QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 16/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017
|
LUẬT
LÂM NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lâm nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Lâm nghiệp là ngành kinh tế
- kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và
thương mại lâm sản.
2. Hoạt động lâm nghiệp bao gồm
một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và
thương mại lâm sản.
3. Rừng là một hệ sinh thái
bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và
các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài
cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật
trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác;
diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
4. Độ tàn che là mức độ che
kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được
biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
5. Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ
phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm
vi địa lý nhất định.
6. Rừng tự nhiên là rừng có sẵn
trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ
sung.
7. Rừng trồng là rừng được
hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên;
trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
8. Rừng tín ngưỡng là rừng gắn
với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.
9. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất,
cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng
cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
10. Quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ
rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng
đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng.
11. Quyền sử dụng rừng là quyền
của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng.
12. Giá trị rừng là tổng giá
trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá trị môi trường rừng tại một
thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.
13. Giá trị quyền sử dụng rừng
là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một
diện tích rừng xác định.
14. Loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt
về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít
trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
15. Mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng,
ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng.
16. Lâm sản là sản phẩm khai
thác từ rừng bao gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác gồm
cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã chế biến.
17. Hồ sơ lâm sản là tài liệu
về lâm sản được lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm sản và lưu hành cùng
với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển,
chế biến, cất giữ.
18. Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm
gỗ được khai thác, mua bán, sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam.
19. Quản lý rừng bền vững là
phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng,
không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo
vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
20. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững
là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản
lý rừng bền vững.
21. Nhà nước cho thuê rừng là
việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng rừng thông qua hợp đồng cho thuê rừng.
22. Thuê môi trường rừng là việc
tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng để được sử dụng môi trường rừng trong
một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo quy định
của pháp luật.
23. Dịch vụ môi trường rừng là
hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
24. Cộng đồng dân cư bao gồm cộng
đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon,
phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán.
25. Vùng đệm là vùng rừng,
vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng
ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.
26. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn của vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
27. Phân khu phục hồi sinh thái của
rừng đặc dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi hệ
sinh thái tự nhiên của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài
- sinh cảnh.
28. Phân khu dịch vụ, hành chính của
rừng đặc dụng là khu vực hoạt động thường xuyên của ban quản lý rừng đặc dụng,
cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với
xây dựng công trình quản lý dịch vụ của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
29. Đóng cửa rừng tự nhiên là
dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một thời gian nhất định bằng quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
30. Mở cửa rừng tự nhiên là
cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
31. Suy thoái rừng là sự suy
giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động lâm nghiệp
1. Rừng được quản lý bền vững về diện
tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá
trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo
đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá
nhân hoạt động lâm nghiệp.
3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi
từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản
để nâng cao giá trị rừng.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự
tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt
động lâm nghiệp.
5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên
quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật
Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về lâm nghiệp
1. Nhà nước có chính sách đầu tư và
huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt
động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp.
4. Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng,
trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng
rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng;
quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm
nghiệp.
5. Nhà nước khuyến khích sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất
là rừng trồng.
6. Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân
tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn
với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết
bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành
văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Phân loại
rừng
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu,
rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau:
a) Rừng đặc dụng;
b) Rừng phòng hộ;
c) Rừng sản xuất.
2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu
để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa
học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp
du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng
bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo
vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao;
đ) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
3. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu
để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống
sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc
phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch
vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo
vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
4. Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu
để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính phủ quy
định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng
phòng hộ.
Điều 6. Phân định
ranh giới rừng
1. Rừng được phân định ranh giới cụ thể
trên thực địa, trên bản đồ và lập hồ sơ quản lý rừng. Hệ thống phân định ranh
giới rừng thống nhất trên phạm vi cả nước theo tiểu khu, khoảnh, lô rừng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Sở hữu rừng
1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối
với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:
a) Rừng tự nhiên;
b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn
bộ;
c) Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được
tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm:
a) Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư đầu tư;
b) Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng
cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chủ rừng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản
lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình,
cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
Điều 9. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp
1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng
trái quy định của pháp luật.
2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất
nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của
pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng trái quy định của pháp luật.
4. Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh
thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng.
5. Vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai
xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.
6. Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế
biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất,
tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Khai thác tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng,
đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định
của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
8. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật;
cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi
diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của
pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng,
cho thuê rừng.
9. Sử dụng nguyên liệu trong chế biến
lâm sản trái quy định của pháp luật.
Chương II
QUY HOẠCH LÂM
NGHIỆP
Điều 10. Nguyên
tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp
1. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải
tuân thủ nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia,
chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
b) Bảo đảm quản lý rừng bền vững;
khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị
kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân;
c) Rừng tự nhiên phải được đưa vào
quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
d) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; bảo đảm công khai, minh bạch và
bình đẳng giới;
đ) Nội dung về lâm nghiệp trong quy
hoạch tỉnh phải phù hợp với nội dung quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải
tuân thủ căn cứ của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia;
b) Nội dung về lâm nghiệp trong quy
hoạch tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
nguồn lực của cả nước hoặc địa phương.
Điều 11. Thời kỳ
và nội dung quy hoạch lâm nghiệp
1. Thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia là 10 năm; tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm.
2. Nội dung quy hoạch lâm nghiệp phải
phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Thu thập, phân tích, đánh giá các
dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng tài nguyên rừng; chủ
trương, định hướng phát triển, quy hoạch có liên quan; đánh giá nguồn lực phát
triển và các vấn đề cần giải quyết;
b) Đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch lâm nghiệp kỳ trước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chế biến và
thương mại lâm sản; đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động;
c) Dự báo về nhu cầu và thị trường
lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, tác động của biến đổi khí hậu, tiến bộ khoa học
- kỹ thuật, tiến bộ công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp;
d) Nghiên cứu bối cảnh, các mối liên
kết ngành; xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành;
đ) Xác định quan điểm, mục tiêu phát
triển lâm nghiệp;
e) Định hướng phát triển bền vững rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
g) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng
lâm nghiệp;
h) Định hướng phát triển thị trường,
vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản;
i) Giải pháp, nguồn lực tổ chức thực
hiện quy hoạch.
