THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
113/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2010
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Quan điểm phát triển:
- Công nghiệp thành phố Hà Nội cần phát triển
nhanh để Hà Nội phát huy vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, công nghiệp tiếp tục là động lực quan trọng
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế xã hội Thủ đô, đồng thời
hỗ trợ các địa phương trong vùng phát triển.
- Phát triển công nghiệp phù hợp với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng vào những
ngành có lợi thế so sánh như công nghệ cao, công nghệ sinh học, vật liệu mới,
các ngành công nghiệp chủ đạo của nền kinh tế đất nước; đặc biệt coi trọng các
yêu cầu bảo vệ môi trường, môi sinh.
- Phát triển công nghiệp Hà Nội trên cơ sở đẩy mạnh
thu hút đầu tư nước ngoài và ngoài quốc doanh. Chú trọng thu hút và hợp tác chặt
chẽ với các tập đoàn đa quốc gia nhằm tham gia vào hệ thống sản xuất và phân phối
quốc tế.
- Phát triển công nghiệp Hà Nội phải phù hợp với
quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; kết hợp, điều
tiết thống nhất, phát huy thế mạnh của từng địa phương và tổng hợp được sức mạnh
của vùng.
2. Định hướng phát triển
- Tập trung phát triển các ngành tạo ra sản phẩm
có hàm lượng tri thức và công nghệ cao (công nghệ tự động hoá, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu mới); các ngành có lợi thế cạnh tranh, có thương hiệu như:
các sản phẩm công nghiệp điện tử (máy tính, máy văn phòng, điện tử công nghiệp,
điện tử, y tế..), công nghệ thông tin, sản phẩm cơ khí chế tạo (máy công cụ và
động lực, lắp ráp - chế tạo ô tô, xe máy, máy biến thế...), chế biến thực phẩm,
dược phẩm, sản phẩm vật liệu mới... Ưu tiên phát triển một số khu công nghiệp
công nghệ cao ở Hà Nội.
- Thực hiện phân công hợp tác giữa thành phố Hà
Nội với các tỉnh, thành phố trong việc phát triển công nghiệp vùng, phù hợp với
quy hoạch tổng thể vùng và quy hoạch toàn ngành công nghiệp. Những ngành sử dụng
nhiều lao động, có nhu cầu vận chuyển khối lượng lớn sẽ chuyển dịch dần về các
tỉnh lân cận và vùng ngoại ô. Những ngành gây ô nhiễm chuyển vào các khu công
nghiệp để tập trung đầu mối xử lý chất thải. Hà Nội sẽ là trung tâm nghiên cứu
thiết kế, chế tạo sản phẩm mới; trung tâm giao dịch, dịch vụ cung ứng, đầu mối
xuất nhập khẩu hàng hoá của vùng. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống, phù hợp với quy hoạch mở rộng thành phố
và với toàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ
cho các ngành công nghiệp chủ lực như cơ khí, điện tử,...; phát triển mạnh mẽ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra một mạng lưới các vệ
tinh sản xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn.
3. Mục tiêu
- Trong giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng giá
trị sản xuất công nghiệp là 15 - 16%/năm, giá trị tăng thêm là 12 - 13%/năm.
- Đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp bình quân 15 - 1 6%/năm.
- Đến năm 2010 đưa trình độ công nghệ của một số
ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ yếu đạt mức tiên tiến trong khu vực; thúc đẩy
việc tiếp cận với công nghệ tiên tiến của thế giới. Ở một số lĩnh vực có thế mạnh;
đổi mới cơ bản những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Tin học hoá hệ
thống thông tin trong sản xuất, thương mại, hoạt động khoa học công nghệ và quản
lý ngành công nghiệp.
- Đến năm 2010 thu hút thêm được khoảng 120 -
130 nghìn lao động chiếm khoảng 30% số lao động thu hút thêm vào nền kinh tế của
thành phố. Đội ngũ lao động khoa học, kỹ thuật trong ngành công nghiệp có đủ
trình độ để tiếp nhận, vận hành và khai thác có hiệu quả các công nghệ tiên tiến.
