UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2008/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 10 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức hội đồng
nhân dân - Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ, ngày 09/06/2000;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành quy chế tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số: 06/TTr-SKHCN ngày
29/03/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 2.
Quyết định này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
1. Quyết định số 121/2001/QĐ-UB,
ngày 01/8/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành: Quy chế hoạt động của
hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; Quy chế hoạt động của hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực
tiếp.
2. Quyết định 86/2005/QĐ-UB,
ngày 30/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi quy chế hoạt động của hội
đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
3. Quyết định số 87/2005/QĐ-UB,
ngày 30/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi quy chế hoạt động của hội
đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ theo phương thức giao trực tiếp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ
trưởng các sở ban ngành, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn
vị có liên quan, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ KHCN (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP, P, TT Công báo tỉnh, TH;
- Lưu VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND, ngày 10/03/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Đối
tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh.
1) Quy định này áp dụng đối với
việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2) Các nhiệm vụ khoa học công
nghệ thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm:
a) Đề tài, dự án lĩnh vực khoa học
và công nghệ; đề tài, dự án lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn thuộc các
chương trình khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là chương trình).
b) Các đề tài, dự án lĩnh vực
khoa học và công nghệ; đề tài, dự án lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn độc lập
(sau đây gọi chung là đề tài).
Điều 2. Tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1) Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo đặt hàng của nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu tại quy định này.
2) Tuyển chọn được áp dụng cho
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia
thực hiện.
Điều 3. Xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của nhà nước
thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều
kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí
nêu tại quy định này đối với các loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
1) Nhiệm vụ thuộc bí mật quốc
gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
2) Một số nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bách.
3) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện
về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.
4) Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 4.
Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn.
1) Việc tuyển chọn phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2) Việc xét chọn được thông báo
bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
3) Việc tuyển chọn và xét chọn
được thực hiện thông qua hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét
chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
4) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu
chí cụ thể cho đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm quy định tại điều 13 và điều
14 của quy định này.
5) Mỗi nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 điều
6 của quy định này thì chỉ có nhiều nhất 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6) Khuyến khích việc hợp tác thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn,
nhằm huy động tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 5. Điều
kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn.
1) Các tổ chức có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2) Cá nhân đăng ký tuyển chọn
làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu
sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp,
trình độ từ đại học trở lên và hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 5 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ
sơ.
b) Là người đề xuất ý tưởng
chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh đề cương nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ
trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3) Cá nhân không được tham gia
đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu đến thời
điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Đang chủ trì từ một (01) nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trở lên (kể cả trường hợp đã có biên bản đánh giá nghiệm
thu nhưng ở mức “không đạt”), bao gồm: đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc
chương trình; đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm độc lập; các nhiệm vụ thuộc các
dự án khoa học và công nghệ.
b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí
thu hồi theo hợp đồng thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm độc lập, dự án sản xuất
thử nghiệm thuộc chương trình khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm
thuộc dự án khoa học và công nghệ.
4) Xác nhận điều kiện tham gia
tuyển chọn, xét chọn:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm xác nhận các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này khi
mở hồ sơ.
b) Phòng chức năng thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ, ban chủ nhiệm chương trình theo phạm vi quản lý các đề tài, dự
án sản xuất thử nghiệm của mình thực hiện việc xác nhận điều kiện tại khoản 3
điều này khi mở hồ sơ.
Điều 6. Điều
kiện trúng tuyển.
1) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn được hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định tại
điểm 3.1 (đối với đề tài) và 3.2 (đối với dự án sản xuất thử nghiệm) khoản 3 điều
16 và ý kiến đồng ý của ban chủ nhiệm chương trình theo quy định tại khoản 1 điều
17 của quy định này (đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương
trình).
2) Cá nhân đồng thời đăng ký chủ
trì từ 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 điều
này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.
Chương II.
THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN.
Điều 7.
Thông báo tuyển chọn, xét chọn.
Hằng năm, việc thông báo tuyển
chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1) Thông báo chi tiết được đăng
đầy đủ trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và Báo Khoa học và
Phát triển (Bộ Khoa học và Công nghệ) và các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
2) Thông báo xét chọn đề tài, dự
án sản xuất thử nghiệm được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các tổ
chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 8. Bộ hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1) Thuyết minh đề cương đề tài
khoa học và công nghệ (mẫu 2) hoặc thuyết minh đề cương dự án khoa học và công
nghệ (mẫu 3);
2) Đơn đăng ký chủ trì đề tài, dự
án sản xuất thử nghiệm (mẫu 4);
3) Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (mẫu 5);
4) Tóm tắt hoạt động khoa học và
công nghệ của đơn vị đăng ký thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (mẫu
6);
5) Văn bản xác nhận về sự đồng ý
của các tổ chức và cá nhân phối hợp thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
(nếu có) (mẫu 7).