Điều 12. Lập, lấy
ý kiến, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
1. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch
lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc
lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia được thực hiện như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức lấy ý kiến cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư có liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về quy hoạch
lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia được thực hiện thông qua hình thức công khai trên cổng
thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng; gửi lấy ý kiến bằng văn bản;
tổ chức hội nghị, hội thảo;
c) Thời gian lấy ý kiến là 60 ngày kể
từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc
gia;
c) Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định đến Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
tiếp thu, giải trình về các nội dung thẩm định;
d) Nội dung thẩm định quy hoạch bao gồm
sự phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực tiễn, nguồn lực, nhu cầu và khả năng
sử dụng rừng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; hiệu quả kinh tế - xã hội,
môi trường; tính khả thi của quy hoạch.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình.
5. Việc điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp
cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
được điều chỉnh khi có thay đổi quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia làm thay đổi lớn đến nội
dung quy hoạch lâm nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
b) Việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
6. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
Điều 13. Tổ chức
tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp
1. Cơ quan lập quy hoạch lâm nghiệp
phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm
nghiệp phải có tư cách pháp nhân và đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn phù
hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
Chương III
QUẢN LÝ RỪNG
Mục 1. GIAO RỪNG,
CHO THUÊ RỪNG, CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH
KHÁC, THU HỒI RỪNG
Điều 14. Nguyên
tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác,
thu hồi rừng
1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.
2. Không chuyển mục đích sử dụng rừng
tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc
phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.
3. Không giao, cho thuê diện tích rừng
đang có tranh chấp.
4. Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu
tư.
5. Thống nhất, đồng bộ với giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
6. Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho
thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự
tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng
và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
8. Tôn trọng không gian sinh tồn,
phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn
hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 15. Căn cứ
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp
huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích rừng, đất quy hoạch để
trồng rừng.
3. Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện
trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng, thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư.
4. Năng lực quản lý rừng bền vững của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 16. Giao rừng
1. Nhà nước giao rừng đặc dụng không
thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với
vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ
cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học, vườn thực vật quốc gia;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng
được giao;
d) Cộng đồng dân cư đối với khu rừng
tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học
và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng
giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao.
2. Nhà nước giao rừng phòng hộ không
thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị
vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng
hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp
pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn;
rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp
trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ
nguồn nước của cộng đồng dân cư đó.
3. Nhà nước giao rừng sản xuất không
thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ
trang;
b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản
lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó.
Điều 17. Cho
thuê rừng sản xuất
Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng
trả tiền thuê rừng một lần hoặc hằng năm để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Điều 18. Chuyển loại rừng
1. Việc chuyển loại rừng này sang loại
rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp;
b) Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng;
c) Có phương án chuyển loại rừng.
2. Thẩm quyền
quyết định chuyển loại rừng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại
rừng.
Điều 19. Điều kiện
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định.
4. Có phương án trồng rừng thay thế
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm
nộp tiền trồng rừng thay thế.
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Quốc hội quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ
biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng
hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản
xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên
giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân
cư.
Điều 21. Trồng rừng
thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Chủ dự án được giao đất, thuê đất
có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng
diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện
tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.
2. Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều
này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay
thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
3. Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát
triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản
1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo
vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế
trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào
quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay
thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại
địa phương khác.
5. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời
hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều này.
Điều 22. Thu hồi
rừng
1. Nhà nước thu hồi rừng trong các
trường hợp sau đây:
a) Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục
đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy
định của pháp luật về lâm nghiệp;
b) Chủ rừng không tiến hành hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê
rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
d) Rừng được Nhà nước giao, cho thuê
khi hết hạn mà không được gia hạn;
đ) Rừng được giao, được thuê không
đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
e) Chủ rừng là cá nhân khi chết không
có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
g) Các trường hợp thu hồi đất có rừng
khác theo quy định của Luật Đất đai.
2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng,
cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.
Điều 23. Thẩm
quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, thu hồi rừng
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;
b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá
nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng
có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác, thu hồi rừng.
Mục 2. TỔ CHỨC QUẢN
LÝ RỪNG
Điều 24. Nguyên
tắc tổ chức quản lý rừng
1. Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng,
tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích rừng có chủ.
2. Chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng
bền vững; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế
quản lý rừng.
Điều 25. Thẩm
quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ có tầm quan trọng quốc gia hoặc
nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thành lập khu rừng đặc dụng,
khu rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 26. Tổ chức
quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được
quy định như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng đặc dụng
đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh,
khu bảo vệ cảnh quan có diện tích tập trung từ 3.000 ha trở lên.
Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một
hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì thành lập một ban quản lý rừng đặc
dụng trên địa bàn;
b) Tổ chức được giao khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia tự tổ chức
quản lý khu rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ được
quy định như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng phòng hộ
đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung
từ 5.000 ha trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên;
b) Các khu rừng phòng hộ không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên địa bàn để quản lý.
3. Việc tổ chức quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Mục 3. QUẢN LÝ RỪNG
BỀN VỮNG
Điều 27. Phương
án quản lý rừng bền vững
1. Trách nhiệm xây dựng và thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng
và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững;
b) Khuyến khích chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và
thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
2. Nội dung cơ bản
của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học,
nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý
rừng bền vững;
c) Xác định diện tích rừng tại các
phân khu chức năng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ,
bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung cơ bản
của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng phòng hộ bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng tài nguyên rừng;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý
rừng bền vững;
c) Xác định chức năng phòng hộ của rừng;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
4. Nội dung cơ bản
của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội; thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá
thị trường có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý
rừng bền vững;
c) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản;
d) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
5. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về nội dung phương án quản
lý rừng bền vững; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án quản
lý rừng bền vững.
Điều 28. Chứng
chỉ quản lý rừng bền vững
1. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được
cấp cho chủ rừng theo nguyên tắc tự nguyện.
2. Chủ rừng được cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững trong nước hoặc quốc tế khi có phương án quản lý rừng bền vững
và đáp ứng các tiêu chí quản lý rừng bền vững.
