HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/NQ-HĐND
|
Hải
Phòng, ngày 29 tháng 3 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÂNG
CAO SỨC CẠNH TRANH, GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 14
(Từ
ngày 23 đến ngày 24 tháng 3 năm 2016)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Thực hiện Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét Tờ trình số 44/TTr-UBND
ngày 07/3/2016 của UBND thành phố Hải Phòng về Đề án Nhiệm vụ, giải pháp tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển
bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách HĐND thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án “Nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030” được nêu tại Tờ trình 44/TTr-UBND ngày
07/3/2016 của UBND thành phố Hải Phòng (kèm theo báo cáo Đề án, phụ lục bảng,
biểu, bản đồ) với những nội dung chính như sau:
1. Quan điểm
- Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp phải phù hợp với tái cơ cấu ngành nông nghiệp cả nước và phù
hợp với tái cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng, phù hợp với quy hoạch chung
phát triển kinh tế - xã hội, gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy lợi thế
điều kiện tự nhiên, tiềm năng địa phương; gắn với liên kết vùng kinh tế trọng
điểm Bắc bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Duyên hải Bắc bộ và hội nhập quốc tế.
- Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; nông
nghiệp đô thị sinh thái, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, nâng cao sức cạnh
tranh và giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng lợi nhuận cho người sản xuất, góp
phần giảm tỷ lệ đói nghèo, bảo đảm phát triển bền vững. Tập trung, ưu tiên hỗ
trợ các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, có lợi thế cạnh tranh; tổ chức sản xuất quy
mô lớn, theo chuỗi liên kết sản xuất gắn với bảo quản, chế biến, chế tạo, dịch
vụ nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới,
đặc biệt là công nghệ xanh và an toàn thân thiện môi trường.
- Tăng cường sự
tham gia của các thành phần kinh tế, nhất là kêu gọi và tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nông phẩm và hình thành các mô hình hợp tác liên kết các hộ nông dân.
Phát triển hình thức đối tác công tư và cơ chế đồng quản lý, phát huy vai trò của
các tổ chức cộng đồng. Khuyến khích nông dân và doanh nghiệp đổi mới giống, qui
trình sản xuất, công nghệ, thiết bị để nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
- Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp là đòi hỏi khách quan trong quá công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn; là quá trình lâu dài, phức tạp, nhiều khó khăn; là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị, cần phải kiên trì, tập trung cao lãnh đạo, chỉ đạo;
thường xuyên đánh giá, tổng kết thực tiễn; điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục
tiêu tổng quát
Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp hướng vào phát huy cao lợi thế về điều kiện tự nhiên, sản phẩm
đặc sản địa phương; phát triển nền sản xuất nông nghiệp thành phố ngày càng
tiên tiến, hiện đại, thân thiện môi trường, bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, giảm thiểu
chất thải, khí thải; gắn với phát triển chế biến, chế tạo, thương mại dịch vụ
nông nghiệp; hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu dùng, nâng giá trị
gia tăng chất lượng, năng suất, độ sạch, an toàn sản phẩm; hình thành các sản
phẩm chủ lực có thương hiệu, có sức cạnh tranh tốt tại thị trường trong và
ngoài nước. Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư nông thôn; bảo vệ
môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới; góp phần
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng
Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại.
2.2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
2.2.1. Về
kinh tế
Tốc độ tăng
trưởng GDP nông lâm thủy sản giai đoạn 2016-2020 bình quân đạt 2,7%/năm. Tỷ trọng
GDP nhóm ngành nông - lâm - thủy sản chiếm 5,3%/năm.
Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2016-2020 bình quân đạt 2,92%/năm, trong đó:
Nông nghiệp 1,55%/năm (trồng trọt 0,45%/năm, chăn nuôi 2,0%/năm, dịch vụ
8,85%/năm); thủy sản 6,05%/năm (nuôi trồng và dịch vụ 5,15%/năm, khai thác
7,15%/năm); lâm nghiệp 2,51%/năm.
Cơ cấu giá trị
sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 57,75% - 0,25% - 42%. Cơ cấu
giá trị sản xuất nông nghiệp: trồng trọt 46%, chăn nuôi 46,85%, dịch vụ 7,15%;
thủy sản: nuôi trồng và dịch vụ 59%, khai thác 41%.
Giá trị gia
tăng trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp tăng gấp 1,4 lần so với năm 2014,
ước đạt 106,2 triệu đồng/ha (giá so sánh năm 2010).
