ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1203/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 18
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
899/QĐ-TTG NÀY 10 THÁNG 6 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát
triển đất nước 5 năm 2011-2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 Phê duyệt Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
Căn cứ chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013
của Bộ Nông nghiệp & PTNT về triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch của UBND tỉnh Bắc
Ninh thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTG ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 899/QĐ-TTG NGÀY 10/6/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
(Kèm theo Quyết định số: 1203/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, Chỉ
thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch hành động
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
của Bộ Nông nghiệp và PTNT (sau đây gọi là Đề án), góp phần thực hiện Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014-2020 của tỉnh và
của cả nước.
Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản toàn
diện, hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh
từng vùng, từng địa phương; Áp dụng công nghệ cao để giảm thiểu chi
phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản
phẩm. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
theo hướng phát triển mạnh chăn nuôi, thủy sản gắn với an toàn dịch
bệnh, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp trong nông thôn, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống nông dân. Khai thác có hiệu quả các nguồn
lực đầu tư cho phát triển. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới nhằm từng bước phát triển nông thôn toàn
diện. Thực hiện có hiệu quả các mặt công tác của ngành gắn với
các mục tiêu theo định hướng của Bộ Nông nghiệp & PTNT và theo
đúng tinh thần Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
Định hướng chung về tái cơ cấu nông nghiệp nông dân
và nông thôn trong phát triển kinh tế của tỉnh:
- Trong phát triển nông thôn: Giảm tỷ trọng Nông
nghiệp, tăng tỷ trọng Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp và Làng nghề.
- Trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển nông nghiệp đô thị: Giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn
nuôi thủy sản.
- Trong phát triển trồng trọt: Phát triển rau, hoa,
ổn định trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn.
- Trong phát triển Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi tập trung, chăn nuôi trang trại, giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ.
- Phát triển thủy sản ổn định diện tích nuôi trồng,
đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì tăng trưởng kinh tế ngành ổn định,
hiệu quả, bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp
thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng trong tỉnh, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
và tiến tới xuất khẩu một số sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Phấn đấu tốc độ
tăng GDP trong nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt từ 0,5 đến 1,5%/năm trong giai
đoạn 2016 - 2020;
- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư
dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả
trước mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo. Nâng cao thu nhập và cải
thiện điều kiện sống cho dân cư nông thôn. Mục tiêu đến năm 2015 có 20 xã (bằng
20% số xã) đạt chuẩn nông thôn mới, đến năm 2020 có 50 xã (bằng 50% số xã) đạt
chuẩn nông thôn mới;
- Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm
các tác động tiêu cực đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi trường,
nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ
che phủ rừng lên 2,8% năm 2015 (tính cả diện tích cây phân tán là 4 triệu cây
tương đương 1.600 ha) và giữ vững đến năm 2020, góp phần thực hiện Chiến lược
tăng trưởng xanh của quốc gia.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2014-2020
a) Giai đoạn 2014-2015
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng nông, lâm nghiệp
và thủy sản khoảng 5%; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 8.482,5 tỷ đồng (theo
giá cố định 2010).
- Tổng diện tích gieo trồng hàng năm đạt trên 88
ngàn ha; Sản lượng lương thực có hạt đạt 45 nghìn tấn/năm. Riêng diện tích gieo
trồng lúa hàng năm đạt trên 72.000 ha.
- Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 43%, ngành trồng trọt đạt 40%, ngành thủy sản
đạt 12% và dịch vụ 5%. Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực
phẩm an toàn cho một số sản phẩm chủ lực.
- Đến năm 2015, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
- Phát triển trồng trọt, thực hiện đầu tư
thâm canh tăng năng suất, chất lượng, đẩy nhanh thực hiện cơ giới hóa
đồng bộ các khâu sản xuất, đầu tư giảm tổn thất sau thu hoạch. Đảm
bảo an ninh lương thực, trên cơ sở bảo vệ quỹ đất lúa. Lựa chọn,
khảo nghiệm, phổ biến giống mới có năng suất, chất lượng cao. Áp
dụng quy trình thâm canh sản xuất sản phẩm sạch, an toàn theo tiêu
chuẩn ngành. Hoàn chỉnh hạ tầng, trước hết là hệ thống thủy lợi
phục vụ sản xuất.
- Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, phù hợp với lợi thế của
từng vùng; đầu tư cải tạo và nâng cao chất lượng giống, khuyến cáo
nông dân thực hiện các quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả; tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch
bệnh; phát triển công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy
sản; thực hiện quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung và quy hoạch chăn nuôi theo vùng và xã trọng điểm gắn với chế
biến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp tục triển khai thực
hiện Đề án phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư giai đoạn
2011-2015.
- Duy trì ổn định diện tích nuôi trồng thủy
sản, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đảm bảo các điều kiện nuôi thâm canh, nâng
cao năng suất, an toàn dịch bệnh; quy hoạch và đầu tư nâng cao năng lực
các cơ sở sản xuất giống chất lượng và sạch bệnh phục vụ sản
xuất, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu
cầu của thị trường.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh; trọng tâm là phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân; đầu tư phát triển thủy lợi theo
hướng đa mục tiêu, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống cho nông dân;
phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 20% số xã (20/100 xã) đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016-2020
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả cao; tăng
tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản; giảm tỷ trọng trồng trọt trong cơ cấu toàn ngành
nông nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành nông, lâm, thủy
sản bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt từ 0,5 đến 1,5%. Phấn đấu tỷ trọng nông,
lâm nghiệp và thủy sản giữ vững 5%; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 8.500 tỷ đồng
(theo giá cố định 2010).
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản lên 55%, ngành trồng
trọt khoảng 37% và dịch vụ trên 8% vào năm 2020, trong đó phát triển mạnh chăn
nuôi gia súc, gia cầm trong các trang trại theo phương thức nuôi tập trung,
công nghiệp.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo vùng lãnh thổ
trên cơ sở khai thác lợi thế các tiểu vùng sinh thái của tỉnh; đẩy mạnh áp
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất
lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đến năm 2020, diện tích đất lúa giữ vững 33,5
ngàn ha; đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, tăng năng suất để đảm bảo an ninh
lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm trong điều kiện tỉnh phát triển thành tỉnh
công nghiệp và thành phố Bắc Ninh trực thuộc Trung ương trong tương lai.
- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn Bắc Ninh có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh
có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI TỪNG
LĨNH VỰC CỤ THỂ
Mục tiêu phát triển bền vững cần phải được áp dụng
xuyên suốt giữa các ngành và các vùng. Trong chiến lược phát triển dài hạn từng
ngành, lĩnh vực cần quan tâm đến cả ba khía cạnh “kinh tế”, “xã hội” và “môi
trường”.
Định hướng tái cơ cấu trong một số lĩnh vực cụ thể
như sau:
1. Trồng trọt
Trong phát triển nông nghiệp, trồng trọt vẫn giữ
vai trò quan trọng, góp phần đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực cho nhu cầu của
tỉnh. Tái cơ cấu trồng trọt được thực hiện trên cơ sở đa dạng hóa cây trồng, sản
phẩm, phát huy lợi thế vùng, miền; đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt
là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với
biến đổi khí hậu; chú trọng các khâu công nghệ sau thu hoạch và chế biến, đặc
biệt là khâu chế biến nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
Tập trung phát triển sản xuất hàng hóa thành các
vùng sản xuất quy mô đủ lớn, sử dụng công nghệ cao gắn với bảo quản chế biến, đẩy
mạnh cơ giới hóa và ứng dụng máy móc công nghệ hiện đại, tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa trên thị trường. Tiếp tục duy trì tỷ lệ lúa lai để đảm bảo An ninh
lương thực; đồng thời phát triển lúa hàng hóa chất lượng cao để nâng cao giá trị
gia tăng. Phát triển mạnh sản xuất rau màu, hoa cây cảnh, cây công nghiệp theo
hướng tăng diện tích, năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Về sản xuất lúa gạo: Sản xuất lúa gạo một mặt để
đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh nhưng đồng thời cần nâng cao thu nhập cho
người trồng lúa. Ở những vùng có điều kiện thuận lợi, cần khuyến khích áp dụng
phương pháp canh tác mới, xây dựng cánh đồng mẫu lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
để giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu
quả sử dụng sản phẩm phụ của sản xuất lúa gạo (rơm, rạ, trấu,…). Cụ thể:
Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng
lúa, giai đoạn 2014-2015 toàn tỉnh ổn định khoảng 36.000 ha, giai đoạn
2016-2020 giữ mức trên 33.500 ha. Trong đó: Thành phố Bắc Ninh diện tích lúa từ
2.300-2.700ha, Thị xã Từ Sơn từ 2.000-2.500ha, Tiên Du 3.800-4.100ha, Quế Võ
6.900-7.100ha, Yên Phong 4.300-5.000ha, Gia Bình 4.100-4.200ha, Lương Tài
4.700-4.800ha. Phấn đấu giữ năng suất lúa bình quân toàn tỉnh đạt từ 62 tạ/ha,
sản lượng lúa đạt trên 415.000 tấn vào năm 2020.