3. Tổ chức hoạt
động đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững tại Việt Nam phải tuân thủ
quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí quản lý rừng bền vững.
Mục 4. ĐÓNG, MỞ CỬA
RỪNG TỰ NHIÊN
Điều 29. Nguyên
tắc đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Bảo đảm quản lý rừng bền vững, bảo
tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
2. Bảo đảm công khai và minh bạch.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên liên quan khi thực hiện đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
Điều 30. Trường
hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Đóng cửa rừng tự nhiên được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tình trạng phá rừng, khai thác rừng
trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm
trọng tài nguyên rừng;
b) Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy
thoái nghiêm trọng.
2. Mở cửa rừng tự nhiên được thực hiện
khi khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực
hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 31. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa
phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng
tự nhiên.
3. Quyết định đóng, mở cửa rừng tự
nhiên phải được công bố, niêm yết công khai.
4. Trình tự, thủ tục công bố quyết định
đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 32. Trách
nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên
1. Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ và
phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự
nhiên.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện
quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục 5. ĐIỀU TRA,
KIỂM KÊ, THEO DÕI DIỄN BIẾN, CƠ SỞ DỮ LIỆU RỪNG
Điều 33. Điều
tra rừng
1. Nội dung điều tra rừng bao gồm:
a) Điều tra, phân loại rừng; phân cấp
mức độ xung yếu của rừng phòng hộ;
b) Điều tra, đánh giá chất lượng rừng,
tiềm năng phát triển rừng;
c) Điều tra, đánh giá tình trạng mất
rừng và suy thoái rừng;
d) Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học
trong rừng;
đ) Xây dựng và duy trì hệ thống giám
sát diễn biến rừng;
e) Đánh giá về giảm phát thải khí nhà
kính do thực hiện các giải pháp hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng
bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng.
2. Tổ chức điều tra rừng được quy định
như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra rừng toàn quốc 05 năm một lần
và theo chuyên đề; chỉ đạo việc thực hiện điều tra rừng cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện điều tra rừng tại địa phương và công bố kết quả.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung điều tra rừng;
quy định phương pháp, quy trình điều tra rừng.
Điều 34. Kiểm kê
rừng
1. Kiểm kê rừng thực hiện theo cấp
chính quyền gắn với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi toàn quốc để xác định hiện
trạng diện tích, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; điều
chỉnh, bổ sung cơ sở dữ liệu rừng và đất chưa có rừng.
2. Nội dung cơ bản của kiểm kê rừng
bao gồm:
a) Tập hợp và xử lý thông tin về tài
nguyên rừng;
b) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng
của lô rừng;
c) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng
của chủ rừng;
d) Kiểm kê tổng diện tích, trữ lượng
rừng theo cấp hành chính;
đ) Lập hồ sơ quản lý rừng của lô, khoảnh,
tiểu khu, chủ rừng, đơn vị hành chính.
e) Công bố kết quả kiểm kê rừng.
3. Việc kiểm kê rừng được thực hiện
10 năm một lần phù hợp với thời điểm kiểm kê đất đai.
4. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện
kiểm kê rừng và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp tỉnh
đối với chủ rừng là tổ chức; hoặc cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện
đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; kê khai số liệu kiểm
kê rừng theo biểu mẫu quy định và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
5. Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp
có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật và kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm
kê rừng; hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư.
6. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung kiểm kê rừng;
quy định phương pháp, quy trình kiểm kê rừng.
Điều 35. Theo
dõi diễn biến rừng
1. Theo dõi diễn biến rừng được thực
hiện hằng năm nhằm nắm vững hiện trạng diện tích các loại rừng, đất chưa có rừng;
biến động diện tích các loại rừng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
2. Lô rừng là đơn vị cơ sở để theo
dõi diễn biến rừng, được tập hợp theo khoảnh, tiểu khu rừng đối với từng chủ rừng
và tổng hợp trên địa bàn cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Cơ sở dữ
liệu rừng
1. Cơ sở dữ liệu rừng là tập hợp
thông tin, dữ liệu về rừng được thiết lập, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu
sử dụng thông tin cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và yêu cầu quản
lý khác; là bộ phận của hệ thống thông tin về lâm nghiệp.
2. Cơ sở dữ liệu rừng bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến rừng;
b) Cơ sở dữ liệu về quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên, loài nguy cấp, quý, hiếm, nghiên
cứu khoa học liên quan đến rừng;
c) Cơ sở dữ liệu về điều tra rừng, kiểm
kê rừng, diễn biến rừng, kết quả giảm phát thải khí nhà kính liên quan đến rừng;
d) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức lập, quản lý cơ sở dữ liệu rừng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Chương IV
BẢO VỆ RỪNG
Điều 37. Bảo vệ
hệ sinh thái rừng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh
thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ
quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Bảo vệ
thực vật rừng, động vật rừng
1. Loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục để quản lý, bảo vệ.
2. Chính phủ quy
định Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm; trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã
thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 39. Phòng
cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng phải lập và thực hiện
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mọi trường hợp sử dụng lửa trong rừng,
gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước
mùa khô hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác, người sử dụng lửa phải thực hiện
các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến
hành hoạt động trong rừng, xây dựng công trình ở trong rừng, ven rừng phải chấp
hành quy định về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa
cháy rừng của chủ rừng.
4. Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải
kịp thời chữa cháy rừng, thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan; khắc phục hậu quả sau cháy rừng và báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chữa
cháy rừng kịp thời.
5. Trường hợp cháy rừng xảy ra trên
diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp, việc chữa cháy rừng
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
6. Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực
lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn hướng dẫn chủ rừng xây
dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 40. Phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng
1. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.
2. Chủ rừng phải thực hiện các biện
pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng
trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để được hướng
dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh, sinh
học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm tổ chức dự báo tình hình dịch bệnh; chỉ đạo biện pháp
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức,
chỉ đạo việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng tại địa phương, không để sinh vật
gây hại rừng lây lan sang địa phương khác.
