên
các thông tin có liên quan đến các cam kết, tác động và chủ trương của thành
phố cũng như của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong quá trình hội
nhập, phát triển.
Tổ chức nghiên cứu,
tham gia các hoạt động khảo sát thị trường và tìm đối tác tiêu thụ nông sản:
tập trung vào các thị trường như: Trung Quốc, Mỹ, EU đối với các sản phẩm nông
nghiệp trọng điểm của thành phố (cá sấu, hoa, cá cảnh, rau...). Thông qua việc
tham gia các đoàn xúc tiến thương mại của thành phố, của Ngành tại các hội chợ
quốc tế và tổ chức kết nối giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước có
liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.
Tổ chức nghiên cứu về
các tác động cụ thể đối với từng lĩnh vực chuyên ngành, sản phẩm trọng điểm của
ngành nông nghiệp khi gia nhập WTO: hoa, cây kiểng, rau an toàn, cá sấu, cá
cảnh, tôm sú, heo giống, bò sữa… để điều chỉnh kịp thời chiến lược phát triển
các sản phẩm nông nghiệp trọng điểm của thành phố đến 2025 và xây dựng, triển
khai chương trình phát triển giai đoạn 2011 - 2015.
Tăng cường hoạt động
của hệ thống thông tin nông nghiệp để cung cấp các thông tin về thị trường đầu
vào và đầu ra, các thông tin về sản phẩm nông nghiệp, về doanh nghiệp, các
thông tin dự báo cho các nông hộ, các nhà sản xuất kinh doanh, các đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp. Nâng cấp và duy trì hoạt động trang web thông tin nông nghiệp
bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
6.
Các giải pháp về vốn - tín dụng - đầu tư:
6.1. Vốn ngân sách:
Sở Tài chính phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề
xuất thành phố để bổ sung và tăng kinh phí phân cấp đầu tư cho các quận, huyện
theo chủ trương của Thành ủy (Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng
10 năm 2008 của Thành ủy) và Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm
2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; trước
mắt là bổ sung vốn, đảm bảo tiến độ đầu tư 6 xã trong chương trình thí điểm xây
dựng nông thôn mới và 22 xã bổ sung trong giai đoạn 2011 - 2015, các công trình
đê bao phòng, chống triều cường, ngập lụt, kết hợp với giao thông nông thôn.
Tập trung và đầu tư
đúng mức để hoàn thành chương trình, dự án cung cấp nước sạch nông thôn giai
đoạn 2011 - 2015, chương trình vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2015. Đầu
tư cho các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, nhất
là công nghệ sinh học, khuyến nông; giống mới, giống gốc; đồng bộ hóa cơ sở hạ
tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn (thủy lợi, trại sản xuất giống…); các hoạt
động và dịch vụ hỗ trợ như kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh, thú y, bảo vệ thực
vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; quản lý, bảo vệ rừng; quản lý khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi; xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản…
Hỗ trợ, bù lãi suất
tín dụng để thực hiện chương trình khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
Tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất thành phố bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông nghiệp đô thị; chính sách phát
triển cơ giới hóa, điều chỉnh chính sách khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao
tiến bộ khoa học, ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
6.2. Vốn tín dụng,
vốn khác:
Tổ chức thực hiện các
chủ trương, chính sách của Trung ương về tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nhất là Quyết định số 497/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về hỗ trợ nông dân mua máy móc, thiết bị, hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà
ở. Tiếp tục triển khai các chủ trương, chính sách của thành phố về quản lý,
khuyến khích việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc
chương trình kích cầu thông qua đầu tư (Dự án phát triển chăn nuôi tạo nguồn
thực phẩm đến năm 2010 tầm nhìn năm 2015); về tổ chức thực hiện chương trình hỗ
trợ khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Phối hợp với các tổ
chức tín dụng, ngân hàng triển khai hình thức vay vốn có thế chấp bằng tài sản
hình thành từ vốn vay; vay bằng tín chấp, vay theo dự án sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả, đồng thời kiểm tra, giám sát việc vay, cấp vốn đầu tư để đảm bảo
nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, đúng mục tiêu và thanh toán đúng kỳ hạn.
