ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 08 tháng 01 năm 2014
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG”
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị giá tăng và phát triển
bền vững”; Quyết định số
1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình
hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững”; Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với các nội dung cụ thể sau:
I- MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu
tổng quát.
- Cụ thể hóa nội
dung, định hướng phát triển của Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tại Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động thực hiện Đề
án của Bộ Nông nghiệp và PTNT đối với sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Định hướng
phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện, bền vững trên cơ sở phát huy tối
đa lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng giá
trị và khả năng cạnh tranh thông qua liên kết mở rộng quy mô sản xuất, tăng
năng suất, chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng phát triển nền nông
nghiệp hiện đại, đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; giảm dần tỷ lệ lao động
trong nông nghiệp. Nâng cao năng lực, trình độ, thu nhập, cải thiện mức
sống của người dân nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực, giảm tỷ lệ hộ nghèo. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai đảm bảo
an toàn, phát triển sản xuất bền vững.
2. Mục tiêu
cụ thể.
2.1. Giai
đoạn 2013 - 2015.
- Tốc độ tăng
bình quân giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản >5%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống dưới 10%.
- Sản lượng
lương thực có hạt hàng năm đạt 46 - 47 vạn tấn.
- Sản lượng
thịt hơi các loại đạt 132 ngàn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt 30 ngàn tấn.
- Thu nhập
bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2015 tăng 1,8 lần so với năm 2008.
- Tỷ lệ che
phủ rừng đạt 50,8%.
- Tỷ lệ dân
cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 92%.
- Phấn đấu
có 57 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới, trong đó có tối thiểu 8 xã đạt
chuẩn.
2.2.
Giai đoạn 2016 - 2020.
- Tốc độ
tăng bình quân giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản đạt >4,5%/năm.
- Giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống dưới 5%.
- Sản lượng
lương thực có hạt hàng năm đạt 47 vạn tấn.
- Sản lượng
thịt hơi các loại đạt 151,5 ngàn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt 40 ngàn tấn.
- Thu nhập
bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 tăng 2,5 lần so với năm 2008.
- Tỷ lệ che phủ
rừng 51%.
- Tỷ lệ dân
nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Phấn đấu 50%
số xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới.
II- ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP.
1. Định
hướng chung.
1.1. Về
kinh tế.
- Phát triển
nông nghiệp, nông thôn toàn diện, bền vững; tập trung khai thác, phát huy tối
đa các lợi thế, thế mạnh về nông nghiệp của từng vùng, từng địa phương trên cơ
sở đẩy mạnh thực hiện các chương trình sản xuất nông nghiệp đã được tỉnh phê
duyệt giai đoạn 2012 - 2015; trước mắt tập trung đầu tư thâm canh nâng cao sản
lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp, từng
bước cải thiện, nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh của sản phẩm.
- Xây dựng
và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo hình thức trang trại,
gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; định
hướng tổ chức sản xuất có sự gắn kết chặt chẽ từ phát triển vùng nguyên liệu tập
trung đến chế biến, bảo quản tại chỗ gắn với thị trường tiêu thụ cụ thể. Nâng
quy mô và đa dạng hóa các phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế từng
vùng đối với các sản phẩm có thế mạnh như: Chăn nuôi lợn, gà; sản xuất chế biến
chè; nuôi thủy sản...
1.2. Về
xã hội.
- Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vừa đảm bảo theo cơ chế thị trường vừa đảm
bảo các mục tiêu về phúc lợi xã hội cho người dân.
- Thực hiện
có hiệu quả, kịp thời chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh
và đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn giúp người dân có điều kiện tổ chức sản xuất và ổn định việc làm nhằm cải
thiện, tăng nhanh thu nhập cho người dân, đặc biệt là nhóm người nghèo, cận
nghèo, người dân tộc thiểu số, người nông dân vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó
khăn..
1.3. Về
môi trường.
- Tăng cường
các hoạt động quản lý, tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên (đất, nước, rừng..); giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do việc
khai thác thường xuyên các nguồn lực cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất thải
chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp cế biến, làng nghề; chú trọng bảo tồn đa dạng
sinh học.
- Khuyến
khích mở rộng diện tích được áp dụng các quy trình sản xuất an toàn, đảm bảo vệ
sinh thực phẩm trong nông nghiệp như: VietGap, HACCP, ISO...
2. Định
hướng tái cơ cấu trong từng lĩnh vực cụ thể: Trước mắt tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình
sản xuất nông nghiệp trọng điểm giai đoạn 2012 - 2015 theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao giá trị sản phẩm gắn với thị trường tiêu thụ. Các địa phương chủ
động rà soát, xác định lợi thế, thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của từng địa
phương để có định hướng chỉ đạo phát triển phù hợp, phát huy hiệu quả của chính
sách phát triển nông nghiệp tại địa phương; xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể về phát triển
sản xuất để chỉ đạo triển khai thực hiện thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
2.1.