Điều 41. Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản
lý rừng phòng hộ nơi không thành lập Kiểm lâm; doanh nghiệp nhà nước, tổ chức
không thuộc lực lượng vũ trang được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng
được tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tuần tra, kiểm tra về bảo vệ rừng,
đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp;
b) Thực hiện biện pháp phòng cháy và
chữa cháy rừng;
c) Thực hiện biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; được sử
dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Chủ rừng có trách nhiệm trực tiếp
quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; bảo đảm chế
độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 42. Kiểm
tra nguồn gốc lâm sản
1. Kiểm tra nguồn gốc lâm sản bao gồm
hoạt động kiểm tra hồ sơ lâm sản, kiểm tra lâm sản trong quá trình khai thác, vận
chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, gây nuôi, trồng cấy nhân tạo,
cất giữ lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản được
thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Kiểm lâm các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường, hải quan và cơ quan, tổ chức liên
quan trong việc đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, quản
lý thị trường, hải quan, cơ quan tư pháp và cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp
với Kiểm lâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp, trình tự,
thủ tục quản lý nguồn gốc lâm sản.
Điều 43. Trách
nhiệm bảo vệ rừng của toàn dân
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định của Luật
này, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và
hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân lực,
phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng.
Chương V
PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 44. Phát
triển giống cây lâm nghiệp
1. Thiết lập hệ thống rừng giống quốc
gia để lưu giữ nguồn gen, cung ứng nguồn giống chất lượng cao bền vững.
2. Xây dựng, nâng cấp rừng giống, vườn
giống, vườn cây đầu dòng; đối với cây trồng chính, chỉ đưa vào sản xuất, kinh
doanh giống, nguồn giống, vật liệu giống được công nhận.
3. Nâng cao phẩm chất di truyền, chọn,
tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt, đáp ứng
yêu cầu kinh doanh lâm sản và thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật trong chọn, tạo, nhân giống cây trồng lâm nghiệp cho năng
suất, chất lượng cao; tăng cường năng lực quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng
giống; nâng cao nhận thức về giống cây lâm nghiệp cho người dân và cơ quan, tổ
chức.
5. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục giống cây trồng chính;
trình tự, thủ tục công nhận giống, nguồn giống, vật liệu giống.
Điều 45. Biện
pháp lâm sinh
1. Biện pháp lâm sinh bao gồm:
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên hoặc có trồng bổ sung;
b) Nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
c) Cải tạo rừng tự nhiên;
d) Trồng rừng mới, trồng lại rừng,
chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Phát
triển rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo
đảm sự phát triển tự nhiên của rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
đặc dụng;
b) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên;
áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng loài cây bản
địa trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng và phân khu dịch vụ,
hành chính của rừng đặc dụng;
c) Cứu hộ, bảo tồn và phát triển các
loài sinh vật.
2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan, thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì diện tích rừng hiện có;
b) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học, thực hiện hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với rừng giống quốc gia, thực
hiện hoạt động để duy trì và phát triển rừng theo kế hoạch được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với vườn thực vật quốc gia, thực
hiện hoạt động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây trồng loài cây bản địa gắn với
nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, tham quan du lịch.
Điều 47. Phát triển rừng phòng
hộ
1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì
và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ.
2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các
hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;
b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không
có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa,
loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
3. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều
kiện tự nhiên ở từng vùng;
b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng
loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều
kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những
nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
Điều 48. Phát
triển rừng sản xuất
1. Duy trì diện tích rừng sản xuất là
rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã
khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo
rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi.
2. Hình thành vùng rừng trồng tập
trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng
cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản.
3. Khuyến khích trồng rừng hỗn loài,
lâm sản ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày;
chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi nó điều kiện
thích hợp.
Điều 49. Trồng cấy
thực vật rừng, gây nuôi phát triển động vật rừng
1. Tổ chức, cá nhân trồng cấy nhân tạo
và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài
thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật rừng thông thường phải bảo
đảm điều kiện về nguồn giống hợp pháp, cơ sở nuôi bảo đảm an toàn với người và
động vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, không ảnh hưởng tiêu cực
đến bảo tồn quần thể loài trong môi trường tự nhiên.
2. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép trồng cấy nhân
tạo và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các
loài thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài động vật rừng thông thường.
Điều 50. Trồng
cây phân tán
1. Trồng cây phân tán là trồng cây
ngoài diện tích rừng để tăng diện tích cây xanh, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường,
kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.
2. Cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa
phương có trách nhiệm tuyên truyền, phát động toàn dân thực hiện phong trào trồng
cây phân tán; tổ chức trồng, quản lý, bảo vệ cây phân tán tại đô thị, nông
thôn, khu công nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về
giống, hướng dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán.
Điều 51. Kết cấu
hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
1. Hệ thống đường lâm nghiệp bao gồm
đường vận xuất, vận chuyển lâm sản, đường tuần tra bảo vệ rừng; kho, bến bãi tập
kết lâm sản.
2. Công trình phòng, trừ sinh vật gây
hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng.
3. Công trình phòng cháy và chữa cháy
rừng bao gồm đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa
rừng; kênh, mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh
báo, cọc mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
5. Công trình kết cấu hạ tầng cần thiết
khác phục vụ bảo vệ và phát triển rừng.
Chương VI
SỬ DỤNG RỪNG
Mục 1. SỬ DỤNG RỪNG
ĐẶC DỤNG
Điều 52. Khai
thác lâm sản trong rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, được quy định như sau:
a) Không khai thác lâm sản trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không khai thác tận thu cây gỗ đã chết,
cây gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng;
b) Được khai thác tận thu cây gỗ đã
chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ; hành chính của rừng đặc dụng;
c) Được khai thác tận dụng gỗ, củi,
thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công
trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được thu thập mẫu vật các loài thực
vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan,
được quy định như sau:
a) Được khai thác tận dụng gỗ, củi,
thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện biện pháp lâm sinh để bảo
tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm
vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Được thu thập mẫu vật các loài thực
vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với rừng tín ngưỡng, được khai
thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ;
khai thác gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học, được quy định như sau:
a) Được khai thác lâm sản theo nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi,
thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng,
nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi,
thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được khai thác, thu thập các loài
thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng
giống quốc gia, được quy định như sau:
a) Được khai thác vật liệu giống;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi,
thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng,
nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi,
thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây
gãy đổ.
