ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
18 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18/01/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn
lợi thủy sản đến năm 2030; Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến
nguồn lợi và môi trường sinh thái; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 1006/TTr-SNN&PTNT-CCTS ngày 29/02/2024, UBND tỉnh Quảng
Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia Bảo vệ và Phát triển nguồn
lợi thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày
18/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ và
Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030 và Chỉ thị số 18-CT/TU ngày
01/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
- Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vai trò, vị trí
và tầm quan trọng của công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản từ Tỉnh
đến cơ sở vì mục đích phát triển bền vững ngành thủy sản; phòng, chống khai
thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) đáp ứng
yêu cầu hội nhập, tuân thủ pháp luật quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên hoặc tham gia.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ, tiến độ thực
hiện và trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương, cơ sở có liên
quan nhằm triển khai thực hiện có kết quả, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch.
- Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch hiệu quả.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung:
- Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm
phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái thủy
sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với
khai thác bền vững; phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp IUU; nâng cao
nhận thức của cộng đồng, xã hội về bảo tồn, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản
góp phần phát triển bền vững, giữ gìn đa dạng sinh học, giá trị tài nguyên sinh
vật; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; thúc đẩy
tăng trưởng xanh; góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia.
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản dựa trên
cách tiếp cận hệ sinh thái phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng,
từng địa phương; tích hợp đa giá trị, gắn bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
với phát triển kinh tế xã hội, du lịch sinh thái và đảm bảo sinh kế bền vững,
nâng cao đời sống cho nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm, tổ chức điều tra, đánh giá nghề cá
phương phẩm[1]; tổ chức hoạt động thả giống ra
các vùng nước tự nhiên nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản (Hàng năm tổ chức thả
ít nhất 3,0 triệu con giống thủy sản các loại ra các vùng nước tự nhiên nhằm,
trong đó, nguồn xã hội hóa đạt từ 70% trở lên); tổ chức 10 đến 15 lớp tập
huấn, 8 đến 10 phóng sự tuyên truyền về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
- 100% hồ tự nhiên, hồ chứa lớn và hệ thống sông
chính được điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản.
- Trữ lượng nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ và
vùng lộng được phục hồi, tăng thêm ít nhất 5% so với kết quả điều tra, đánh giá
năm 2022[2].
- Thành lập, vận hành hiệu quả Khu bảo tồn biển Cô
Tô - Đảo Trần; Vườn quốc gia Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long (Hợp phần bảo tồn biển);
Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên.
- Hình thành và tổ chức thực hiện đồng quản lý 100%
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy hoạch, gắn với xây dựng nông thôn mới,
phát triển du lịch sinh thái. Xây dựng quy chế, tổ chức quản lý vùng, liên vùng
bảo vệ, phát triển nguồn lợi các loài hải đặc sản: Sá Sùng, Ngán và Rươi[3].
- Tổ chức quản lý hiệu quả 02 vùng cấm khai thác thủy
sản quanh năm tại vùng lõi Vịnh Hạ Long và Vườn Quốc gia Bái Tử Long; vùng cấm
khai thác có thời hạn (từ ngày 01/4 đến 30/6 hàng năm) tại khu vực đảo
Cô Tô.
- Thành lập và đưa vào hoạt động Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản, Quỹ cộng đồng theo quy định của Luật Thủy sản năm
2017.
- Xây dựng, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- 100% tàu cá của Tỉnh được thống kê, đánh dấu,
đăng ký, kẻ vẽ/gắn biển số đăng ký, đăng kiểm, cấp phép khai thác, chứng nhận/cam
kết an toàn thực phẩm, lắp đặt và đồng bộ thiết bị giám sát hành trình tàu cá,
cập nhật dữ liệu vào Hệ thống cơ sở dữ liệu nghề cá Quốc gia VNFishbase[4].
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định
của Tỉnh về quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản phù hợp
với các quy định hiện hành của Luật thủy sản năm 2017 và thực tiễn của địa
phương.
- Tổ chức thực hiện các chính sách chuyển đổi nghề,
đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng dân cư sống quanh các khu bảo tồn biển, cộng
đồng ngư dân khai thác thủy sản vùng ven bờ; chính sách hỗ trợ ngư dân trong thời
gian cấm khai thác; chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng
lớn đến nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái sang các nghề khai thác thủy
sản thân thiện với môi trường hoặc các nghành nghề ngoài lĩnh vực khai thác thủy
sản.
- Xây dựng, ban hành, triển khai các cơ chế, chính
sách huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong công tác bảo tồn, bảo vệ,
tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái thủy sinh; thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ chế phối hợp giữa các lực
lượng chức năng (kiểm ngư, kiểm lâm, thanh tra chuyên ngành thủy sản, bộ đội
biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông, cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường, công an địa phương) để thực hiện tốt
công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong các hoạt
động thủy sản trên biển và trong vùng nội địa.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức, kiến thức và hiểu biết pháp luật cho các cấp, ngành từ tỉnh đến cơ sở, đặc
biệt cộng đồng và xã hội về vai trò, giá trị của nguồn lợi thủy sản, các hệ
sinh thái thủy sinh; ý nghĩa về công tác bảo tồn biển; trách nhiệm bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, đặc biệt là bảo vệ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm và môi
trường sinh thái thủy sinh gắn tuyên truyền thực hiện một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu âu về chống khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).