Nông nghiệp.
a) Trồng
trọt:
- Xây dựng và
phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản gắn với bảo quản, chế
biến và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nhằm tăng nhanh giá trị và hiệu
quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn có hiệu quả
trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai có hiệu quả chương trình nông nghiệp cận đô
thị, tạo tiền đề xây dựng các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh; giai đoạn 2013 - 2015 tập trung phát triển nông nghiệp cận đô thị
trên địa bàn các huyện, thành, thị: Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa, Thanh Thủy, Việt
Trì, Phú Thọ,…
- Chỉ đạo
phát triển một số cây trồng có thế mạnh phát triển hàng hóa, phục vụ công nghiệp
chế biến, thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, như:
* Cây lương
thực:
+ Đến năm 2015, diện tích đất trồng lúa nước là 44.096 ha; tổng diện
tích gieo trồng lúa cả năm khoảng 67,5 nghìn ha, trong đó: Vụ chiêm xuân 35
nghìn ha, vụ mùa 32,5 nghìn ha; chuyển đổi hơn 1.000 ha đất trồng lúa cao hạn,
khó khăn về nguồn nước sang trồng các cây màu như ngô, lạc, đậu tương, trồng cỏ
cho chăn nuôi... Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa là 41.800 ha; tổng diện
gieo trồng lúa cả năm khoảng 65,5 nghìn ha, trong đó: Vụ chiêm xuân 34,5 nghìn
ha, vụ mùa 31 nghìn ha. Tiếp tục xây dựng và hình thành các vùng sản xuất lúa
thâm canh năng suất cao, vùng sản xuất lúa chất lượng và hiệu quả cao theo hướng
xây dựng “Cánh đồng mẫu lớn” để áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và đưa cơ
giới hóa vào các khâu sản xuất, tập trung trên địa bàn các huyện Lâm Thao,
Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa,...
+ Năm 2015 diện tích gieo trồng ngô 19.000 ha, sản lượng 90.000 tấn; đến
năm 2020, diện tích 20.000 ha, sản lượng 100.000 tấn.
* Cây rau các loại: Đến năm 2015, diện tích gieo trồng
rau các loại 11 ngàn ha, sản lượng đạt trên 160 ngàn tấn; xây dựng và từng bước
hình thành các vùng nông nghiệp cận đô thị sản xuất rau an toàn. Đến năm 2020
diện tích 13 ngàn ha, sản lượng đạt trên 220 ngàn tấn; quy hoạch 53 vùng sản xuất
rau an toàn tập trung với tổng diện tích 500 ha; ngoài diện tích quy hoạch vùng
sản xuất rau an toàn tập trung, trên 90% diện tích còn lại được sản xuất theo
hướng an toàn.
* Các cây màu khác: Ổn định diện tích sắn 7,5 - 8 ngàn ha, mở rộng diện
tích giống sắn mới, đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất; mở rộng diện tích lạc, đậu
tương, khoai lang, tích cực đưa các giống mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất,
chất lượng.
* Cây công nghiệp lâu năm: Đến năm 2015, ổn định diện
tích chè đạt trên 15,5 ngàn ha; năng suất 9,5 tấn/ha; sản lượng đạt 135 - 138
ngàn tấn, tỷ lệ cơ cấu chè giống mới chiếm 70% diện tích; đẩy mạnh đầu tư thâm
canh, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, sản xuất chè an toàn để vừa
tăng năng suất vừa nâng cao chất lượng; diện tích chè được chứng nhận theo quy
trình sản xuất an toàn đạt 2.500 ha; xây dựng thương hiệu sản phẩm chè Phú Thọ
cả chè đen và chè xanh. Đến năm 2020 ổn định diện tích 15,5 ngàn ha; năng suất
11 tấn/ha; sản lượng chè búp tươi đạt 160 ngàn tấn, tỷ lệ cơ cấu chè giống mới
chiếm 80% diện tích; diện tích chè được chứng nhận theo quy trình sản xuất an
toàn đạt 6.500 ha. Nghiên cứu mở rộng diện tích trồng cây sơn tại một số địa
phương có điều kiện phù hợp.