5. Việc khai thác lâm sản trong rừng
đặc dụng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 53. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng
1. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của
pháp luật có liên quan. Không được thực hiện hoạt động nghỉ dưỡng, giải trí
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Chủ rừng xây
dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp
luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên
kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến
việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và
các chức năng khác của khu rừng.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định
và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 54. Ổn định
đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng
1. Không được di dân từ nơi khác đến
rừng đặc dụng.
2. Ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo
vệ và phát triển rừng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo
vệ và phát triển rừng. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối
hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng.
3. Đối với phân khu phục hồi sinh
thái của rừng đặc dụng, ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng
hoặc hợp tác, liên kết với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo
vệ và phát triển rừng.
4. Đất ở, đất sản xuất của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư xen kẽ trong rừng đặc dụng không thuộc quy hoạch
rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được tiếp tục sử dụng
theo quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù
hợp với phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng.
5. Ban quản lý rừng đặc dụng có trách
nhiệm xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm; tổ chức thực hiện
chương trình, dự án đầu tư vùng đệm có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa
phương; phối hợp với chính quyền địa phương rà soát, lập kế hoạch quản lý đối với
diện tích đất ở, đất sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư địa phương hoặc tổ chức có hoạt động trong vùng đệm có quyền giám
sát, tham gia thực hiện, phối hợp quản lý chương trình, dự án đầu tư vùng đệm
theo quy định của pháp luật.
7. Việc thực hiện
ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng
theo Quy chế quản lý rừng.
Mục 2. SỬ DỤNG RỪNG
PHÒNG HỘ
Điều 55. Khai
thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự
nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở
nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
2. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự
nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau:
a) Được khai thác măng, tre, nứa, nấm
trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ;
b) Được khai thác lâm sản ngoài gỗ
khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng,
được quy định như sau:
a) Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa
thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định;
b) Được khai thác cây trồng chính khi
đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo
băng, đám rừng;
c) Sau khi khai thác, chủ rừng phải
thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp
tục quản lý, bảo vệ.
4. Việc khai thác lâm sản trong rừng
phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 56. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng phòng hộ
1. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy
chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ rừng xây dựng
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp
luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên
kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến bảo tồn hệ
sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng
khác của khu rừng.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định
và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và diện tích đất rừng
được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 57. Sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Được trồng xen cây nông nghiệp,
cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm
ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có
rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm ảnh hưởng khả năng
phòng hộ của rừng.
3. Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp
kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. SỬ DỤNG RỪNG
SẢN XUẤT
Điều 58. Khai
thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Điều kiện khai thác lâm sản trong
rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải có phương
án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp
thuận.
2. Việc khai thác lâm sản trong rừng
sản xuất là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản
lý rừng.
Điều 59. Khai
thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Chủ rừng quyết định khai thác rừng
trồng thuộc sở hữu của mình.
2. Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định.
3. Việc khai thác lâm sản trong rừng
sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý
rừng.
Điều 60. Sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kinh
doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
1. Được trồng xen cây nông nghiệp,
cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm
suy giảm chất lượng rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có
rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm thoái hóa, ô nhiễm
đất; không chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
3. Được kết hợp kinh doanh du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập.
4. Được tự tổ chức, hợp tác, liên
doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng phù hợp
với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Được xây dựng công trình phục vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
6. Các hoạt động quy định tại Điều
này thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục 4. DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 61. Các loại
dịch vụ môi trường rừng
1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi
lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
2. Điều tiết, duy trì nguồn nước cho
sản xuất và đời sống xã hội.
3. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng;
giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng
bền vững, tăng trưởng xanh.
4. Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
5. Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn,
con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh
thái rừng để nuôi trồng thủy sản.
Điều 62. Nguyên
tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Rừng được chi trả dịch vụ môi trường
rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này và cung ứng
một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 của Luật này.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng.
5. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách
quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 63. Đối tượng,
hình thức chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng bao gồm:
a) Chủ rừng được quy định tại Điều 8
của Luật này;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ
chức do Nhà nước thành lập;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng phải
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi
trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông,
lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện;
b) Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch
phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước
sạch;
c) Cơ sở sản xuất công nghiệp phải
chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ,
duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;
đ) Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ
và lưu giữ các-bon của rừng;
e) Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi
trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước
và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản;
g) Các đối tượng khác theo quy định của
pháp luật.
3. Hình thức chi
trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
a) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và
phát triển rừng;
c) Nhà nước khuyến khích áp dụng chi
trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ
quy định.
4. Việc quản lý
sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng được thực hiện như sau:
a) Xác định tổng số tiền thu được từ
dịch vụ môi trường rừng;
b) Xác định mức
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Xác định đối tượng được chi trả dịch
vụ môi trường rừng;
d) Xác định
hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
đ) Lập kế hoạch thu, chi dịch vụ môi
trường rừng;
e) Xác định trường hợp được miễn, giảm
nộp tiền dịch vụ môi trường rừng;
g) Tổ chức chi trả dịch vụ môi trường
rừng;
h) Kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính phủ quy
định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
và điều chỉnh, miễn, giảm mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng.
Điều 64. Quyền
và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
có quyền sau đây:
a) Được thông báo về tình hình thực
hiện, kết quả bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch
vụ môi trường rừng; thông báo về diện tích, chất lượng và trạng thái rừng ở khu
vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Được quỹ bảo vệ và phát triển rừng
thông báo kết quả chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng đến bên cung ứng
dịch vụ môi trường rừng;
c) Tham gia vào quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu kết quả bảo vệ và phát triển
rừng trên phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường
hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không bảo đảm đúng diện tích rừng hoặc
làm suy giảm chất lượng, trạng thái rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số
tiền tương ứng.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
có nghĩa vụ sau đây:
a) Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch
vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
b) Trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy
đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc
cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp.
Điều 65. Quyền
và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
có quyền sau đây:
a) Yêu cầu chi trả tiền sử dụng dịch
vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Được cung cấp thông tin về giá trị
dịch vụ môi trường rừng;
c) Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch,
lập hồ sơ phục vụ chi trả, kiểm tra quá trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng của cơ quan quản lý nhà nước và của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
2. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
có nghĩa vụ sau đây:
a) Phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch
vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối
với từng loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm diện tích cung ứng
dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo hợp đồng khoán đã ký với
chủ rừng;
c) Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
là tổ chức do Nhà nước thành lập phải quản lý, sử dụng số tiền được chi trả
theo quy định của pháp luật.