6) Các văn bản pháp lý cam kết
và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với dự án sản xuất thử
nghiệm.
Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải
có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu
mẫu.
Điều 9. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: một (01) bộ hồ sơ gốc và 15 bản
sao bộ hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi
rõ như sau:
1) Tên đề tài hoặc dự án sản xuất
thử nghiệm đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
2) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng
ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử
nghiệm (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
3) Họ tên của cá nhân đăng ký
làm chủ nhiệm đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm và danh sách những người tham
gia chính thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (chỉ ghi danh sách cá
nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).
4) Danh mục tài liệu văn bản có
trong hồ sơ.
Điều 10. Nộp
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
1) Nơi nhận hồ sơ: Sở Khoa học
và Công nghệ.
2) Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua
bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3) Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo
quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
4) Ngày chứng thực nhận hồ sơ là
ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu công văn đến
của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công
nghệ).
5) Trong thời hạn quy định nộp hồ
sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ
đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và
bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ
sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương
III.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN.
Điều 11. Mở
hồ sơ.
1) Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc các chương trình: ban chủ nhiệm chương trình chịu trách nhiệm mở
hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các
tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được chỉ định xét chọn được mời
tham dự.
2) Đối các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ độc lập: Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn,
xét chọn. Đại diện hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn,
các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn được mời tham dự.
3) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn
bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1,
2, 3 của điều 5, điều 8 và các khoản 3 và 5 của điều 10 quy định này.
Đối với dự án sản xuất thử nghiệm,
ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là hợp
lệ khi có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ
các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu
tư dự kiến cần thiết để triển khai.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem
xét, đánh giá.
4) Quá trình mở hồ sơ được ghi
thành biên bản (mẫu 1).
Điều 12. Hội
đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn.
1) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ ra quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn,
xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hội đồng) trên cơ sở
đề xuất của ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm
thuộc chương trình) hoặc đề xuất của phòng chức năng (đối với các đề tài, dự án
sản xuất thử nghiệm độc lập). Mỗi hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2) Hội đồng gồm từ 9 đến 11
thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của hội
đồng gồm:
- 2/3 là các chuyên gia có uy
tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu
chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động
gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
- 1/3 là đại diện của các cơ
quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Các chuyên gia, đặc biệt là các
uỷ viên phản biện, đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được ưu tiên mời tham gia hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm
vụ tương ứng.
3) Cá nhân không tham gia hội đồng
trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và
tham gia thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký
chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm. Trong trường hợp cần thiết, thành
viên hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề
tài, dự án sản xuất thử nghiệm (đối với đề tài lĩnh vực khoa học và công nghệ)
hoặc tổ chức phối hợp (đối với đề tài lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn), nhưng
không quá 01 người và không được làm chủ tịch, phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản
biện.
c) Thành viên ban chủ nhiệm
chương trình.
4) Ban chủ nhiệm chương trình chủ
trì, phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan tổ chức phiên họp hội đồng
tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình.
5) Các thành viên hội đồng thực
hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của
hội đồng. Các chuyên gia phản biện, các thành viên hội đồng và thư ký hội đồng
có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển
chọn, xét chọn.
Điều 13.
Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.
a) Đề tài lĩnh vực khoa học và
công nghệ:
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được
đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh đề cương của đề tài (phần 1) và đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm
chủ nhiệm đề tài (phần 2).
Phần 1: Đánh giá thuyết minh đề
cương đề tài (tối đa 100 điểm), theo các tiêu chí và thang điểm như sau:
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
|
|
1) Đánh giá chung về mục tiêu
của đề tài
|
10
|
|
- Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ
thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt
hàng - nếu có).
|
5
|
|
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp
lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để
đặt ra mục tiêu đề tài.
|
5
|
|
2) Tổng quan về tình hình
nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần thực hiện
để đạt được mục tiêu đề ra
|
20
|
|
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp
lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức
độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu.
|
5
|
|
- Tính khoa học, cụ thể, rõ
ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
|
5
|
|
- Tính đầy đủ, phù hợp của các
nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt được mục
tiêu đề ra.