Xác định
các ngành hàng chủ lực:
- Sản xuất trồng
trọt: lúa chất lượng đặc sản; rau, củ, quả thực phẩm chất lượng; hoa - cây cảnh;
thuốc lào. Đến năm 2020, sản lượng lúa chất lượng đạt 164.050 tấn; rau củ quả đạt
375.000 tấn; hoa 98.163 nghìn bông, cây cảnh 675,5 nghìn cây; thuốc lào 4.823 tấn.
- Sản xuất
chăn nuôi: Lợn thịt và gia cầm. Đến năm 2020, sản lượng thịt hơi: Thịt lợn trên
75.000 tấn; thịt gia cầm 49.500 tấn; trứng gia cầm 285 triệu quả.
- Sản xuất thủy
sản: khai thác thủy sản gồm nhóm nhuyễn thể (mực), nhóm cá đáy (cá đồng, cá
dưa, cá phèn...); nuôi thủy sản tôm nước lợ, cá rô phi; chế biến thủy sản gồm
tôm đông lạnh, mực khô, nước mắm. Đến năm 2020, sản lượng thủy sản: Mực trên
5.400 tấn; nhóm cá đáy trên 12.000 tấn; tôm thẻ chân trắng 7.200 tấn; tôm sú
1.738 tấn; cá rô phi 12.750 tấn; tôm đông lạnh chế biến 2.270 tấn; mực khô chế
biến 910 tấn; nước mắm 5,6 triệu lít.
2.2.2. Về
xã hội
- Thu nhập
bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 1,5 - 2,0 lần so với năm 2014, ước đạt
40,5 - 54,0 triệu đồng/người.
- Chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn; tỷ lệ lao động
nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp dưới 25%. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho
30.000 lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực nông thôn chiếm
40-50%.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo khu vực nông thôn dưới 2% (Tiêu chí nghèo đa chiều).
- 100% xã đạt
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới về sản xuất nông nghiệp; cụ thể:
+ Tiêu chí số
2 (phần 2.4.) (Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi
lại thuận tiện);
+ Tiêu chí số
3 (Thủy lợi);
+ Tiêu chí số
10 (Thu nhập);
+ Tiêu chí số
12 (Cơ cấu lao động);
+ Tiêu chí số
13 (Hình thức tổ chức sản xuất).
2.2.3. Về
môi trường nông thôn
Quản lý tốt đất
nông nghiệp, các nguồn lợi thiên nhiên, bảo vệ môi trường nông thôn bền vững: bảo
đảm độ che phủ rừng và cây xanh đạt 24% (trong đó độ che phủ rừng 15,6%);
bảo vệ và phát triển nguồn lợi tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học; xử lý căn bản
ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp khu vực nông thôn, trong sản xuất
nông nghiệp, ngành nghề nông thôn; tối thiểu 85% lượng nước thải được xử lý đạt
quy chuẩn trước khi xả thải; chất thải được xử lý bảo đảm
hợp vệ sinh tại các cơ sở chăn nuôi tập trung trang trại công nghiệp, giết mổ,
chế biến đạt 50-60%; nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai, dịch bệnh, quản lý rủi ro trong sản xuất, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng.
2.3. Định
hướng mục tiêu đến năm 2030
Phát triển
ngành nông nghiệp theo hướng đô thị sinh thái hiện đại, sản xuất xanh, bảo vệ
môi trường gắn với du lịch cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
2.3.1. Kinh
tế
- Tốc độ tăng
trưởng GDP nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030 bình quân đạt 2%.
- Tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2021-2030 khoảng 2,15%/năm. Cơ cấu giá trị sản
xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là 51,6% - 0,25% - 48,15%.
- Giá trị gia
tăng trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp tăng gấp 2 lần so với năm 2014, ước
đạt 160 triệu đồng/ha (giá so sánh năm 2010).
2.3.2. Xã hội
- Tỷ lệ lao động
nông nghiệp chiếm khoảng 10 - 15% tổng số lao động của thành phố. Bình quân mỗi
năm đào tạo nghề cho 35.000 lao động nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu
vực nông thôn chiếm 70-80%.
- Thu nhập
bình quân người khu vực nông thôn tăng 3,0 - 3,5 lần so với 2014, ước đạt 80 -
95 triệu đồng/người.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo khu vực nông thôn dưới 1,5% (Tiêu chí nghèo đa chiều)
- 100% xã đạt
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới về sản xuất nông nghiệp (duy trì và nâng
cao); cụ thể:
+ Tiêu chí số
2 (phần 2.4.) (Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi
lại thuận tiện);
+ Tiêu chí số
3 (Thủy lợi);
+ Tiêu chí số
10 (Thu nhập);
+ Tiêu chí số
12 (Cơ cấu lao động);
+ Tiêu chí số
13 (Hình thức tổ chức sản xuất).