Chương VII
CHẾ BIẾN VÀ
THƯƠNG MẠI LÂM SẢN
Mục 1. CHẾ BIẾN
LÂM SẢN
Điều 66. Chính
sách phát triển chế biến lâm sản
1. Chính sách phát triển chế biến lâm
sản được quy định như sau:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác, liên
doanh, liên kết với chủ rừng để tạo vùng nguyên liệu, quản lý rừng bền vững,
tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công
nghệ mới và giải pháp tăng trưởng xanh, nâng cao giá trị gia tăng;
b) Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ
trợ trong chế biến lâm sản;
c) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
trong chế biến lâm sản.
2. Chính sách phát triển chế biến lâm
sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 67. Chế biến
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
1. Cơ sở chế biến và hoạt động chế biến
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật
này, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật, thú y, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn thực phẩm và phù hợp với
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Việc chế biến
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và mẫu vật
các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp từ
cơ sở trồng cấy nhân tạo hoặc gây nuôi;
b) Mẫu vật có nguồn gốc khai thác hợp
pháp từ tự nhiên;
c) Mẫu vật sau
xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật.
3. Chế biến mẫu vật các loài thực vật
rừng, động vật rừng thông thường phải bảo đảm có nguồn gốc hợp pháp.
Điều 68. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở chế biến lâm sản
1. Cơ sở chế biến lâm sản có quyền
sau đây:
a) Sản xuất những mặt hàng lâm sản
Nhà nước không cấm;
b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp; hỗ trợ liên kết chuỗi sản xuất, chế biến; áp dụng chính sách quy
định tại Điều 66 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực
nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở chế biến lâm sản có nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về
đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ
lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chế biến mẫu vật các loài thực vật
rừng, động vật rừng phải thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này;
c) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra,
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sản xuất.
Điều 69. Hệ thống
bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam
1. Nhà nước xây dựng và vận hành Hệ
thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; ban hành tiêu chí, thẩm quyền, quy trình,
thủ tục phân loại doanh nghiệp khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến và xuất
khẩu gỗ, sản phẩm gỗ.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Mục 2. THƯƠNG MẠI
LÂM SẢN
Điều 70. Chính
sách phát triển thị trường lâm sản
1. Chính sách phát triển thị trường
lâm sản được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân hợp tác, liên kết,
thu mua, tiêu thụ lâm sản được cung cấp tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp
luật;
b) Nhà nước hỗ trợ hoạt động xây dựng
thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, cung cấp thông tin thị
trường lâm sản trong nước và quốc tế.
2. Chính sách phát triển thị trường
lâm sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 71. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở thương mại lâm sản
1. Cơ sở thương mại lâm sản có quyền
sau đây:
a) Kinh doanh những mặt hàng lâm sản
Nhà nước không cấm;
b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp; hỗ trợ hợp tác, liên kết chuỗi kinh doanh lâm sản; áp dụng chính
sách quy định tại Điều 70 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp
trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở thương mại lâm sản có nghĩa
vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về
đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ
lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra,
thanh tra trong quá trình kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 72. Quản lý
thương mại lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
1. Quản lý thương
mại lâm sản được quy định như sau:
a) Dự báo thị trường và định hướng
phát triển chế biến lâm sản trong từng thời kỳ;
b) Đàm phán điều ước quốc tế về
thương mại, mở cửa thị trường lâm sản, công nhận lẫn nhau về gỗ hợp pháp và
tiêu chí quản lý rừng bền vững;
c) Cấp giấy phép, giấy chứng nhận đối
với lâm sản xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Việc xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh mẫu vật các loài thực
vật rừng, động vật rừng vì mục đích thương mại phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp;
đ) Thương mại nội địa lâm sản phải thực
hiện quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
e) Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.
2. Kinh doanh mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng được quy định như sau:
a) Kinh doanh mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật
rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc
và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu
dùng;
b) Mẫu vật các loài quy định tại điểm
a khoản này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc hợp pháp phù hợp với tính chất
và chủng loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm chống làm giả hoặc tẩy xoá;
c) Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ truy xuất
nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CHỦ RỪNG
Mục 1. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CHUNG CỦA CHỦ RỪNG
Điều 73. Quyền
chung của chủ rừng
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy
định của pháp luật.
2. Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng
do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn
giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy
định của Luật này và pháp luật về đất đai.
4. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng
và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
5. Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ
trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng;
được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà
nước đầu tư.
6. Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng,
tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi
rừng.
7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối
với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.
8. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng.
9. Được bảo đảm các quyền và lợi ích
hợp pháp khác.
Điều 74. Nghĩa vụ
chung của chủ rừng
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng
rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện quy định về theo dõi diễn
biến rừng.
3. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi
rừng theo quy định của Luật này.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực
vật rừng, động vật rừng.
5. Phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
6. Chấp hành sự quản lý, thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Mục 2. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG, BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 75. Quyền
và nghĩa vụ của ban quản lý rừng đặc dụng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng có quyền
sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
theo quy định tại Điều 52, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều
58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Được cho thuê môi trường rừng; hợp
tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tiến hành hoạt động khoa học và
công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế.
2. Ban quản lý rừng đặc dụng có nghĩa
vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã
được phê duyệt;
c) Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng
đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 54 của
Luật này;
d) Khoán bảo vệ và phát triển rừng
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
Điều 76. Quyền và
nghĩa vụ của ban quản lý rừng phòng hộ
1. Ban quản lý rừng phòng hộ có quyền
sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 và
điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật này;
b) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác,
liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản
lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật
này;
d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định
tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản
xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ có nghĩa
vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã
được phê duyệt;
c) Khoán bảo vệ và phát triển rừng
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
Mục 3. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
Điều 77. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ
trong diện tích rừng đã giao
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí đầu
tư để duy trì và phát triển rừng giống theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Khai thác lâm sản trong rừng giống
quốc gia theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
d) Bán sản phẩm để tạo nguồn thu và
được quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật về tài chính.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch duy trì và phát triển rừng giống được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 78. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
là khu bảo vệ cảnh quan
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 94 của Luật
này;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định
tại Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác,
liên kết đầu tư phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; sản xuất
lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã
được phê duyệt;
c) Ký hợp đồng khoán bảo vệ và phát
triển rừng cho hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của
Chính phủ.