* Cây ăn quả:
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
phát triển bền vững 1.000 ha bưởi đặc sản Đoan Hùng, bảo vệ và phát triển
thương hiệu bưởi đặc sản. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng một số cây ăn quả khác.
b) Chăn
nuôi:
- Tập trung khai thác tiềm
năng thế mạnh, phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, góp phần quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng trong nước. Đẩy mạnh
cơ cấu lại ngành chăn nuôi theo hướng phát triển trang trại tập trung, công nghệ
cao, đồng bộ, theo chuỗi giá trị (từ giống, thức ăn, thú y... đến giết mổ, tiêu
thụ) gắn với thị trường trong tỉnh và khu vực lân cận. Chú trọng phát triển đàn
gia cầm, lợn, nâng cao chất lượng đàn trâu, bò.
- Phát triển
mạnh các hình thức chăn nuôi trang trại tập trung công nghiệp quy mô lớn theo
hướng sản xuất hàng hóa, chăn nuôi nông hộ an toàn và bền vững.
- Tập trung
phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, hình thành được vùng chăn nuôi tập
trung tại các huyện: Cẩm Khê, Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập,
Thanh Thủy, Hạ Hòa, Tam Nông; duy trì số lượng tổng đàn trâu. Năm 2015 tổng đàn
bò 85,73 ngàn con (bò lai đạt trên 70%); đến năm 2020 đạt 74,6 ngàn con (tỷ lệ
bò lai đạt trên 95%); tổng đàn trâu ổn định trên 68 ngàn con.
- Phát triển
chăn nuôi lợn ngoại, hướng nạc để nâng cao giá trị ngành chăn nuôi tại các huyện
Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Ba, thị xã Phú Thọ... tổng đàn lợn đến năm
2015 đạt 834,04 ngàn con, năm 2020 đạt 1,05 triệu con. Phát triển chăn nuôi gà
theo hướng trứng, thịt công nghệ cao; chăn nuôi gà đồi, gà thả vườn, gà nhiều cựa
Phú Thọ quy mô sản xuất hàng hóa gắn với thị trường Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
sông Hồng, đến năm 2015 tổng đàn gia cầm đạt 11,6 triệu con, năm 2020 đạt 15
triệu con.
- Quan tâm
chỉ đạo sản xuất cây vụ đông, tập trung trồng cây ngô, đậu tương làm nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi; cơ cấu lại diện tích để trồng cỏ phát triển chăn nuôi bò thịt
tập trung.
- Phấn đấu
sản lượng thịt hơi các loại năm 2015 đạt 132 ngàn tấn, năm 2020 đạt 151,5 ngàn
tấn, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và hướng tới thị trường
trong khu vực.
2.2. Lâm
nghiệp.
- Giữ ổn định 60 nghìn ha rừng trồng nguyên liệu tập
trung; hàng năm diện tích khai thác bình quân trên 5.000 ha; đến năm 2015 diện
tích trồng mới và lại sau khai thác 12,6 ngàn ha (trong đó: Rừng sản xuất 11,9
ngàn ha; rừng phòng hộ, đặc dụng 0,7 ngàn ha); khoán bảo vệ rừng tự nhiên
33,329 ngàn ha/năm; sản lượng gỗ khai thác bình quân đạt 70 m3/ha/chu
kỳ. Giai đoạn 2016 - 2020, trồng mới và lại rừng sau khai thác 28,54 ngàn ha rừng
(trong đó: Rừng sản xuất 27.646 ha; rừng phòng hộ, đặc dụng 894 ha); khoán bảo
vệ rừng tự nhiên 33,329 ngàn ha/năm; khoanh nuôi phục hồi rừng 5,705 ngàn lượt
ha (bình quân 1,14 ngàn ha/năm); làm giàu rừng kết hợp với phát triển cây dược
liệu dưới tán rừng trên diện tích 5.000 ha; sản lượng gỗ khai thác bình quân đạt
trên 100 m3/ha/chu kỳ.
- Phát triển
lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; từng bước chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực canh
tranh:
+ Đẩy mạnh
phát triển kinh doanh rừng trồng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến giấy,
chế biến ván ép MDF, HDF, sản xuất đồ mộc gia dụng...; quản lý, sử dụng có hiệu
quả diện tích rừng tự nhiên, cải tạo thay thế những diện tích rừng tự nhiên
nghèo kiệt, kém hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng tiêu
chí bền vững. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích rừng sản xuất áp dụng tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững (FSC) đạt trên 15%.
+ Tập trung đầu tư thâm canh nâng cao năng suất rừng
trồng; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng lâm nghiệp;
nâng tỷ lệ giống cây trồng lâm nghiệp mới (keo mô) được công nhận lên 30 - 40%
vào năm 2020. Mở rộng diện tích canh tác cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có
thế mạnh như: Sa nhân, kim tiền thảo,
đẳng sâm, ba kích, tam thất...
+ Tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên, bảo tồn có hiệu
quả các nguồn gen, đa dạng sinh học; đồng thời khai thác có hiệu quả du lịch
sinh thái, tâm linh, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc dụng.