- Phát triển công nghiệp bền vững phòng ngừa và
khắc phục một cách có hiệu quả việc gây ô nhiễm môi trường do các chất thải rắn
công nghiệp gây ra; hình thành và phát triển các khu công nghiệp thân thiện với
môi trường, các khu công nghiệp sinh thái....
Mục tiêu phát triển công nghiệp theo 10 phân
ngành (tính theo giá trị sản xuất) như sau:
TT
|
Phân ngành công
nghiệp
|
Tăng trưởng (%)
2006 - 2010
|
Tỷ trọng (%)
2010
|
|
Toàn ngành công nghiệp
|
15 - 16
|
100
|
1
|
Công nghiệp khai thác
|
7 - 8
|
0,6 - 0,7
|
2
|
Ngành cơ khí
|
17 - 18
|
36 - 37
|
3
|
Điện tử CNTT
|
18 - 19
|
16 - 17
|
4
|
Luyện kim
|
12 - 13
|
1,5 - 1,8
|
5
|
Hóa chất
|
15 - 16
|
9 - 9,5
|
6
|
Công nghiệp chế biến nông, lâm
sản
|
12 - 13
|
11,5 - 11,8
|
7
|
Dệt may, da giầy
|
14 - 15
|
11 - 11,5
|
8
|
Sản xuất vật liệu xây dựng
|
14 - 15
|
5,5 - 6
|
9
|
Điện, ga và nước
|
13 - 14
|
6 - 6,5
|
10
|
Công nghiệp khác
|
14 - 15
|
1,8 - 2,2
|
Mục tiêu phát triển của 13
nhóm hàng công nghiệp chính (theo giá trị sản xuất công nghiệp) như sau:
TT
|
Ngành
công nghiệp cấp II
|
Tăng
trưởng (%) 2006 - 2010
|
Tỷ
trọng (%) 2010
|
1
|
Sản xuất thiết bị điện
|
18
- 20
|
10
- 11
|
2
|
SX, sửa chữa phương tiện vận tải
|
16
- 17
|
9
- 9,5
|
3
|
Sản xuất thực phẩm và đồ uống
|
13
- 15
|
6
- 7
|
4
|
Sản xuất Radio, tivi, thiết bị
truyền thông
|
10
- 11
|
6
- 7
|
5
|
Sản xuất thiết bị văn phòng,
máy tính
|
25
- 30
|
6
- 7
|
6
|
Sản xuất sản phẩm khoáng phi
kim loại
|
14
- 15
|
5,5
- 6
|
7
|
Sản xuất sản phẩm bằng kim loại
|
17
- 19
|
5,5
- 6
|
8
|
Sản xuất sửa chữa xe có động
cơ
|
15
- 16
|
5,5
- 6
|
9
|
Sản xuất hóa chất
|
15
- 16
|
5
- 5,5
|
10
|
Sản xuất sản phẩm dệt
|
12
- 13
|
4,5
- 5
|
11
|
Sản xuất sản phẩm cao su và
plastic
|
16
- 17
|
4
- 4,5
|
12
|
Sản xuất trang phục
|
16
- 17
|
3
- 3,5
|
13
|
Sản xuất sản phẩm bằng da, giả
da
|
13
- 14
|
2
- 2,5
|
- Chuyển dịch cơ cấu ngành của
công nghiệp thành phố Hà Nội theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp nhóm 1 (khai
thác); tăng tỷ trọng công nghiệp nhóm 2 (chế biến), đặc biệt tăng mạnh tỷ trọng
công nghiệp chế biến vào năm 2010.
Các nhóm ngành công nghiệp: điện
tử - công nghệ thông tin; cơ khí; chế biến thực phẩm, đồ uống; dệt may cao cấp;
vật liệu xây dựng cao cấp và trang trí nội thất được xác định là nhóm ngành
công nghiệp chủ lực, trong đó ngành cơ khí chiếm tỷ trọng cao nhất, ngành điện
tử và công nghệ thông tin tăng tỷ trọng nhanh nhất vào năm 2010.