Phối hợp với các Sở,
ngành, đoàn thể và địa phương để huy động, sử dụng các nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ
nông dân, quỹ Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, quỹ của các Hội, đoàn
thể; vốn đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để hỗ trợ nông dân phát
triển sản xuất và chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chuyển đất trồng lúa sang
trồng các loại cây khác, nuôi thủy sản, xây dựng các công trình cấp nước sinh
hoạt, vệ sinh môi trường nông thôn. Tạo điều kiện để khuyến khích các doanh
nghiệp bán trả góp vật tư, thiết bị nông nghiệp cho nông dân, ứng vốn cho dân
vay sản xuất nguyên liệu.
V.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
1. Chương trình:
Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Chương trình phát
triển, kiểm soát động vật hoang dã.
Chương trình quản lý,
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2011 - 2015.
Chương trình phát
triển bò sữa giai đoạn 2011 - 2015
Chương trình phát
triển cá sấu giai đoạn 2011 - 2015.
Chương trình giống
cây, giống con chất lượng cao giai đoạn 2011 – 2015.
Các chương trình phát
triển rau an toàn giai đoạn 2011 - 2015.
Các chương trình phát
triển hoa cây kiểng giai đoạn 2011 - 2015.
Các chương trình phát
triển cá cảnh giai đoạn 2011 - 2015.
Chương trình phát
triển nuôi thủy sản giai đoạn 2011 - 2015.
Chương trình nước
sạch - vệ sinh môi trường.
Chương trình 5 triệu
ha rừng: Đề án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, mảng cây xanh thành phố.
Chương trình vệ sinh
an toàn thực phẩm các sản phẩm động, thực vật, thủy sản.
Chương trình xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc.
Chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực về công nghệ sinh học.
Chương trình khuyến
nông, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, giống mới trong nông nghiệp.
Chương trình phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Chương trình khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Các đề án:
Đề án hoàn chỉnh,
kiên cố hóa hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển sản xuất nông nghiệp góp
phần nâng cao thu nhập nông dân.
Đề án nâng cao năng
lực dự báo, phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
Đề án ứng phó biến
đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Đề án thiết lập, hoàn
chỉnh hệ thống bản đồ phục vụ quản lý, cảnh báo thiên tai, lụt, bão.
Đề án nâng cao năng
lực quản lý, kiểm định các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
Đề án đào tạo, nâng
cao năng lực cán bộ nông nghiệp xã phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Các dự án:
3.1. Tiếp tục, hoàn
thành đưa vào khai thác sử dụng:
Trung tâm Công nghệ
Sinh học tại quận 12.
Trung tâm Thủy sản
thành phố tại xã Bình Khánh - huyện Cần Giờ.
Trung tâm giao dịch,
triển lãm nông sản thành phố tại huyện Củ Chi.
Các dự án thủy lợi đê
bao ven sông Sài Gòn (Quận 12 - Hóc Môn - Củ Chi, Thủ Đức) Tham Lương - Bến Cát
- Rạch Nước Lên….
Dự án đầu tư trại
thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao (Israel tài trợ).
Dự án QSEAP - BPD,
Lifsap…..
3.2. Triển khai các
dự án đầu tư mới:
Dự án nâng cấp đê
biển thành phố (theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ).
Các dự án thủy lợi
phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới.
Các dự án thực hiện
quy hoạch thủy lợi, chống ngập khu vực thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số
1547/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Các dự án nâng cấp,
đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp: đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị Trường
Cao Đẳng Kỹ thuật Nông nghiệp (nâng cấp trường Trung cấp Kỹ thuật Nông nghiệp).
Đầu tư xây dựng trung
tâm nghiên cứu rừng ngập mặn Cần Giờ.
Các dự án mở rộng các
khu nông nghiệp công nghệ cao.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thời gian thực
hiện: từ năm 2011 - 2015.
2. Thành lập Ban Chỉ
đạo Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp cấp thành phố:
- Trưởng ban: Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố
- Các Phó Trưởng ban:
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo các Sở, ngành có liên
quan…
- Các Ủy viên: lãnh
đạo các đơn vị, quận, huyện có sản xuất nông nghiệp
3. Thành lập Ban Chỉ
đạo chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp cấp Huyện:
- Trưởng ban: Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện
- Các Phó Trưởng ban:
lãnh đạo các Phòng, ban huyện
- Các Ủy viên: lãnh
đạo các đơn vị, đoàn thể liên quan
4. Cơ quan thường
trực: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5. Cơ quan, đơn vị
thực hiện:
Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, xã, phường có sản xuất nông nghiệp.