2.3.3. Môi
trường
- 100% chất thải
rắn của sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp được thu gom xử
lý hợp vệ sinh.
- Độ che phủ rừng
và cây xanh đạt 26%.
- Tăng cường công
tác quản lý bảo vệ môi trường, giảm thiểu khí thải, chất thải, duy trì, bảo tồn
nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên.
3. Định hướng và nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp
3.1. Định
hướng chung
- Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, áp dụng công nghệ sinh
học, bảo đảm năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp; từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng gắn kết với thị trường; lấy liên kết sản xuất và
tiêu thụ nông sản làm trung tâm của quá trình tái cơ cấu nông nghiệp; tập trung
phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực của thành phố, phát huy tiềm năng của
các sản phẩm đặc sản địa phương, xây dựng thương hiệu sản phẩm; ưu tiên các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh như gia súc, gia cầm chăn nuôi chất lượng cao; lúa
chất lượng, rau củ quả, thuốc lào, cây hoa cây cảnh; thủy hải sản. Tăng nhanh sản
phẩm nông sản tiêu thụ trong siêu thị, chú trọng cung ứng thực phẩm cho hệ thống
tàu biển, tàu khai thác thủy sản.
- Xác định
khoa học công nghệ và đổi mới tổ chức sản xuất là động lực cho tăng trưởng,
nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với du lịch cộng đồng, gắn với xây dựng nông
thôn mới. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm;
phát triển ngành hàng chủ lực theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ nông sản.
- Chú trọng
khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp: đẩy mạnh
công nghiệp chế biến nông sản, đặc biệt là chế biến các sản phẩm từ gạo; phát
triển ngành nghề nông thôn phục vụ trang bị, cung ứng vật tư cho nông nghiệp, sản
xuất bao bì, bao gói nông sản gắn với dịch vụ tiêu thụ nông sản trong siêu thị
và phục vụ khách du lịch.
- Tái cơ cấu gắn
với chuyển đổi tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp; tập trung phát triển kinh
tế hợp tác và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, gắn sản xuất với bảo
quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3.2. Tái
cơ cấu trong các lĩnh vực cụ thể
3.2.1. Trồng
trọt
Tái cơ cấu trồng
trọt theo hướng phát triển sản xuất tập trung quy mô lớn, gắn với bảo quản, chế
biến và tiêu thụ trên cơ sở phát huy lợi thế vùng, địa phương. Tăng diện tích
cây trồng hàng hóa giá trị kinh tế cao, đặc sản, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất 2 lúa, nhất là trên đất canh tác lúa kém hiệu quả, khoảng 5.500 ha, chiếm 14,5% tổng diện tích đất trồng
lúa.
3.2.2. Chăn
nuôi
Tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm chăn nuôi thông qua nâng cao chất lượng con giống, thức ăn
chăn nuôi, giết mổ tập trung và tiêu thụ, chế biến gắn với thị trường.
3.2.3. Thủy
sản
Tái cơ cấu
ngành thủy sản để Hải Phòng thực sự trở thành địa phương mạnh về biển, trung
tâm thủy sản về giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu của
vùng duyên hải Bắc bộ và là trung tâm nghề cá lớn khu vực phía Bắc.
3.2.4. Lâm
nghiệp
Thực hiện tốt
các chương trình bảo vệ và phát triển rừng Chính phủ và thành phố đã phê duyệt;
bảo vệ 95.308,7 lượt ha; trồng mới 5.249,8 ha; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
7.816,5 lượt ha; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung 1.000 ha;
nâng cấp rừng trồng 2702,9 ha.
3.2.5. Chế
biến và ngành nghề nông thôn
Ưu tiên phát
triển chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị kết hợp với các
biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng
nông, lâm, thủy sản; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch
vụ, du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống; đầu tư đồng bộ hệ thống
xử lý nước thải, chất thải, khí thải, bảo vệ môi trường.
4. Các giải pháp chủ yếu
4.1. Xây
dựng hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các lĩnh vực ngành nông nghiệp, quy hoạch
chi tiết các vùng sản xuất hàng hóa, đảm bảo phát triển bền vững
- Rà soát, bổ
sung quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và các quy
hoạch trong từng lĩnh vực cụ thể: Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp.