Tập trung cải tạo bộ giống lúa theo hướng đưa các
giống lúa có năng suất, chất lượng cao và phù hợp với chế biến vào sản xuất. Cơ
cấu giống lúa chuyển dịch theo hướng giảm diện tích sử dụng các giống lúa năng
suất, chất lượng thấp xuống dưới 30%, tăng diện tích sử dụng các giống có năng
suất, chất lượng cao đạt trên 70%. Đặc biệt chú trọng quy hoạch vùng sản xuất
lúa tập trung, quy mô lớn, nhất là ở những địa phương đã dồn điền đổi thửa và
xây dựng nông thôn mới để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện cơ giới
hóa vào các khâu canh tác, thu hoạch và ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới.
Xác định vùng trọng điểm lúa năng suất cao, phù hợp để ăn và chế biến là Gia
Bình, Lương Tài, Thuận Thành, Quế Võ; vùng lúa hàng hóa chất lượng cao là Từ
Sơn, Tiên Du, Yên Phong.
- Về sản xuất ngô: Tập trung khai thác tối đa lợi
thế các vùng đất bãi. Đến năm 2020 ổn định diện tích 3.000 ha, nhưng cần tăng
cường đầu tư thâm canh, ứng dụng TBKT để tăng năng suất và sản lượng, phấn đấu
đến 2015 năng suất ngô bình quân đạt 46 tạ/ha; sản lượng đạt trên 13.800 tấn, đến
năm 2020 năng suất ngô đạt 50 tạ/ha, sản lượng 15.000 tấn. Trong đó diện tích
ngô lai, ngô biến đổi gen có năng suất cao chiếm trên 95% diện tích gieo trồng,
5% diện tích gieo trồng giống ngô khác.
- Các loại cây có củ (sắn, khoai lang, dong riềng…):
Tập trung chủ yếu tại các vùng không thuận lợi tưới tiêu, phấn đấu đến năm 2020
ổn định diện tích khoảng 800ha, sản phẩm chủ yếu phục vụ chăn nuôi hộ gia đình,
diện tích còn lại chuyển đổi sang phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày
có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Các loại cây công nghiệp ngắn ngày: Phát triển
cây công nghiệp hàng năm có giá trị hàng hóa cao như lạc, đậu tương; đưa giống
mới năng suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất đại trà kết hợp với áp dụng quy
trình thâm canh phù hợp. Cụ thể:
+ Cây đậu tương: Phấn đấu đến năm 2020 diện tích đạt
1.800-1.900ha, đến năm 2015 năng suất đạt 20 tạ/ha, sản lượng đạt 3.600 tấn;
năm 2020 năng suất đạt 22 tạ/ha, sản lượng đạt 3.900 tấn. Tập trung xây dựng một
số vùng sản xuất đậu tương tập trung chuyên canh để cung cấp nguyên liệu cho
nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh.