+ Phát huy
có hiệu quả giá trị môi trường rừng thông qua Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa lâm nghiệp, huy động sự tham
gia rộng rãi, tích cực của các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp,
thông qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc sinh sống ở khu vực nông
thôn miền núi và góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng.
2.3. Thủy
sản.
- Đưa diện tích nuôi thủy sản lên trên 11 ngàn ha;
chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo các hồ đầm tự nhiên, diện tích ruộng úng
trũng trồng trọt kém hiệu quả phục vụ nuôi thủy sản tập trung. Phát triển mạnh
các hình thức nuôi công nghiệp, nuôi thâm canh cá lồng trên sông và hồ chứa gắn
với loại hình kinh tế trang trại, khu nuôi thủy sản tập trung trên địa bàn các
huyện: Hạ Hòa, Lâm Thao, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Ba… phấn đấu tổng
sản lượng thủy sản năm 2015 đạt khoảng 30 ngàn tấn, năm 2020 đạt khoảng 40 ngàn
tấn.
- Định hướng
phát triển các đối tượng thủy sản truyền thống có khả năng thâm canh và giá trị
như: trắm, trôi, chép lai, rô phi... mở rộng
diện tích nuôi thủy sản giống mới (chép lai, rô phi lai xa...) và giống
thủy sản đặc sản đến năm 2015 lên 35%, năm
2020 lên 40%. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng nhân rộng mô hình nuôi thương phẩm
một số giống thủy sản đặc sản, đặc hữu có giá trị kinh tế cao như: Cá bỗng, cá chiên, cá lăng, cá nheo...
2.4.
Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn.
a) Đẩy mạnh
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm thế mạnh.
- Chế biến
chè: Tiến hành rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến chè hiện có, đảm bảo các
cơ sở chế biến phải có vùng nguyên liệu ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu chè đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc, thiết
bị, công nghệ chế biến hiện đại gắn với phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt
trong lĩnh vực chế biến chè xanh và các sản phẩm cao cấp chế biến từ chè: Nước
giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh hòa tan, tinh dầu chiết xuất từ chè
xanh... Đến năm 2015 có 30%, năm 2020 có 70% các nhà máy chế biến chè áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO).
- Rau quả:
Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các cơ sở sơ chế,
chế biến rau an toàn gắn với vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương:
Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, các huyện: Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Thủy,
Tam Nông, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba...với tổng sản lượng đến năm 2015 khoảng 6
ngàn tấn rau an toàn, năm 2020 khoảng 30 ngàn tấn rau an toàn/năm. Xây dựng các
cơ sở sơ chế, bảo quản sản phẩm cây ăn quả đặc sản như: Chuối tiêu hồng, chuối
phấn vàng (tại Lâm Thao, Thanh Sơn, Tân Sơn), bưởi Đoan Hùng, bưởi Diễn (Tại
Đoan Hùng, Phù Ninh), Hồng không hạt (Tại Phù Ninh, Việt Trì).
- Chế biến
thức ăn chăn nuôi, thủy sản: Thu hút đầu tư xây dựng mới các nhà máy, cơ sở chế
biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tại các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Ba, Hạ Hòa, Đoan Hùng với công
suất 20.000 tấn/năm vào năm 2020; khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến thức
ăn thủy sản quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu tại chỗ, thông qua việc hỗ trợ máy chế
biến công suất nhỏ tại các vùng nuôi thủy sản tập trung với tổng công suất đến
năm 2015 khoảng 5.000 tấn, năm 2020 khoảng 10.000 tấn.
- Chế biến
gia súc, gia cầm, thủy sản: Thu hút đầu tư, xây dựng 1 - 2 nhà máy chế biến thịt
và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm có công suất thiết kế trên 1.000 tấn sản
phẩm/năm. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở giết mổ thịt gia súc,
gia cầm tập trung tạo nguồn thực phẩm sạch cung ứng cho thị trường trong tỉnh
và các tỉnh lân cận, năm 2015 xây dựng 6 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung với công suất từ 1.400 - 3.500 tấn/năm trên địa bàn các huyện: Thanh Thủy,
Phù Ninh, Lâm Thao, thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì; đến năm 2020 xây dựng
52 cơ sở. Phát triển hợp tác xã, làng nghề, làng có nghề chế biến các sản phẩm
thủy sản tại các huyện trọng điểm phát triển thủy sản như: Cẩm Khê, Lâm Thao,
Thanh Thuỷ, Hạ Hoà.