- Quy hoạch
vùng sản xuất hàng hóa cây trồng chủ lực, chăn nuôi tập trung, gắn với dồn điền
đổi thửa, tích tụ ruộng đất, quy mô trang trại lớn, coi đây là điều kiện tạo đột
phá cho tái cơ cấu nông nghiệp. Căn cứ quy hoạch, xây dựng các đề án phát triển
sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm: lúa chất
lượng đặc sản, rau củ quả giá trị (đậu đỗ, bí đỏ, bí xanh, cà chua, dưa chuột,
...), thuốc lào, hoa-cây cảnh, lợn thịt, gia cầm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
hàu, mực.
4.2.
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ sản xuất, chế
biến nông sản phẩm gắn với xây dựng nông thôn mới
Rà soát, xây dựng
mới, phân loại các dự án đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các công trình để sớm
hoàn thành đưa vào sử dụng các chương trình dự án cấp thiết, quan trọng, có
tính đột phá đối với tái cơ cấu nông nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc đầu tư theo
quy hoạch. Phát triển hình thức liên kết công - tư, khuyến khích xã hội hóa
tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ nông nghiệp. Huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để tập
trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giống công nghệ, trang thiết bị
sản xuất, chế biến nông sản.
4.3. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, phát triển sản xuất
vật tư, chế biến nông sản, thủy sản; tăng cường ứng dụng quy trình dịch hại tổng
hợp (IPM) đảm bảo sản phẩm an toàn
Đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp; nâng hàm lượng khoa học công nghệ
trong sản phẩm nông nghiệp; bảo hộ tốt sở hữu trí tuệ trong phát triển sản phẩm, nhất là đặc sản, sản phẩm truyền thống. Áp dụng nhanh các
tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học, công nghệ tế bào
trong sản xuất giống. Tăng cường ứng dụng quy trình thực hành tốt trong nông
nghiệp, thủy sản GAHP, VietGAP, GlobalGAP trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản và chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất lúa,
rau màu; tăng cường công tác quản lý nhà nước đảm bảo sản xuất sạch, an toàn nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Đẩy mạnh cơ giới
hóa, ứng dụng giải pháp công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất, bảo
quản chế biến nông sản, xử lý môi trường.
4.4. Đổi
mới chính sách, quản lý trong nông nghiệp, nhất là quản lý đất đai, thủy lợi, cải
tạo đất
Xây dựng các
cơ chế, chính sách khuyến khích liên doanh, liên kết trong sản xuất; dồn điền,
đổi thửa và tích tụ ruộng đất bằng hình thức nông dân góp vốn bằng đất, thỏa
thuận cho tổ chức và doanh nghiệp thuê đất sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp thuê diện tích đất nhất định để tổ chức thực hiện một số mô
hình sản xuất trình diễn sản xuất cây con giống phục vụ cho sản xuất của doanh
nghiệp, xây dựng khu chế biến và bảo quản nông sản. Xây dựng cơ chế người nông
dân tham gia với doanh nghiệp trong tái cơ cấu chuỗi mô hình trong sản xuất -
chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng, đề xuất chính sách tín dụng
ưu đãi cho doanh nghiệp sản xuất nông, lâm, thủy sản; chính sách bảo hiểm phù hợp
với thực tế sản xuất một số ngành hàng chủ lực, sản phẩm có có lợi thế cao của
thành phố. Điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo hướng phục vụ vùng sản xuất hàng
hóa tập trung. Đề xuất chính sách đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất; cải
tạo đất đai sau thu hồi đất.
4.5. Kêu
gọi và đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm nông nghiệp
Thực hiện các
chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp. Thành phố có cơ chế hỗ trợ cấp
vốn để thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp thuê đất thực hiện dự
án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hỗ trợ tạo điều kiện để các doanh nghiệp
thuê lại đất của nông dân thực hiện đầu tư sản xuất và tiêu thụ nông sản hoặc
doanh nghiệp cùng với nông dân tổ chức sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn và
thu mua, tiêu thụ sản phẩm để tạo ra các sản phẩm có chất lượng. Ưu đãi, hỗ trợ
nhà đầu tư đầu tư vào kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp (giết mổ tập trung gia
súc, gia cầm; chế biến, thương mại nông sản). Tăng quy mô và sử dụng hiệu quả đầu
tư công cho nông nghiệp, nông thôn.
4.6.
Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản Hải Phòng theo hướng tiêu thụ trong
siêu thị, xuất khẩu với chất lượng cao
Đẩy mạnh hợp
tác với các tỉnh thành trong cả nước, với các địa phương khác ở qui mô vùng; với
doanh nghiệp nắm mạng lưới siêu thị để hợp tác tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện
trao đổi, phân phối lưu thông hàng hóa theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm. Nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị
trường truyền thống và tiềm năng của nông sản thành phố, đặc biệt là hệ thống
siêu thị thương mại. Xây dựng trang thông tin điện tử về sản phẩm nông nghiệp
thành phố, hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong ngoài nước.