|
5
|
|
- Tính khoa học, đầy đủ và
logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề
tài.
|
5
|
|
3) Cách tiếp cận, phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
|
15
|
|
- Tính khoa học, độc đáo của
cách tiếp cận nghiên cứu.
|
5
|
|
- Tính đầy đủ, phù hợp của các
phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục
tiêu đề ra.
|
5
|
|
- Tính phù hợp của kỹ thuật sử
dụng.
|
5
|
|
4) Sản phẩm khoa học và công
nghệ của đề tài
|
20
|
|
- Mức độ đầy đủ và phù hợp của
các sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu,
nội dung nghiên cứu đặt ra.
|
10
|
|
- Mức độ làm rõ sản phẩm chính
của đề tài.
|
5
|
|
- Mức độ tiên tiến về chất lượng
và trình độ khoa học và công nghệ của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm
tương tự trong nước và nước ngoài.
|
5
|
|
5) Khả năng ứng dụng các sản phẩm
đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu
|
15
|
|
- Tính hợp lý và khả thi của
phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng.
|
10
|
|
- Tác động và lợi ích dự kiến
của kết quả nghiên cứu.
|
5
|
|
6) Tính khả thi của phương án
tổ chức thực hiện đề tài
|
20
|
|
- Tính hợp lý và khả thi của
phương án phối hợp với các tổ chức trong nước (và hợp tác quốc tế - nếu có) để
thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài.
|
5
|
|
- Tính hợp lý trong bố trí kế
hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài.
|
5
|
|
- Mức độ xác thực của tổng dự toán
kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài; tính hợp lý
trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu.
|
5
|
|
- Đánh giá chung về tính
logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề
cương đề tài.
|
5
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
|
Phần 2: Đánh giá năng lực và
kinh nghiệm của tổ chức chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài -
Các tiêu chí khuyến khích (tối đa 14 điểm), theo 2 nhóm tiêu chí như sau:
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
1) Kết quả hoạt động khoa học
và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài xét trong 5 năm gần
đây
|
8
|
- Là tác giả hoặc đồng tác giả
của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành
|
2
|
- Là tác giả hoặc đồng tác giả
của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật được công nhận
|
3
|
- Có giải thưởng về khoa học
và công nghệ
|
3
|
2) Đóng góp cho sản xuất và đời
sống (về khoa học - công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài),
xét trong 5 năm gần đây
|
6
|
- Là tác giả hoặc đồng tác giả
của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp
có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể)
|
3
|
- Chủ trì hoặc tham gia chính
các dự án sản xuất thử nghiệm thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên
cứu đề tài khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác
nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ)
|
3
|
Tổng cộng:
|
14
|
b) Đề tài lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn:
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được
đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh đề cương đề tài (80 điểm) và đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm
chủ nhiệm đề tài (20 điểm).
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
1) Nhóm tiêu chí về mục tiêu
nghiên cứu của đề tài
|
5
|
Phát triển và cụ thể hoá định
hướng mục tiêu của đề tài
|
5
|
2) Nhóm tiêu chí về tổng quan
tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
|
15
|
- Mô tả, phân tích, đánh giá đầy
đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các công trình nghiên cứu
trong nước và ngoài nước có liên quan
|
7
|
- Luận giải về sự cần thiết,
tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài
|
8
|
3) Nhóm tiêu chí về xác định nội
dung, phương án tổ chức thực hiện đề tài
|
30
|
- Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ,
rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra
|
15
|
- Tính hợp lý, khả thi của phương
án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch thực hiện của
đề tài
|
5
|
- Tính hợp lý, khả thi, rõ
ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
tham gia thực hiện đề tài
|
5
|
- Luận giải về việc phân bố và
sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề
tài, cho sản phẩm của đề tài
|
5
|
4) Nhóm tiêu chí về tiếp cận đề
tài và phương pháp nghiên cứu
|
10
|
- Cách tiếp cận đề tài rõ ràng,
thích hợp với đối tượng nghiên cứu
|
5
|
- Các phương pháp nghiên cứu cụ
thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài
|
5
|
5) Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi
ích của đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu
|
20
|
- Các sản phẩm và yêu cầu khoa
học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung
nghiên cứu của đề tài
|
5
|
- Lợi ích của đề tài
|
10
|
+ Tác động đến xã hội (đóng
góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp luật
hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với
ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới).