- Chuyển dịch cơ cấu theo thành
phần kinh tế của công nghiệp thành phố Hà Nội theo hướng giảm tỷ trọng doanh
nghiệp nhà nước từ 43% năm 2005 xuống còn 34 - 35% năm 2010. Tăng tỷ trọng
doanh nghiệp ngoài nhà nước từ 14,6% năm 2005 lên 16 - 17% năm 2010. Đo anh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 42% năm 2005 lên 47 - 48% năm 2010.
4. Định hướng
phát triển các ngành công nghiệp chủ lực
a) Ngành điện tử - công nghệ
thông tin
- Ưu tiên xây dựng ngành công
nghiệp điện tử - công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp chủ lực để tạo
cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển.
- Phấn đấu để thành phố Hà Nội
trở thành một trung tâm của cả nước, của vùng đồng bằng sông Hồng về thiết kế sản
phẩm, sản xuất phần mềm, sản xuất linh kiện, thiết bị và các dịch vụ điện tử -
tin học trên cơ sở phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
- Phát triển công nghiệp điện tử
theo hướng nâng cao hiệu quả phân công và hợp tác sản xuất. Xây dựng các trung
tâm, công viên phần mềm hiện đại, công viên công nghiệp điện tử. Khuyến khích sản
xuất linh kiện, phụ kiện và các sản phẩm phụ trợ cho công nghiệp lắp ráp.
b) Ngành cơ khí
Tập trung phát triển ngành trên
cơ sở tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các công ty trong nước với
các công ty có vốn đầu tư nước ngoài; đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại để chế
tạo thiết bị đồng bộ, các thiết bị điện, cơ điện tử, tự động hoá phục vụ phát
triển các ngành công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và tiêu dùng, đáp ứng
phần lớn yêu cầu của thị trường trong nước, từng bước vươn ra thị trường khu vực
và thế giới.
Chú trọng phát triển khâu nghiên
cứu, thiết kế sản phẩm mới theo hướng gắn kết, hợp tác chặt chẽ giữa các Viện,
trường với doanh nghiệp; gắn các chương trình nghiên cứu quốc gia với phát triển
các sản phẩm trọng điểm. Từng bước hình thành hệ thống công nghiệp hỗ trợ đa dạng
ở các tỉnh trong vùng để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.
c) Ngành chế biến thực phẩm, đồ
uống
- Phát triển theo hướng áp dụng
công nghệ tiên tiến, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn và trong vùng, đồng thời tăng nhanh sản
lượng xuất khẩu.
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất
những sản phẩm có thương hiệu, có uy tín phục vụ nhu cầu ngày càng tăng cao của
nhân dân Thủ đô và các tỉnh, thành phố trong cả nước. Chú trọng phát triển các
sản phẩm truyền thống nổi tiếng của Thủ đô phục vụ cho khách du lịch. Kết hợp với
các tỉnh trong vùng Bắc Bộ để phát triển các vùng nguyên liệu và bổ trí nhà máy
chế biến phù hợp với quy hoạch vùng, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư.
d) Ngành dệt - may
Phát triển các trung tâm cung cấp
dịch vụ, trung tâm nghiên cứu thiết kế mẫu thời trang cao cấp, làm tổng đại lý.
Ngành dệt may phát triển chủ yếu theo chiều sâu, hợp tác chặt chẽ với các tỉnh
trong vùng để mở rộng, phát triển sản xuất. Với phân ngành dệt cần tập trung
vào sản xuất sản phẩm cao cấp theo công nghệ mới, hiện đại, không gây ô nhiễm
môi trường.
đ) Ngành vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất cao cấp
Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới,
tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp
phục vụ xây dựng và trang trí nội thất như: vật liệu nhẹ, tấm kết cấu 3d, sản
phẩm ốp lát, gốm, sứ xây dựng; các loại vật liệu mới ứng dụng công nghệ nano
như kính chống va đập, kính chống mờ...