- Chế biến
gỗ: Định hướng phát triển chế biến có chiều sâu theo hướng công nghiệp, tạo ra
sản phẩm chất lượng cao để xuất khẩu, thay thế dần các sản phẩm thô (nguyên liệu
giấy, dăm gỗ xuất khẩu) như hiện nay. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
ván ghép thanh và các sản phẩm từ ván ghép thanh tại khu công nghiệp Sóc Đăng -
Đoan Hùng vơi công suất 5.000 - 8.000 m3/năm. Thu hút đầu tư nhà máy
chế biến gỗ, các sản phẩm từ gỗ (đồ gỗ mỹ nghệ, mộc gia dụng cao cấp) xuất khẩu
tại khu công nghiệp Trung Hà.
b) Về
phát triển ngành nghề nông thôn:
- Xây dựng
và phát triển được các nghề phi nông nghiệp, làng nghề, làng nghề truyền thống,
các hợp tác xã và dịch vụ ngành nghề nông thôn; tập trung phát triển các nghề
trọng điểm, hình thành sản phẩm có thương hiệu mạnh phục vụ nhu cầu trong nước
và từng bước mở rộng xuất khẩu. Phát triển làng nghề, sản phẩm làng nghề gắn với
dịch vụ du lịch về cội nguồn, các lễ hội truyền thống, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương. Phát triển làng nghề đi đôi với bảo vệ môi trường bền vững. Chú trọng
phát triển các nghề có tiềm năng như: Nghề chế biến thực phẩm, chế biến chè
xanh, mây tre đan, nghề mộc gia dụng, sơn mài, làng nghề sản xuất cây, con đặc
sản; chế biến lâm sản; gây trồng kinh doanh sinh vật cảnh,..
- Hàng năm
công nhận thêm 5 - 6 làng nghề mới; đến năm 2015 có 72 làng nghề được công nhận
đạt tiêu chuẩn làng nghề cấp tỉnh; toàn tỉnh có 2 - 3 làng nghề sản xuất với
quy mô lớn, có 5 - 6 sản phẩm làng nghề xây dựng được thương hiệu để nâng cao
giá trị sản phẩm; thu hút, tạo việc làm thêm 15 - 20 ngàn lao động nông thôn.
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội
dung, yêu cầu của Đề án và Kế hoạch hành động.
- Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến Đề án và Kế hoạch hành động thực hiện Đề án đến các cơ quan,
đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở; thông qua các hình thức như: Tổ chức hội
nghị; tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin, đại chúng ở các cấp:
Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện; Đài phát thanh xã phường, thị trấn
nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án
và Kế hoạch hành động từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
bộ máy quản lý nhà nước.
a) Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các quy hoạch chuyên ngành về nông lâm nghiệp,
thủy sản; rà soát, nâng cao chất lượng lập và tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Triển khai,
tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch ngành nông nghiệp đã được phê duyệt.
Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy
hoạch vùng, lãnh thổ với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy
hoạch.
- Hoàn chỉnh
các quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020; Quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng đặc dụng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020.
- Rà soát điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2008 - 2015, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020; Điều chỉnh Quy hoạch nông, lâm, nghiệp - thủy sản tỉnh
Phú Thọ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch bố trí dân cư vùng
thiên tai, đặc biệt khó khăn, vùng quản lý nghiêm ngặt trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015.
- Xây dựng mới
Quy hoạch phát triển trang trại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Quy hoạch phát triển
chăn nuôi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; có cơ chế khuyến khích người dân tích tụ ruộng đất tổ chức
sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để người dân
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ ngành nông nghiệp (từ đất lúa kém
hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, trồng cỏ chăn nuôi...) nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, phát huy lợi thế, thế mạnh
của từng địa phương.
b) Củng cố,
nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính với nội dung trọng tâm là: Sắp xếp, tổ chức lại bộ máy quản lý
nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp, đặc biệt ở cấp
xã; giải quyết nhanh, hiệu quả các thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong các lĩnh vực; bố trí 01 biên chế
công chức cấp xã quản lý về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước ở các cấp. Thường xuyên củng cố, nâng
cao chất lượng đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, thú y thủy sản
và bảo vệ thực vật đến cấp xã, thôn nhằm phục vụ tốt nhất về hỗ trợ, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ cho người nông dân trong sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản.
- Tập trung hướng
dẫn, đổi mới phát triển mạnh hệ thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm
(từ giống, thức ăn chăn nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất
lượng nông sản, thị trường tiêu thụ..); chú trọng nâng cao năng lực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập về giống vật
nuôi, thủy sản.