|
|
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu
của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài
|
|
- Tính cụ thể và khả thi của
phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài
|
5
|
6) Nhóm tiêu chí về năng lực của
tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, có 4 tiêu chí:
|
20
|
- Năng lực, uy tín về trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài
|
9
|
+ Có công trình nghiên cứu
công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp
chí khoa học chuyên ngành)
|
4
|
+ Có kết quả nghiên cứu được ứng
dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ
công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội
|
3
|
+ Chủ trì các đề tài cấp nhà
nước, cấp tỉnh (trong 5 năm gần đây) đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở
lên
|
2
|
- Năng lực của các cá nhân
tham gia thực hiện chính đề tài
|
6
|
- Năng lực của cơ quan chủ trì
đề tài
|
3
|
- Năng lực của các tổ chức phối
hợp chính thực hiện đề tài
|
2
|
Tổng cộng:
|
100
|
Điều 14.
Tiêu chí đánh giá xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án sản xuất thử nghiệm.
Hồ sơ xét chọn được đánh giá
theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm)
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
1) Giá trị công nghệ của dự án
|
20
|
- Mức độ hoàn thiện, cải tiến
công nghệ của dự án so với công nghệ xuất xứ.
|
5
|
- Trình độ công nghệ chủ yếu của
dự án (các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu bảo vệ môi trường….) so với
công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước.
|
5
|
- Mức độ tiên tiến của sản phẩm
tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường…)
so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước.
|
5
|
- Tính hợp lý của quy mô dự
án.
|
5
|
2) Tính khả thi của phương án
triển khai dự án
|
20
|
- Tính hợp lý, khả thi của
phương án tổ chức thực hiện.
|
5
|
- Khả năng hợp tác, liên kết
giữa tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp.
|
5
|
- Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực
của phương án tài chính.
|
5
|
- Khả năng hoàn trả kinh phí thu
hồi (đầy đủ, đúng hạn…).
|
5
|
3) Đầu tư và lợi ích trực tiếp
của dự án
|
20
|
- Tính hợp lý của tổng vốn đầu
tư thực hiện dự án so với kết qủa dự kiến tạo ra.
|
5
|
- Tính khả thi của phương án huy
động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự án.
|
5
|
- Mức độ xác thực của kinh phí
đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của
việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án.
|
5
|
- Lợi ích trực tiếp dự kiến
mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ…).
|
5
|
4) Khả năng thương mại hóa sản
phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc
|
20
|
- Tính xác thực của dự báo nhu
cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự
án.
|
5
|
- Tính cụ thể và khả thi của
phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án.
|
5
|
- Khả năng cạnh tranh của công
nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành, chất lượng…).
|
5
|
- Khả năng chuyển giao, nhân rộng
kết quả của dự án, tự tổ chức sản xuất – kinh doanh, thành lập doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
|
5
|
5) Năng lực thực hiện dự án
|
20
|
- Năng lực, uy tín về nghiên cứu
khoa học và công nghệ và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân
chủ trì dự án.
|
5
|
- Năng lực của các cá nhân
tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có
thể tham gia).
|
5
|
- Điều kiện và năng lực của cơ
quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất,
nhân lực…).
|
5
|
- Đánh giá chung về tính hợp
lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề cương dự án.
|
5
|
Tổng cộng:
|
100
|
Điều 15.
Nguyên tắc làm việc của hội đồng.
1) Các thành viên hội đồng có
trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ
sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các
yêu cầu đã quy định, viết nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá và
cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định.
2) Thành viên phản biện là người
am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có trách nhiệm
phản biện nhận xét và đánh giá các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định.
3) Phiên họp của hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ
tịch và phải có mặt đủ các thành viên phản biện.
4) Chủ tịch hội đồng chủ trì các
phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội
đồng chủ trì phiên họp của hội đồng. Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi chép
các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của hội đồng trong
các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng.
5) Các thành viên của hội đồng
chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước
khi chấm điểm hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho
điểm đối với từng tiêu chí.
6) Đối với đề tài lĩnh vực khoa
học xã hội và nhân văn, trong cùng một hồ sơ, nếu có thành viên hội đồng cho tổng
số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của
số thành viên hội đồng có mặt, thì điểm của thành viên này không được chấp nhận.
Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn
lại của hội đồng.
Điều 16.
Trình tự làm việc của hội đồng.
1) Hội đồng khoa học và công nghệ
tư vấn xét chọn.
- Thư ký hội đồng công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch
hội đồng điều khiển phiên họp.