+ Cây lạc: Đến năm 2020 diện tích đạt từ
800-1.000ha, ngoài việc mở rộng diện tích gieo trồng cần tập trung đầu tư thâm
canh để tăng năng suất, phấn đấu năng suất lạc đạt từ 24-25 tạ/ha, sản lượng mỗi
năm đạt từ 2.400-2.500tấn.
- Đối với cây rau thực phẩm: Tập trung xây dựng các
vùng rau chuyên canh truyền thống sản xuất theo hướng an toàn được chứng nhận,
tăng cường áp dụng công nghệ cao, giám sát việc sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản; từng bước
đầu tư phát triển các cơ sở chế biến để nâng cao giá trị gia tăng, giảm tổn thất
sau thu hoạch.
Mở rộng tối đa sản xuất rau ở những nơi có điều kiện
thuận lợi, đẩy mạnh sản xuất rau vụ đông với nhiều chủng loại đa dạng, phong
phú, đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân trong tỉnh, một phần bán ra tỉnh ngoài và
phục vụ xuất khẩu.
Đến năm 2020 phấn đấu toàn tỉnh duy trì ổn định khoảng
10.000ha gieo trồng các loại rau thực phẩm; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
gắn với quy trình sản xuất rau an toàn để mỗi năm sản lượng rau đạt từ
210.000-220.000 tấn.
Xây dựng vùng sản xuất rau theo hướng an toàn từ
nay đến năm 2020 chiếm trên 70% tổng diện tích rau toàn tỉnh, trong đó có khoảng
30-40% diện tích rau được chứng nhận rau an toàn. Trước mắt, đặc biệt chú trọng
các vùng sản xuất rau truyền thống, vùng ven đô thị và khu công nghiệp tập
trung, trong đó xây dựng vùng sản xuất rau xanh an toàn ở Thành phố Bắc Ninh,
Thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Quế Võ, Yên Phong, Thuận Thành, vùng cà rốt an
toàn ở Lương Tài, Gia Bình; vùng khoai tây an toàn ở Quế Võ, Yên Phong; vùng
hành tỏi, dưa bầu, bí ở Gia Bình, Lương Tài.
- Hoa cây cảnh: Mở rộng diện tích hoa, cây cảnh; và
tập trung ở những nơi trồng hoa truyền thống, nơi gần trung tâm huyện thị, khu
đô thị. Sử dụng các loại cây và giống có giá trị nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của nhân dân. Trước tiên hướng vào thị trường Hà Nội, các khu vực đô thị có
nhu cầu lớn về hoa, cây cảnh. Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh đạt từ 300-400ha
và hình thành một số điểm trồng hoa, cây cảnh tại các huyện Tiên Du, Thuận
Thành, Quế Võ, Yên Phong và Thị xã Từ Sơn.
2. Chăn nuôi
- Phát triển chăn nuôi theo hướng ổn định, bền vững
trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương;
tăng cường áp dụng công nghệ chăn nuôi hiện đại, để giảm chi phí, nâng cao
chất lượng, tăng giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống nông dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thúc đẩy công nghiệp giết mổ, chế biến, bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm. Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và khống
chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại ngoài
khu dân cư, chuyển từ chăn nuôi quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ, phân tán sang chăn
nuôi trang trại, tập trung đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn sinh học, từng bước tổ
chức sản xuất theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất con giống, thức ăn, chăm
sóc, nuôi dưỡng đến giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng các cơ sở
giết mổ, chế biến, bảo quản gia súc, gia cầm tập trung với quy mô phù hợp, đảm
bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Sử dụng hiệu quả các nguồn thức ăn, quản lý tốt
việc xử lý chất thải trong chăn nuôi.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân chăn nuôi theo hình thức công nghiệp và công nghệ cao, an toàn dịch bệnh,
đảm bảo cung cấp sản phẩm sạch, an toàn, có thương hiệu cho thị trường trong tỉnh,
trong nước và tiến tới xuất khẩu; xây dựng mối liên kết giữa các khâu trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, giữa các tỉnh, thành trong khu vực để giảm chi phí,
tăng hiệu quả sản xuất.