- Tăng cường
năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm (con người và trang thiết bị) đối với vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông, lâm, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng và nâng cao chất
lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng,
vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và đào tạo nghề.
a) Nghiên cứu,
ứng dụng rộng rãi các quy trình, kỹ thuật tiên tiến, đẩy mạnh đưa cơ giới hóa
vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:
- Đối với trồng
trọt: Ứng dụng quy trình cơ giới hoá đồng bộ (từ khâu làm đất, gieo trồng, chăm
sóc, thu hoạch, chế biến); quy trình thâm canh lúa cải tiến (SRI); ứng dụng
công nghệ cao vào trồng trọt và phát triển các vùng sản xuất tập trung ứng dụng
công nghệ cao, mở rộng diện tích trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính; sản
xuất chế biến an toàn theo chuỗi, quy trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP);
triển khai các mô hình tưới tiết kiệm, tưới cây vùng đồi.
- Đối với chăn
nuôi: Nghiên cứu phát triển và ứng dụng quy trình chăn nuôi lợn, gà theo tiêu
chuẩn VietGAP, chăn nuôi an toàn dịch bệnh; ứng dụng công nghệ chuồng kín trong
chăn nuôi lợn quy mô công nghiệp; xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng công nghệ
khí sinh học, sử dụng men vi sinh nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường... Phát
triển chăn nuôi bò theo quy mô trang trại tập trung, hiện đại từ khâu giống, sản
xuất chế biến thức ăn, chăm sóc, giết mổ.
- Đối với trồng
rừng: Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá trong sản xuất lâm nghiệp từ khâu làm đất,
trồng, chăm sóc và khai thác rừng trồng. Tập trung hướng dẫn, khuyến khích mở rộng
diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (FSC),…
- Đối với thuỷ
sản: Mở rộng diện tích ứng dụng quy trình kỹ thuật, công nghệ nuôi thâm canh
theo tiêu chuẩn VietGAP; nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi thâm
canh một số loại thủy sản đặc sản, đặc hữu phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh
như: Cá bỗng, cá chiên, cá lăng, cá nheo...
b) Tập
trung đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi chất lượng
cao và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất giống.
- Đối với cây nông nghiệp: Phối hợp với các công ty
giống thực hiện khảo nghiệm, phát triển đưa vào cơ cấu sản xuất các giống lúa,
ngô, rau, quả, chè... có có năng suất cao, chất lượng cao thích ứng với từng
vùng sinh thái của tỉnh. Chủ động tiếp cận và ứng dụng đưa các giống biến đổi gen
(ngô, đậu tương,..) vào sản xuất khi được các cơ quan quản lý cho phép. Khuyến khích các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến chè đầu tư nghiên cứu, sản xuất giống chè phục vụ nhu cầu
trong tỉnh.
- Đối với giống
vật nuôi: Đầu tư hoàn thiện dự án Nâng cao năng lực sản xuất giống vật nuôi tại
huyện Cẩm Khê; xây dựng trại giống sản
xuất gà bố, mẹ và trang trại vệ tinh sản xuất gà giống ri lai. Nghiên cứu lai tạo, nhân rộng giống bò thịt cao sản
chất lượng cao (BBB, ZEBU). Nghiên cứu ứng dụng, cải tiến ứng dụng công nghệ
sinh sản, nhân tạo giống vật nuôi; nâng cao hiệu quả phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ áp dụng thụ tinh nhân tạo đối với lợn đạt trên 80%; đối
với bò, trâu đạt trên 50%.
- Đối với cây
lâm nghiệp: Thực hiện dự án Giống cây lâm nghiệp chất lượng cao đã được phê duyệt
(tại thị xã Phú Thọ và huyện Yên Lập với quy mô 14 ha); nghiên cứu, ứng dụng rộng
rãi công nghệ nuôi cấy mô để nhân nhanh các giống cây lâm nghiệp mới có tốc độ
sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt, các loài cây bản địa phục vụ trồng rừng cây
gỗ lớn như: Chò chỉ, Giổi xanh, Re gừng, mỡ, lim xanh. Chú trọng công tác
nghiên cứu bảo tồn và phát triển các giống cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu.
- Đối với giống
thủy sản: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ sinh sản
nhân tạo các đối tượng thủy sản giống mới (rô phi lai xa; chép lai..); thủy sản
đặc sản, thủy sản đặc hữu cho giá trị kinh tế cao (cá bỗng, cá chiên, cá lăng,
cá nheo...). Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản xuất giống,
các khu ương nuôi giống tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt. Chú trọng cải
tạo đàn cá bố mẹ, đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật sản xuất các đối tượng thủy sản
giống mới cho các cơ sở trên địa bàn để chủ động về số lượng, cơ cấu giống đảm
bảo chất lượng phục vụ người nuôi thả trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận.
c) Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn: Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đổi mới chương trình,
phương pháp dạy học đẩy mạnh hình thức đào tạo thực hành, thực tế, chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất. Tăng cường công tác tuyên
truyền, tư vấn học nghề; chú trọng, ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp các
chương trình nông nghiệp trọng điểm của
tỉnh, các làng nghề, làng có nghề; các ngành,
nghề chính, thiết thực theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, cơ sở (cấp xã). Lựa chọn đúng đối tượng học nghề, đủ điều kiện áp dụng
kiến thức nghề sau khi học, góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ
cấu lao động, tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Phấn đấu mỗi năm bình quân
đào tạo nghề nông nghiệp cho trên 3.000 - 4.000 lao động nông thôn.