Các doanh nghiệp, hộ
nông nghiệp, trang trại.
Các đơn vị trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Cơ quan phối hợp:
Các Sở, ngành liên
quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Viện Nghiên cứu phát triển…
Các đoàn thể: Hội
Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh thành phố.
Các trường Đại học,
Viện nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
7. Một số nhiệm vụ cụ
thể:
Giao Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, quận, huyện
liên quan và các doanh nghiệp để triển khai Chương trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị của thành phố giai đoạn 2011 - 2015
theo quyết định phê duyệt; phối hợp với các Sở, ngành, các quận, huyện có sản
xuất nông nghiệp nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị thành phố giai đoạn 2011 - 2015
trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân quận,
huyện có sản xuất nông nghiệp: tổ chức quy hoạch các vùng nông nghiệp ổn định,
quy hoạch các loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn, hoàn thành trong năm 2011.
Xây dựng cụ thể để triển khai thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có hiệu
quả kinh tế nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân.
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
quận, huyện và Sở, ngành liên quan cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
bổ sung vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách thành phố cho ngân sách quận,
huyện có sản xuất nông nghiệp; phân khai cho các quận, huyện kinh phí hỗ trợ
lãi vay để thực hiện Chương trình khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
và cấp bù lãi vay cho các tổ chức, cá nhân vay vốn thực hiện Chương trình
chuyển dịch; trình thành phố bố trí dự toán kinh phí sự nghiệp cho các đơn vị
liên quan đảm bảo tiến độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
đô thị, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trong giai đoạn 2011 - 2015./.
BIỂU 1: CÁC CHỈ TIÊU
CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
2006 - 2010
|
Kế hoạch
2011 - 2015
|
|
|
1
|
Tốc
độ tăng trưởng bình quân
|
|
|
|
|
|
Giá
trị gia tăng
|
%/năm
|
5
|
5
|
|
|
Giá
trị sản xuất
|
%/năm
|
6
|
6
|
|
2
|
Cơ
cấu giá trị sản xuất
|
%
|
100
|
100
|
|
|
Trồng
trọt
|
|
26,2
|
26,0
|
|
|
Chăn
nuôi
|
%
|
44,6
|
39,0
|
|
|
Lâm
nghiệp
|
%
|
1,0
|
1,2
|
|
|
Thủy
sản
|
%
|
19,1
|
19,0
|
|
|
Dịch
vụ nông lâm ngư nghiệp
|
%
|
9,1
|
14,8
|
|
|
-
Nông lâm nghiệp
|
%
|
6,8
|
11,0
|
|
|
-
Thủy sản
|
%
|
2,2
|
3,8
|
|
3
|
Giá
trị sản xuất bình quân
|
Tr đồng/ha/năm
|
155
|
220
|
|
4
|
Diện
tích trồng rau
|
Ha
|
3.000
|
5.630
|
|
5
|
Diện
tích trồng hoa kiểng
|
Ha
|
1.910
|
2.100
|
|
6
|
Nuôi
thủy sản
|
|
10.004
|
8.600
|
|
|
Diện
tích nuôi nước ngọt
|
Ha
|
1.604
|
1.400
|
|
|
Diện
tích nuôi nước lợ, mặn
|
Ha
|
8.400
|
7.200
|
|
|
Trong
đó: nuôi tôm
|
Ha
|
5.400
|
5.400
|
|
|
Cá cảnh
|
Tr con
|
60
|
200
|
|
|
nuôi thủy sản khác
|
Ha
|
3.000
|
1.800
|
|
7
|
Chăn
nuôi
|
|
|
|
|
|
Đàn
bò sữa
|
Con
|
79.800
|
82.100
|
|
|
Đàn
heo
|
Con
|
343.000
|
304.000
|
|
|
Cá
sấu
|
Con
|
170.000
|
190.000
|
|
8
|
Tỉ lệ
hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn ngoại thành
|
%
|
97
|
100
|
|
9
|
Tỉ lệ
che phủ rừng và cây xanh
|
%
|
39,2
|
40
|
|
|
Tỉ lệ
che phủ rừng (bao gồm cây lâm nghiệp)
|
%
|
18,6
|
19,1
|
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|