- Khai thác có hiệu quả các vùng chăn nuôi trang trại
tập trung hiện có như: vùng chăn nuôi lợn xã Lạc Vệ, Cảnh Hưng (huyện Tiên Du),
Nhân Thắng, Bình Dương (Huyện Gia Bình), Nghĩa Đạo, Ninh Xá (Thuận Thành); vùng
chăn nuôi gà công nghiệp xã Hòa Tiến, Tam Giang, Dũng Liệt (huyện Yên Phong),
Tân Hồng, Tương Giang (TX Từ Sơn), Lạc Vệ (huyện Tiên Du); vùng chăn nuôi bò sữa
xã Cảnh Hưng (Tiên Du), Đình Tổ, Gia Đông (Thuận Thành).
- Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng số lượng đầu
con hợp lý, tăng tỷ trọng chăn nuôi gia cầm, phát triển ổn định đàn lợn, đàn
bò. Ưu tiên phát triển những vật nuôi có tiềm năng tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ
lực trên địa bàn tỉnh như: lợn, gia cầm.
3. Thủy sản
- Ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có (diện
tích khoảng 5.000-5.500ha); thực hiện tốt các mục tiêu của đề án nuôi cá thâm
canh có năng suất, giá trị kinh tế cao giai đoạn 2011-2015. Mở rộng và phát triển
các vùng nuôi cá thâm canh, vùng nuôi cá an toàn dịch bệnh trên cơ sở hoàn thiện
cơ sở hạ tầng các vùng nuôi; quy hoạch và đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở sản
xuất giống chất lượng và sạch bệnh phục vụ sản xuất. Đảm bảo chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Duy trì tăng trưởng ổn định, hiệu quả, bền vững
và nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm thủy sản thông qua tăng năng suất,
chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng trong tỉnh và tiến tới phát triển vùng nuôi xuất khẩu.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống, điều kiện
sống cho người sản xuất thủy sản, cung cấp thực phẩm trước mắt và lâu dài, góp
phần nâng cao sức khỏe người dân.
- Quản lý tốt môi trường dịch bệnh thủy sản tại các
vùng nuôi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường, khai thác có hiệu
quả các mô hình nuôi thâm canh, nuôi an toàn… nâng cao năng lực giám sát, quản
lý rủi ro, chủ động phòng chống các tác động tiêu cực cho hoạt động thủy sản.
4. Lâm nghiệp
Duy trì ổn định diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện
có; nâng độ che phủ của rừng vào năm 2020 là 2,8% (tính cả diện tích cây phân
tán). Từng bước cải tạo nâng cấp diện tích rừng hiện có theo mô hình phát triển
rừng bền vững, đưa vào trồng các loại cây bản địa có giá trị cao về kinh tế và
cảnh quan môi trường.
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án trồng cây
tràm chắn sóng, hình thành dải rừng phòng hộ dọc các tuyến đê của tỉnh; đẩy mạnh
trồng cây phân tán trong nhân dân nhằm nâng cao độ che phủ của rừng, góp phần
điều hòa khí hậu và cải thiện cảnh quan môi trường.
5. Công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn
- Phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị
gia tăng: Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến; đầu tư đổi mới công
nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa
nhằm nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp; từng bước giảm và tiến
đến ngừng xuất khẩu sản phẩm thô.
- Phát triển ngành nghề nông thôn: Xây dựng quy hoạch
làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh
tranh, thích hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái, bảo vệ môi trường; gắn
hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn
phát triển văn hóa truyền thống.
Đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong sản xuất ở các làng nghề; ưu tiên đầu tư ứng dụng công
nghệ xử lý chất thải, giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề;
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy
sản và ngành nghề nông thôn nhưng phải đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải,
chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường.
III. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới, tiếp tục cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn là
nhiệm vụ chính trị quan trọng, trong đó:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao
thu nhập cho nông dân, tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, kết
nối các làng, xã đến thị trấn, trung tâm tỉnh, thành phố. Phát triển các khu đô
thị nhỏ, các cụm dân cư với cách thức tổ chức cuộc sống văn minh, hiện đại, duy
trì được truyền thống văn hóa tốt đẹp.