Bám sát các nội dung cam kết trong các hiệp định như WTO, TPP, FTA… để có những
chính sách, giải pháp hỗ trợ tái cơ cấu phù hợp.
4.7. Đổi
mới tổ chức sản xuất, đưa các mô hình
tổ chức sản xuất thích hợp với từng loại cây trồng, con vật nuôi, mô hình hợp
tác, liên kết sản xuất có hiệu quả
Đối với kinh tế
hộ: Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo liên kết sản xuất giữa các hộ gia
đình; liên kết giữa hộ sản xuất và các khâu bảo quản, chế biến, thu mua và tiêu
thụ sản phẩm.
Đối với kinh tế
hợp tác: Tăng cường công tác quản lý nhà nước với loại hình hợp tác xã trong
nông nghiệp; định hướng chỉ đạo, hướng dẫn chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp
tác xã năm 2012, xây dựng hợp tác xã phù hợp với thực tiễn phát triển ngành
nông nghiệp trong giai đoạn mới, đặc biệt là hợp tác xã đa ngành nghề; liên kết
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Đối với doanh
nghiệp: Tăng cường thu hút đầu tư cả
doanh nghiệp, nhất là tập đoàn nông nghiệp, thủy sản lớn có nhiều uy tín. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, đổi mới hoạt động của
các doanh nghiệp trong nông nghiệp, thực hiện cổ phần hóa, giải thể các doanh
nghiệp nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định; chuyển các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong lĩnh vực thủy nông sang hạch
toán kinh doanh.
4.8.
Tăng cường công tác khuyến nông, đào tạo nguồn nhân lực, cơ cấu lại lực lượng
lao động nông thôn
Tăng cường các
hoạt động khuyến nông, thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn, xây dựng mô
hình trình diễn... Ưu tiên tập trung hỗ trợ đào tạo nông dân và chủ cơ sở sản
xuất nông nghiệp, nhất là đối tượng trực tiếp sản xuất hàng chủ lực, lợi thế so
sánh. Hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm để chuyển lao động nông nghiệp sang
lĩnh vực phi nông nghiệp.
4.9. Bảo
vệ môi trường sinh thái ứng phó với biến đổi khí hậu
Hoàn thiện và
tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng các chế
tài đủ mạnh bảo đảm chất lượng vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, chất cấm trong sản xuất,...). Hướng dẫn
người dân nâng cao kiến thức ứng dụng các phương pháp sản xuất hữu cơ, IPM,
GAP, các phương pháp xử lý làm sạch nước, nâng cao chất lượng nước dùng trong
nông nghiệp, ứng phó với thiên tai bão lụt, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
4.10.
Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tuyên truyền sâu
rộng nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương trên địa bàn thành
phố về tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thường xuyên của toàn bộ hệ thống chính trị các cấp.
5. Nhu cầu
vốn và nguồn vốn thực hiện
- Tổng nhu cầu
vốn thực hiện Đề án là 40.913 tỷ đồng (không bao gồm nguồn vốn xây dựng nông
thôn mới, xây dựng hạ tầng nông thôn và các chương trình khác), phân theo giai
đoạn như sau:
+ Giai đoạn
2016-2020: 10.551,9 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn Trung ương 601,5 tỷ đồng; địa
phương 420,2 tỷ đồng; vốn tín dụng 2.701,3 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp, tư nhân và
tổ chức khác 6.828,9 tỷ đồng.
+ Giai đoạn
2020 - 2030: 30.361,1 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn Trung ương 910,8 tỷ đồng; địa
phương 1.515,6 tỷ đồng; vốn tín dụng 6.070,2 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp, tư nhân
và tổ chức khác 21.862,5 tỷ đồng.
- Cơ cấu nguồn
vốn theo từng lĩnh vực cụ thể:
Vốn đầu tư cho
lĩnh vực trồng trọt 11.707,4 tỷ đồng, chiếm 28,62%; chăn nuôi 11.594,3 tỷ đồng
chiếm 28,34%; thủy sản 17.182,4 tỷ đồng, chiếm 42%; lâm nghiệp 428,9 tỷ đồng,
chiếm 1,05%.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã
được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIV, kỳ họp thứ 14 thông qua
ngày 24 tháng 3 năm 2016 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Bích
|