Điều 79. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo
hợp đồng thuê rừng;
c) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng sản
xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng
theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê
duyệt.
Điều 80. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được tổ chức trồng rừng theo dự
toán thiết kế do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng
hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo
chính sách của Nhà nước.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng xen, vật
nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng
hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác trên đất trồng rừng;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản
xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Được chuyển nhượng, cho thuê rừng
sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng.
Mục 4. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
Điều 81. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo
vệ và phát triển rừng;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng
hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo
chính sách của Nhà nước;
d) Được chuyển đổi diện tích rừng được
giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để
lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 82. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Đối với rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 của Luật này và được
chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước;
c) Đối với rừng sản xuất là rừng trồng,
được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi
ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư;
d) Được chuyển đổi diện tích rừng được
giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để
lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 83. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo
hợp đồng thuê rừng; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với
rừng trồng do chủ rừng đầu tư;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản
xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Cá nhân được để lại quyền sử dụng
rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 84. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản
xuất, rừng phòng hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư;
c) Được sở hữu cây trồng xen, vật
nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng phòng
hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều
59 của Luật này;
đ) Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong
trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước;
e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất
là rừng trồng;
g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của
pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này.
Điều 85. Quyền
và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản
xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác trên đất trồng rừng; khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng
trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất
là rừng trồng trong thời gian thuê đất; cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng
cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật
này.
Điều 86. Quyền và nghĩa vụ của
cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản
xuất
1. Cộng đồng dân cư được giao rừng
tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo
vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giao cho cộng đồng dân cư;
c) Được hướng dẫn sản xuất lâm, nông,
ngư nghiệp kết hợp, canh tác dưới tán rừng, chăn thả gia súc theo Quy chế quản
lý rừng; được hỗ trợ phát triển kinh tế rừng, hỗ trợ phục hồi rừng bằng cây lâm
nghiệp bản địa;
d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
là rừng tín ngưỡng theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại
Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất
là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng
theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác
trên đất trồng rừng do chủ rừng đầu tư.
2. Cộng đồng dân cư được giao rừng
tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Hoàn thiện, thực hiện hương ước,
quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được
giao;
d) Không được phân chia rừng cho các
thành viên trong cộng đồng dân cư;
đ) Không được chuyển nhượng, cho
thuê, tặng cho quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
rừng.
Mục 5. QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ ĐƠN VỊ VŨ TRANG; TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐÀO TẠO,
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP; DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 87. Quyền
và nghĩa vụ của đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ
cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất
1. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao
rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có quyền
sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí cho
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định
tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản
xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao
rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nghĩa vụ
sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được
giao;
c) Không được chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
rừng.
Điều 88. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về
lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn
thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia
1. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có quyền sau
đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Khai thác lâm sản trong khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia
theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Được bán sản phẩm rừng trồng, cây
giống lâm nghiệp và lâm sản khác theo Quy chế quản lý rừng.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có nghĩa vụ
sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74
của Luật này;
b) Không được chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
rừng;
c) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
Điều 89. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất
để trồng rừng sản xuất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của
Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và
tài sản khác do doanh nghiệp đầu tư trên đất được thuê theo quy định của pháp
luật;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản
xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại
Điều 74 của Luật này.
Chương IX
ĐỊNH GIÁ RỪNG, ĐẦU
TƯ, TÀI CHÍNH TRONG LÂM NGHIỆP
Mục 1. ĐỊNH GIÁ
RỪNG TRONG LÂM NGHIỆP
Điều 90. Định
giá rừng
1. Định giá rừng bao gồm các hoạt động
nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng.
2. Nguyên tắc định giá rừng được quy
định như sau:
a) Phù hợp với giá trị lâm sản và giá
trị dịch vụ môi trường rừng đang giao dịch trên thị trường tại thời điểm định
giá;
b) Phù hợp với từng loại rừng gắn với
quy định về quyền sử dụng rừng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ rừng;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng; khung
giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
khung giá rừng trên địa bàn quản lý.
Điều 91. Trường
hợp định giá rừng
1. Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ
chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng,
thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
thoái vốn nhà nước.
3. Trường hợp xác định giá trị phải bồi
thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại
do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng
phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.
4. Trường hợp xác định thuế, phí và lệ
phí liên quan đến rừng.
5. Trường hợp khác theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2. ĐẦU TƯ VÀ
TÀI CHÍNH TRONG LÂM NGHIỆP
Điều 92. Nguồn
tài chính trong lâm nghiệp
1. Ngân sách nhà nước.
2. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ
từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Thu từ khai thác lâm sản; cho thuê
rừng, đất rừng.
4. Thu từ thực hiện nghĩa vụ nộp tiền
trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
5. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và
cho thuê môi trường rừng.
6. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính
trong nước và nước ngoài.
7. Nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 93. Những
hoạt động lâm nghiệp được sử dụng ngân sách nhà nước
1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, phát
triển lâm nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính
phủ quy định những hoạt động được sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Việc lập, chấp hành, kiểm toán,
quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước cho lâm nghiệp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 94. Chính
sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho
các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ;
b) Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản
lý nhà nước về lâm nghiệp;
d) Xây dựng khu nghiên cứu phát triển,
khu công nghệ cao;
đ) Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết
bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình
phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
e) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu
hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu
tư cho các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động chuyển giao công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững;
b) Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với
đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị;
c) Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát
triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới;
d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực cho chủ rừng;
đ) Xúc tiến đầu tư, phát triển thị
trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc
tế về lâm nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu
tư cho các hoạt động sau đây:
a) Phát triển rừng sản xuất ở những
vùng đất trống, đồi núi trọc;
b) Trồng rừng gỗ
lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản
ngoài gỗ;
c) Phục hồi rừng tự nhiên;
d) Phát triển giống cây lâm nghiệp
công nghệ cao.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 95. Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng
1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Nguyên tắc hoạt
động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận;
b) Chỉ hỗ trợ
cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát
triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu
tư;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu
quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quỹ bảo
vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
a) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung
ương;
b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
4. Nguồn tài
chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
a) Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước.
5. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng
quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
6. Chính phủ quy
định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản lý, sử
dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Chương X
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ LÂM NGHIỆP
Điều 96. Hoạt động
khoa học và công nghệ về lâm nghiệp
1. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng;
b) Phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
c) Chọn, tạo, nhân giống cây trồng
thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ;
d) Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn,
trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc,
bảo vệ, khai thác rừng;
đ) Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng
rừng tự nhiên nghèo;
e) Khai thác, vận chuyển, chế biến và
bảo quản lâm sản;
g) Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến
lâm sản.
2. Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá
trị dịch vụ môi trường rừng.
3. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng
sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức
sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô
hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững.
5. Chuyển giao công nghệ và kết quả
nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp.
6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp.
Điều 97. Chính sách khoa học
và công nghệ về lâm nghiệp
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu
tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh
trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm
nghiệp.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động
khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2,
3 và 6 Điều 96 của Luật này.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g
khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 của Luật này.
Điều 98. Hoạt động
hợp tác quốc tế về lâm nghiệp
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ,
tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền,
pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đề xuất việc ký kết
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lâm nghiệp; là cơ quan đầu mối, đại diện
quốc gia thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Công ước chống sa mạc hóa và các
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế khác liên quan đến lâm nghiệp.
Điều 99. Chính
sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp
1. Khuyến khích mở rộng hợp tác về
lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ
việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, cam kết về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu và cam kết quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt
Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát triển rừng,
chế biến và thương mại lâm sản, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
về lâm nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
3. Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về bảo vệ và phát
triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, chế biến và thương mại lâm sản tại Việt Nam;
phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế cho
ngành lâm nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Thúc đẩy hợp tác với các nước có
chung đường biên giới để giải quyết có hiệu quả vấn đề về cháy rừng, khói mù
xuyên biên giới, phòng, chống buôn bán bất hợp pháp về gỗ và mẫu vật các loài
thực vật hoang dã, động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên.
5. Chính phủ ban hành chính sách hợp
tác quốc tế về lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ.
Chương XI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM
Mục 1. QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP
Điều 100.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lâm nghiệp.
2. Cơ quan, quản lý chuyên ngành về
lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về
lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
không chồng chéo chức năng quản lý; công khai, minh bạch.
Điều 101. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về lâm nghiệp, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo vệ các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập
khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa
bàn nhiều tỉnh;
đ) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn,
nghiệp vụ của Kiểm lâm;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ có liên quan quản lý, bảo vệ rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng
sinh học trong các loại rừng;
g) Hướng dẫn,
kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập hồ sơ
quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng;
h) Tổ chức phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
i) Xây dựng hệ thống rừng giống quốc
gia, vườn thực vật quốc gia;
k) Quản lý, tổ chức thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng;
l) Quản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững, định giá rừng;
m) Quản lý hoạt động chế biến và
thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp;
o) Tổ chức thông tin, truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
р) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm
nghiệp;
q) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
Điều 102. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm
nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa
phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp
cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa
phương;
с) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng,
phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng
rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng,
kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ
sơ quản lý rừng của địa phương;
g) Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng
sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương;
h) Quyết định khung giá rừng trên địa
bàn tỉnh;
i) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
l) Huy động các lực lượng, vật tư,
phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó
khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm
nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa
phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại
địa phương;
c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng,
phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng,
kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
h) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập
dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo
quy định của pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm
nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản
xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại
địa phương;
b) Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng;
xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích
rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
d) Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại
địa phương;
đ) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp
với quy định của pháp luật;
e) Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa
cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử
lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn
quản lý.
Mục 2. KIỂM LÂM
Điều 103. Chức
năng của Kiểm lâm
Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản
lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng chuyên
ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 104. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Kiểm lâm
1. Nhiệm vụ của Kiểm lâm được quy định
như sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo
vệ rừng, phương án phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phòng
cháy và chữa cháy rừng;
b) Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa
giao, chưa cho thuê;
c) Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy cơ
cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng, theo
dõi diễn biến rừng hằng năm;
d) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng
rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản theo quy định của pháp
luật;
đ) Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng,
phòng cháy và chữa cháy rừng cho chủ rừng;
e) Tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo
vệ và phát triển rừng; tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Kiểm lâm được quy định
như sau:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu trong thi hành công vụ theo quy định của
pháp luật;
b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị
chuyên dụng, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 105. Tổ chức
Kiểm lâm
1. Kiểm lâm được tổ chức ở trung
ương, ở cấp tỉnh.
2. Kiểm lâm được tổ chức ở cấp huyện
trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế
biến và thương mại lâm sản tại địa phương.
3. Kiểm lâm trong vườn quốc gia; khu
dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển thuộc Kiểm
lâm ở trung ương hoặc ở cấp tỉnh được tổ chức trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 106. Trang
bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm
1. Trang bị bảo đảm hoạt động đối với
Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Được trang bị vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho hoạt
động tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Được trang bị thống nhất về đồng
phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận kiểm lâm.
2. Chế độ, chính sách đối với Kiểm
lâm được quy định như sau:
a) Kiểm lâm được hưởng chế độ lương
theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ
cấp khác theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh
trong khi thi hành công vụ được công nhận và được hưởng chế độ, chính sách như
thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 107. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số
29/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 108. Quy định
chuyển tiếp
1. Chủ rừng đã được Nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực
hiện đến hết thời hạn được giao, cho thuê; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy
định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chủ rừng là tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao rừng sản xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao; quyền và nghĩa vụ được thực hiện
theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 79 của Luật này.
3. Đối với các dự án thực hiện chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện
giải phóng mặt bằng trước khi Luật này có hiệu lực thi hành, phải trồng rừng
thay thế theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm rà soát diện tích rừng tự nhiên hiện có để đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 11
năm 2017.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|