- Hỗ trợ, đầu tư tập trung và đồng bộ cơ sở vật chất,
thiết bị dạy nghề, chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề… đối với các trường cao đẳng, trung cấp nghề, các trung tâm theo các
nghề trọng điểm đã được quy hoạch; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với
chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới
cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo
cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản
văn hóa, phát triển các làng nghề có điều kiện thành các điểm du lịch, kết nối
các tuyến du lịch trong vùng và giữa các vùng lân cận.
- Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hình
thức sản xuất thủ công truyền thống, công nghệ thấp ở các làng nghề; xử lý có
hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn.
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống tổ chức
chính trị xã hội, tăng cường đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ
trương, nội dung Đề án
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể thuộc phạm vi quản lý tích cực thực hiện kế hoạch tuyên truyền Đề án.
Đồng thời, chủ động tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên, nhân dân những thông
tin đầy đủ, chính xác, kịp thời trên các phương tiện thông tin, báo chí về Đề
án và Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
2. Khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính
sách hiện hành liên quan đến khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; tạo môi trường
thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ chức nghiên cứu, bổ sung và đề xuất cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA,
FDI), phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa Nhà nước và tư nhân
(PPP, PPC,...) trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đầu tư
công
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư, các
chủ đầu tư nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác quản
lý, sử dụng đầu tư công từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp tác phát triển;
đánh giá mức độ đóng góp của dự án đầu tư vào thực hiện tái cơ cấu ngành.
- Tiến hành rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều
chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để phát huy hiệu quả, thu hút tối đa nguồn lực
đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý chi tiêu công cho các đơn vị trực thuộc.
- Từ năm 2014, chỉ đạo thực hiện phân bổ vốn đầu tư
công đối với ngành nông nghiệp theo hướng:
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp: Ưu tiên các chương
trình, dự án, mô hình sản xuất phát triển giống cây trồng, vật nuôi năng suất,
chất lượng cao và có khả năng chống chịu với sâu bệnh, dịch bệnh, thời tiết; đầu
tư các dự án giám sát, dự báo và phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư
công nghệ, thiết bị chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao
giá trị gia tăng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Duy trì thường xuyên chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp, tăng cường kinh phí cho các dự án, đề án, mô hình phục vụ sản
xuất nông nghiệp
+ Trong lĩnh vực lâm nghiệp: Thực hiện tốt các
chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp như: Quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng giai đoạn 2011-2020; Đề án phát triển rừng bền vững gắn với các di tích lịch
sử văn hóa. Tiếp tục xây dựng triển khai các dự án: phát triển rừng theo hướng
bền vững; Dự án trồng tràm chắn sóng dọc các tuyến đê; phát triển trồng cây
phân tán trên địa bàn tỉnh. Tăng cường năng lực của lực lượng kiểm lâm trong quản
lý bảo vệ rừng và PCCCR. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực đầu
tư cho phát triển lâm nghiệp.
+ Trong lĩnh vực thủy sản: Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng
cho nuôi trồng thủy sản theo vùng tập trung (bao gồm thủy lợi phục vụ nuôi
trồng thủy sản); phát triển giống thủy sản; xây dựng hệ thống quan trắc,
cảnh báo và giám sát môi trường, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản;
hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến giảm tổn thất sau quy hoạch.