4. Tăng cường
xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng sản phẩm và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng
sản phẩm hàng hóa cụ thể như: Xuất khẩu chè, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ;
tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị trường tiêu dùng nội địa tập trung
vào thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận đối với các sản phẩm: rau an toàn,
gia súc, gia cầm, thủy sản, cây ăn quả đặc sản, chè...
- Tiếp tục hỗ
trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm nông sản như: Chè xanh, chè
đen, hồng không hạt, chuối tiêu hồng, chuối phấn vàng, gạo nếp gà gáy, gà cựa,
gà Ri lai; giống thủy sản đặc hữu (cá lăng, cá nheo,...); hàng thủ công mỹ nghệ
(mành, mây tre đan..)...
- Tăng cường
công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích
nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng
triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, ISO, HACCP...
- Rà soát, củng
cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế, chú trọng phát triển
các loại hình kinh tế trang trại, gia trại sản xuất hàng hóa theo hình thức
công nghiệp, bán công nghiệp.
- Chú trọng phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất chuyên ngành gắn với
cung ứng dịch vụ nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch
vụ đầu vào (làm đất, giống, vật tư nông nghiệp…đến chế biến và phát triển thị
trường, hỗ trợ tín dụng nội bộ cho các thành viên). Tập trung hướng dẫn đổi mới
các hình thức kinh tế hợp tác, đẩy mạnh hình thức liên kết tổ chức sản xuất
theo vùng, ngành hàng giữa các hộ, nhóm hộ và doanh nghiệp; tăng cường sự liên
kết, tham gia của các tổ chức (Hội Nông dân, Hiệp hội ngành hàng…).
- Chỉ đạo
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Hợp tác xã năm 2012. Tăng cường sự lãnh,
chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền để giúp các hợp tác xã tháo gỡ khó khăn và
tạo điều kiện để các hợp tác xã nông nghiệp tổ chức hoạt động có hiệu quả. Mỗi
năm hướng dẫn thành lập mới, chuyển đổi hình thức hoạt động từ 6 - 10 hợp tác
xã.
5. Đẩy mạnh
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phấn đấu
đến năm 2015 có 57 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới (trong đó có tối
thiểu 8 xã đạt chuẩn); năm 2020 có 50% số xã đạt và cơ bản đạt chuẩn xã nông
thôn mới.
- Tập trung
rà soát, điều chỉnh, bổ sung đảm bảo tính khả thi và chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Quy hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
- Tiếp tục
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và tạo được sự đồng thuận trong cán bộ và người
dân nông thôn tham gia thực hiện Chương trình; phát huy mạnh mẽ vai trò chủ
thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
- Cùng với
việc hỗ trợ phát triển sản xuất, cần chú trọng ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng
nông thôn, kết nối các làng xã đến thị trấn, trung tâm tỉnh, thành phố; nâng cấp
cơ sở hạ tầng văn hóa, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường nông thôn... góp phần
đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân nông thôn. Nghiên cứu xây dựng
và hướng dẫn phát triển các khu đô thị nhỏ, các cụm dân cư với cách thức tổ chức
cuộc sống tương tự như dân cư thành thị.
- Thực hiện
tốt cơ chế lồng ghép, khuyến khích huy
động các nguồn lực đầu tư xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng các
nguồn lực tại chỗ, với
quan điểm: Nguồn lực từ cộng đồng, trách nhiệm người dân là quyết định, sự tham gia của doanh
nghiệp, tổ chức và xã hội là quan trọng, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần
thiết tạo điều
kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực trong dân.
6. Về huy động
nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung huy động, thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu
tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy, huy động
các nguồn lực đầu tư xã hội, phát huy nội lực từ chính người nông dân và sự
tham gia của doanh nghiệp, tổ chức; đẩy các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa
nhà nước và tư nhân để huy động nguồn lực xã hội và nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư.
- Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư công, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA) cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, phục vụ sản xuất, thích ứng với biến
đổi khí hậu; trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho các dự án: Phát triển giống
cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thủy sản; các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa
học kỹ thuật, khu nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập
trung. Công trình thủy lợi đa mục tiêu phục vụ tưới, tiêu, nuôi thủy sản, cung
cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; công trình thủy lợi đầu mối, thủy
lợi gắn với giao thông nội đồng tạo điều kiện đưa cơ giới hoá vào sản xuất;
công trình nâng cấp đê sông; dự án tưới nước tiết kiệm, tưới cây vùng đồi… Phấn
đấu thu hút đầu tư 5 năm sau tăng gấp 2 lần 5 năm trước.
7. Rà soát,
hoàn thiện và triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, hỗ
trợ cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tích cực.
- Chủ động triển
khai cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của nhà nước về nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh; có cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút doanh
nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào phát triển nông sản hàng hóa gắn với nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất.
- Có chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi, thủy sản quy mô nông hộ an toàn
dịch bệnh; phát triển trang trại chăn nuôi, thủy sản theo hướng sản xuất hàng
hóa.
- Tiếp tục rà soát điều chỉnh cơ chế, chính sách, thủ tục hỗ
trợ các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, tạo động lực thúc đẩy
phát triển sản xuất bền vững.
- Triển khai
có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với lĩnh vực nông
nghiệp, đặc biệt Chương trình tín dụng gắn với chương trình nông nghiệp trọng
điểm của tỉnh. Đổi mới cơ chế, thủ tục hành chính để tăng khả năng tiếp cận tín
dụng cho nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Ban Chỉ đạo các chương tình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh: Giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung của
Kế hoạch. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực
hiện với UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị
triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, đề án, dự án cụ thể theo Kế hoạch
hành động được phê duyệt.
- Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung tái cơ cấu
ngành đến các địa phương, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức của
toàn ngành.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh
và các bộ, ngành liên quan; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tham mưu thu hút và bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành,
huyện, thành, thị nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà
nước cho nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Tài chính: Tham mưu, bố trí nguồn ngân sách triển
khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo Kế hoạch; đặc biệt bố trí
đủ nguồn lực và kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ các chương trình nông
nghiệp trọng điểm của tỉnh…
5. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan
đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội
hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành nông nghiệp thực
hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển
thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nông sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
6. Sở Công Thương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu đề xuất các chính sách
thương mại, phân tích tìm hiểu các thị trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu nông
sản; hỗ trợ quảng bá sản phẩm hàng hóa thế mạnh của tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với sản xuất công nghiệp
và thị trường tiêu thụ ổn định.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong
thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thành, thị rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực hiện quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng)
và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát
triển bền vững.
8. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình triển khai
Luật An toàn thực phẩm, Chiến lược An ninh Dinh dưỡng và Vệ sinh môi trường
nông thôn.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả
các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp,
nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người
dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các Chương trình tín dụng cụ thể phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu theo
kế hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tín dụng ngân hàng phục
vụ phát triển các chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh; tín dụng phục vụ
xây dựng nông thôn mới.
10. Các sở, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo hoặc phối
hợp chỉ đạo thực hiện các nội dung của kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn
thể cấp tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với
Sở Nông nghiệp và PTNT đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của
kế hoạch; chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp tích cực
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên hưởng ứng và tích cực tham gia các nội
dung của kế hoạch.
12. UBND các huyện, thành, thị.
- Triển khai xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất
theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có
khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành. Tăng cường
phối kết hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác chỉ đạo, phát triển sản
xuất; có cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương gắn kết với các chương
trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu
quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp
với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
V- KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
- Bố trí tăng nguồn lực cho địa phương để triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, dự án, các chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Tạo điều kiện cho tỉnh được tham gia các nguồn vốn vay ODA theo hiệp
định của Chính phủ; tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi của các tổ chức tài
chính, tín dụng quốc tế để tăng nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Có định hướng và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo vùng. Lập
các quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung theo vùng, miền (đối với vùng miền
núi phía bắc: Phát triển chăn nuôi, chè, nguyên liệu giấy…).
- Hỗ trợ tỉnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: sản xuất
rau an toàn, sản xuất chè, chăn nuôi... ưu tiên giúp đỡ giới thiệu các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản
và chế biến nông sản tại Phú Thọ.
- Điều chỉnh nâng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên
chức ngành Kiểm lâm, Bảo vệ thực vật, Thú y và Kiểm soát đê điều.
2. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ các chương trình sản xuất nông
nghiệp như: Chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng mẫu lớn...
- Rà soát, điều chỉnh chính sách của tỉnh về hỗ trợ, khuyến khích thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trên đây là Kế
hoạch hành động thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững" tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020; UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị xác định nội dung Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của đơn vị mình và phải tích cực chỉ đạo thực
hiện để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVPTH;
- Lưu: VT, KT5 (60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|