- Tổ chức, cá nhân đăng ký chủ
trì đề tài báo cáo tóm tắt thuyết minh đề cương đề tài;
- Ủy viên phản biện trình bày ý
kiến nhận xét;
- Các thành viên hội đồng thảo
luận;
- Chủ tịch hội đồng kết luận;
- Các thành viên hội đồng cho điểm;
- Thư ký tính điểm trung bình
xét chọn;
- Chủ tịch hội đồng bế mạc phiên
họp.
2) Hội đồng khoa học và công nghệ
tư vấn tuyển chọn.
- Thư ký hội đồng công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch
hội đồng điều khiển phiên họp.
- Thư ký hội đồng đọc Biên bản mở
hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được
hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại điều 9 của quy định này.
- Ủy viên phản biện trình bày ý
kiến nhận xét;
- Các thành viên hội đồng thảo
luận;
- Chủ tịch hội đồng kết luận;
- Các thành viên hội đồng cho điểm;
- Thư ký tính điểm trung bình
tuyển chọn;
- Chủ tịch hội đồng bế mạc phiên
họp.
3) Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển
chọn, xét chọn
3.1) Đối với đề tài:
- Tổ chức, cá nhân được Hội đồng
đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau đây:
+ Được xếp hạng với điểm trung
bình tuyển chọn, xét chọn cao nhất.
+ Đối với đề tài lĩnh vực khoa học
và công nghệ: Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong phần 1 đạt
từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới
3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở
lên. Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký có tổng số điểm đánh giá của phần 1 và
phần 2 từ cao xuống thấp.
+ Đối với đề tài lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân văn: Hồ sơ có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm,
trong đó, điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề cương đề tài đạt tối
thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức
chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm.
- Đối với các hồ sơ có tổng số
điểm tuyển chọn, xét chọn bằng nhau, hồ sơ nào có điểm của chủ tịch hội đồng
(hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt)
cao hơn, thì được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của chủ tịch hội
đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị
về phương án lựa chọn.
3.2) Đối với dự án sản xuất thử
nghiệm:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung
bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung
bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên
hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.
- Đối với các hồ sơ có tổng số
điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của
phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu
tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của chủ tịch hội
đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng
mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị
về phương án lựa chọn.
3.3) Hội đồng thông qua Biên bản
về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ
trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng
đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất
tại điểm 3.1 (đối với đề tài) và 3.2 (đối với dự án sản xuất thử nghiệm) khoản
3 điều này.
b) Hội đồng thảo luận để thống
nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu
trong thuyết minh đề cương đề tài hoặc thuyết minh đề cương dự án sản xuất thử
nghiệm, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế – kỹ
thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự
án sản xuất thử nghiệm hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ
chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển.
4) Lưu giữ hồ sơ gốc.
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn,
xét chọn, thư ký chương trình, thư ký của hội đồng có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ
gốc (kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu giữ tại Sở Khoa
học và Công nghệ.
Chương IV.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN.
Điều 17.
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn.
1) Đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc chương trình, ban chủ nhiệm chương trình tổng hợp kết quả
đánh giá của hội đồng và có ý kiến nhận xét cụ thể đối với hồ sơ được đề nghị
trúng tuyển của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đồng ý hoặc không đồng ý,
nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý) gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Phòng chức năng thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn trình giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
2) Đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ độc lập, phòng chức năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn trình giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ.
3) Trong trong trường hợp cần
thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra hoặc đề nghị ban chủ nhiệm
chương trình kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực
tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.
4) Kết quả tuyển chọn, xét chọn
sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan
chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên trang tin điện tử của Sở Khoa
học và Công nghệ.
5) Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ
trì thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn
tuyển chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí.
6) Căn cứ vào kết quả làm việc của
các hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn và kết quả thẩm
định kinh phí của Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
Chương V.
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN.
Điều 18. Xử
lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn.
1) Cán bộ công chức, viên chức
(kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên ban chủ nhiệm chương trình vi phạm các quy
định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công
chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2) Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển
chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết
quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định
của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
3) Thành viên hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng,
trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham
gia các hội đồng khoa học và công nghệ và bị xử lý theo quy định của pháp luật
về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19.
Khiếu nại, tố cáo.
1) Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và
cá nhân chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
2) Công dân có quyền tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài,
dự án sản xuất thử nghiệm.
3) Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 20.
Việc sửa đổi hoặc bổ sung quy định do Sở Khoa học và Công nghệ trình bằng văn bản,
để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.