+ Trong lĩnh vực thủy lợi: Đầu tư theo hướng đa chức
năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, thâm canh cây trồng, cung cấp nước cho dân
sinh và sản xuất công nghiệp; tập trung vốn đầu tư cho công trình thủy lợi đầu
mối, các dự án trọng điểm; ưu tiên đầu tư hệ thống công trình tiêu úng (nâng cấp
cải tạo và xây mới các trạm bơm, cải tạo, nạo vét các trục tiêu...); hỗ trợ về
công nghệ, dịch vụ tư vấn về các phương pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
+ Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đào tạo, phát
triển thị trường và khuyến nông: Tăng đầu tư và đổi mới công tác quản lý khoa học
công nghệ; tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực cho hệ thống
thông tin thị trường và dự báo nông nghiệp, đảm bảo quá trình dự báo và cung cấp
thường xuyên thông tin về giá cả, cung và cầu cho các nhà sản xuất và các nhà đầu
tư; hỗ trợ tiếp thị, quảng bá, phát triển thị trường, chuyển giao công nghệ và
hạ tầng thương mại; hỗ trợ cơ sở hạ tầng cơ bản để tạo điều kiện cho đầu tư tư
nhân, các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, huấn luyện khuyến nông, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân; ưu tiên đầu tư các dự
án khuyến nông phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực phục vụ tái cơ cấu.
4. Cải cách thể chế và tiếp tục sửa đổi, hoàn
thiện hệ thống chính sách
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nông
nghiệp thuộc Ngành nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực cho kinh tế hợp tác; tạo cơ hội
cho khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội và các nhóm kinh tế tự nguyện tham gia
cung cấp dịch vụ công.
- Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa
nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp (PPP, PPC), các hình thức liên kết
giữa nông dân với các thành phần kinh tế khác; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hợp tác xã, các trang trại tiếp cận dễ dàng hơn về tín dụng, đào tạo, đất
đai, thị trường, dịch vụ đầu tư và phát triển.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
ngành nông nghiệp; cùng với việc tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp cần
đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công theo hướng tự chủ,
tự chịu trách nhiệm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thành việc sắp
xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt,
chủ động và hiệu quả; triệt để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện
cho các cơ sở, địa phương giải quyết nhanh các yêu cầu đáp ứng có hiệu quả sản
xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác.
- Tiếp tục cải cách và đổi mới công tác nghiên cứu
khoa học và đào tạo nhân lực. Đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ về số lượng, kiến
thức, kỹ năng và cơ chế khuyến khích để có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ,
kỹ năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ngành.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm
nghiệm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật tư, sản phẩm nông,
lâm, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đi đôi với
việc củng cố và nâng cao năng lực của hệ thống thanh tra chuyên ngành nông nghiệp
và PTNT từ tỉnh xuống cơ sở.
- Nghiêm túc thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng
và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục rà roát các cơ chế chính sách hiện hành
đối với các lĩnh vực như: Chính sách hỗ trợ và tạo động lực cho sản xuất nông
nghiệp, chính sách về đất đai, chính sách thương mại liên quan đến nông nghiệp,
chính sách tiền tệ và tài chính, chính sách về thuế, phí thu từ nông nghiệp, từ
đó đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp với tiềm
năng, lợi thế của tỉnh tạo động lực cho quá trình tái cơ cấu được triển khai
đúng hướng, hiệu quả.
5. Về thị trường, xúc tiến thương mại, thông
tin, đẩy mạnh hợp tác
- Đổi mới, đồng bộ hóa công tác thông tin, dự báo
thị trường. Chủ động theo dõi diễn biến thị trường nhằm định hướng phát triển
thị trường các sản phẩm nông sản chủ lực, phù hợp với các quy định chung, chủ động
tránh các tranh chấp thương mại.
- Đưa công tác thông tin, dự báo thị trường thành một
kênh quan trọng trong định hướng cho việc tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm.
- Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
nông nghiệp, xây dựng Website giới thiệu về những sản phẩm nông, lâm, thủy sản
gắn với các vùng sản xuất an toàn.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp,
các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và từng bước
xuất khẩu.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ nông sản phẩm rộng khắp,
đa dạng loại hình và quy mô, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia. Tiếp
tục củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống thương mại dịch vụ. Hướng dẫn, tạo
điều kiện để các HTX có thể đảm nhận dịch vụ đầu ra cho sản phẩm hàng hóa.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước để nhanh
chóng tiếp thu những thành tựu KHKT trong nước và quốc tế.