5. Phát triển
công nghiệp theo lãnh thổ
Phát triển công nghiệp Thủ đô phải
đặt trong mối quan hệ phát triển vùng, hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các địa
phương trong vùng nhất là các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Hưng Yên,... Khuyến khích phát triển công nghiệp nặng, sản xuất vật liệu
xây dựng về phía Đông Bắc thành phố Hà Nội, dọc theo trục hành lang quốc lộ 18.
a) Đối với các khu vực công nghiệp
tập trung được hình thành trước những năm 90
- Đẩy nhanh công tác di chuyển
những cơ sở sản xuất, bộ phận doanh nghiệp có mức độ gây ô nhiễm cao, có điều
kiện sản xuất không thích hợp như: dệt nhuộm, hoá chất, thuốc lá... ra xa nội
đô, khu vực dân cư, kết hợp đổi mới công nghệ và đầu tư hệ thống xử lý chất thải
bảo vệ môi trường.
- Đối với những doanh nghiệp còn
lại cần có kế hoạch đổi mới công nghệ, thiết bị, chú trọng áp dụng công nghệ sạch.
Cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình xử lý nước
thải công nghiệp.
- Phân định lại ranh giới cụ thể,
tách phần nhà ở, dân cư hoặc dịch vụ công cộng ra khỏi các cơ sở sản xuất công
nghiệp.
b) Đối với các khu công nghiệp tập
trung mới được quy hoạch và xây dựng
Tiếp tục hoàn thiện xây dựng hạ
tầng của 5 khu công nghiệp đã được thành lập và triển khai xây dựng khu công
nghiệp Nam Thăng Long. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp một
cách có chọn lọc theo hướng tập trung thu hút các dự án thuộc ngành công nghiệp
có tỷ trọng tri thức, hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp sạch hoặc không độc
hại có quy mô đầu tư lớn. Khuyến khích đặc biệt các dự án sử dụng công nghệ
tiên tiến từ các nước phát triển. Không cấp phép các dự án sử dụng công nghệ
cũ, lạc hậu, ảnh hưởng tới môi trường.
Ngoài 6 khu công nghiệp tập
trung nêu trên, tuỳ theo mức độ lấp đầy và nhu cầu mặt bằng xây dựng của các
nhà đầu tư, có thể quy hoạch thêm khu công nghiệp Sóc Sơn với quy mô khoảng 300
- 350 ha.
c) Các cụm công nghiệp vừa và nhỏ
và công nghiệp hỗ trợ.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng
cho các cụm công nghiệp vừa và nhỏ đã quy hoạch. Tuỳ theo mức độ lấp đầy của
các cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét mở rộng để đáp ứng
đủ nhu cầu mặt bằng cho các nhà đầu tư.
Phát triển các cụm công nghiệp hỗ
trợ tập trung cho các ngành công nghiệp chủ lực, phù hợp với nhu cầu chung của
toàn vùng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội
a) Có trách nhiệm cụ thể hoá và
tổ chức thực hiện Quy hoạch. Tổ chức quán triệt quan điểm, định hướng, mục
tiêu, nội dung của Quy hoạch tới các ban, ngành, sở, quận, huyện của thành phố,
đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành của Trung ương có liên quan để triển khai
thực hiện Quy hoạch. Xúc tiến kêu gọi đầu tư trên cơ sở Quy hoạch.
b) Chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách cụ thể để đảm bảo
thực hiện Quy hoạch.
c) Tiếp tục đổi mới tổ chức, cải
cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thu hút, khuyến khích các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài. Sử dụng, phát huy nguồn nhân tài, vật lực của Thủ
đô.
d) Đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá.
đ) Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ của các ngành công nghiệp của
thành phố Hà Nội đến năm 2010.
2. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo thực hiện Quy hoạch; trình Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết, đảm bảo phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế của thành phố và cả nước. Định hướng các Tổng công ty, doanh
nghiệp ưu tiên đầu tư vào thành phố và chấp hành nghiêm chỉnh quy hoạch không
gian của thành phố.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Công nghiệp và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ các quy định của
pháp luật nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định những chính
sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể về tài chính để phát triển các ngành công nghiệp
trọng điểm theo quy hoạch.
4. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Thương mại, Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng phối hợp trong phạm vi trách
nhiệm được giao, xử lý các vấn đề liên quan.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà
Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|