6. Về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường
- Xây dựng và áp dụng các hệ thống quy chuẩn kỹ thuật
phù hợp. Đánh giá theo chuỗi sản xuất, chế biến, bảo quản, lưu thông, tiêu thụ,
thị trường.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để xử lý ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chế biến nông sản.
- Xây dựng các vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa
chuyên canh đối với những cây trồng có giá trị hoặc có lợi thế, áp dụng công
nghệ biến đổi gen, đồng thời xây dựng và nhân rộng các mô hình khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao để nâng cao chất lượng hàng nông sản, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, ứng dụng
công nghệ mới để xử lý vệ sinh trong chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, các tổ chức Chính trị - Xã hội,
Đoàn thể trên địa bàn tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, triệt
để các nội dung của Kế hoạch hành động này.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện 6
tháng, cả năm (vào ngày 20 tháng 6 và tháng 12 hàng năm) gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT là đầu mối giúp UBND
tỉnh:
- Đôn đốc và theo dõi các cấp, các ngành tổ chức thực
hiện Kế hoạch hành động này, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành đến
năm 2020 và định hướng đến 2030 có bổ sung nội dung về biến đổi khí hậu và tái
cơ cấu ngành.
- Tiến hành quy hoạch các tiểu ngành trên cơ sở
phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền đáp ứng nhu cầu thị trường; quy
hoạch vùng, sản phẩm phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trong đó trọng tâm
là sản phẩm rau an toàn...
- Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
nông nghiệp, xây dựng Website giới thiệu về những sản phẩm nông, lâm, thủy sản
gắn với các vùng sản xuất an toàn.
- Xây dựng hệ thống thông tin, giá cả, hàng hóa, dự
báo thị trường nông nghiệp, định hướng cho việc tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng
quy hoạch xã nông thôn mới; quy hoạch phát triển làng nghề với quy mô, cơ cấu sản
phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích ứng với điều kiện từng
vùng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch,
nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường tính công khai, minh bạch đối
với các loại quy hoạch.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn cho phù hợp với tình hình thực
tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết “Về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”, Chương trình MTQG về xây dựng NTM, ưu tiên bố trí vốn ngân
sách nhà nước cho ngành nông nghiệp thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các
sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước cho
nông nghiệp, nông thôn; nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển các hình thức
đầu tư có sự tham gia của nhà nước và tư nhân (PPP/PPC).
4. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh các giải
pháp về tài chính và bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì và phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế, chính sách cho phát triển, nâng cao tiềm lực nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao KHCN và TBKT, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công
nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Kế hoạch này.
6. Sở Công thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT nghiên cứu các chính sách thương mại, các hàng rào kỹ thuật và điều hành
hoạt động xuất, nhập khẩu linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy nông sản
và bảo vệ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh, phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực.
Thường xuyên cập nhật, thông báo về chính sách
thương mại của các đối tác, các tổ chức quốc tế và các quốc gia để người sản xuất,
kinh doanh nắm được và điều chỉnh phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả; chủ
động tiếp cận, đàm phán với các đối tác để giải quyết những tranh chấp hoặc
tháo gỡ rào cản thương mại.
Tham mưu xây dựng: Cơ chế chính sách hỗ trợ phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ chế chính sách hỗ trợ mạnh
cho hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ hàng nông,
lâm, thủy sản.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu
và gian lận thương mại hàng nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản
lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) và đề xuất
các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.
8. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và
PTNT trong quá trình triển khai Luật An toàn thực phẩm; chỉ đạo các địa phương
xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược an ninh dinh dưỡng và vệ sinh môi
trường nông thôn.
9. Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín
dụng ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tích cực
triển khai các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát, nghiên cứu cơ chế, chính sách tín
dụng hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Kế hoạch này.
10. UBND các huyện, thành phố, thị xã: Triển khai
rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển
cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với
quy hoạch phát triển của ngành, của tỉnh và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây
dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu
quả.
11. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch
này, những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh; các sở, ngành, huyện, thành phố,
thị xã và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.