- Đa dạng hóa các phương thức truyền thông phù hợp
với văn hóa, tập quán, điều kiện của địa phương; tập trung truyền thông trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản vào các dịp thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân
ngày truyền thống ngành thủy sản Việt Nam (ngày 01 tháng 4), ngày môi trường thế
giới (ngày 05 tháng 6), ngày đại dương thế giới (ngày 08 tháng 6), ngày Quốc tế
đa dạng sinh học (ngày 22 tháng 5), Lễ hội vu lan (ngày 15 tháng 7 âm lịch).
- Phối hợp các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp,
cơ quan truyền thông đại chúng vận động, tuyên truyền sâu rộng, phổ biến kiến
thức và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản, các hệ sinh thái thủy sinh, đặc biệt sự hiểu biết
đúng về loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; thực hiện các giải pháp chống khai
thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (phòng, chống
khai thác hải sản bất hợp pháp IUU); chủ động, tự giác tham gia công tác bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Vận động ngư dân cam kết tuân thủ quy định của pháp
luật về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh thủy sản cam kết không nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tổ chức cộng đồng tham gia đấu
tranh, tố giác hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
- Lồng ghép nội dung giáo dục về bảo tồn, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản vào các chương trình giảng dạy, học tập trong các
chương trình đào tạo, ngoại khóa ở các trường học nhằm cung cấp thông tin, kiến
thức cơ bản về quản lý, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, sử dụng
bền vững nguồn lợi thủy sản cho các tầng lớp học sinh, sinh viên.
3. Nâng cao năng lực quản lý và
phát triển nguồn nhân lực trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Kiện toàn, nâng cao năng lực Chi cục Thủy sản và
Kiểm ngư, thanh tra chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; bố trí lực lượng kiểm ngư tại các khu bảo tồn biển nhằm thực hiện hiệu quả
công tác bảo tồn, đa dạng sinh học biển, quản lý nguồn lợi thủy sản.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và công tác
phối hợp giữa các lực lượng chức năng (thanh tra chuyên ngành, kiểm lâm, kiểm
ngư, cảnh sát giao thông, bộ đội biên phòng, công an địa phương,...) trong thực
thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm công tác bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn Tỉnh.
- Thu hút các nguồn lực trong nước và quốc tế trong
hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
4. Triển khai thực hiện đồng quản
lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Tuyên truyền, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức giám sát, đánh giá thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định.
- Tổ chức thực hiện đồng quản lý theo hướng vừa bảo
vệ, phát triển nguồn lợi vừa kết hợp với khai thác, nuôi trồng thủy sản, phát
triển du lịch sinh thái, du lịch nông thôn.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cộng đồng khảo sát, đánh giá
nguồn lợi thủy sản, xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận và giao quyền cho tổ chức
cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thành lập quỹ
cộng đồng; xây dựng, nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng, trang bị vật tư, thiết bị
thiết yếu cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
5. Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
- Nghiên cứu hoàn thiện, chuyển giao quy trình kỹ
thuật, công nghệ sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm, thả một số loài
thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, đặc hữu, loài nguy cấp,
quý, hiếm, bổ sung nguồn giống nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản,
phục hồi hệ sinh thái thủy sinh.
- Phối hợp với các cơ quan trung ương, viện nghiên
cứu, trường đại học nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ (công nghệ số,
công nghệ vệ tinh, viễn thám, hệ thống thông tin địa lý,...) để theo dõi sự di
cư tự nhiên của một số loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm, loài có giá trị kinh
tế và khoa học.
- Xây dựng vườn ươm, tìm kiếm, lựa chọn các giống
san hô, cỏ biển có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và phù hợp với môi
trường tại từng khu vực khác nhau để phục hồi, tái tạo các hệ sinh thái san hô,
thảm cỏ biển.
- Khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, tư
nhân thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa
học, công nghệ trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; khai thác nguồn lợi
thủy sản hiệu quả, bền vững và thân thiện với môi trường.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
ƯU TIÊN
1. Quan trắc thường niên đa dạng sinh học và môi
trường trong các khu bảo tồn biển.
2. Tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực
ven biển và nội địa.
3. Dự án đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
4. Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo
tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Dự án đào tạo nguồn nhân lực trong bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
6. Dự án tạo rạn San hô nhân tạo nhằm khôi phục môi
trường sống của các loài thủy sản biển từ rác thải nhựa.
7. Dự án mua sắm, lắp đặt hệ thống phao đánh dấu
ranh giới các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân
khu dịch vụ hành chính và vùng đệm các khu bảo tồn biển.
8. Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng biển
ven bờ và vùng lộng định kỳ 5 năm một lần (tính từ năm 2022).
9. Điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm.
10. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
(Chi tiết tại Phụ
lục đính kèm)
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm: Chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường,
sự nghiệp khoa học) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép với các chương trình, dự án,
kế hoạch đầu tư công đến năm 2025 và giai đoạn 2026-2030; Kế hoạch thực hiện
Chương trình quốc gia phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững gắn với
phòng, chống khai thác hải sản bất hợp IUU trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh[5]; Kế hoạch thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản[6];
Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản[7].
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ
nước ngoài, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
4. Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hằng năm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND
các địa phương và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng
hợp nhu cầu kinh phí, gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt
theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền
lợi và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển theo
phân cấp. Triển khai thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản; chương trình, kế hoạch bảo tồn, bảo vệ, phát triển nguồn lợi và môi
trường sống của các loài thủy sản.
- Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường
sống của các loài thủy sản ở vùng biển ven bờ, vùng lộng và thủy vực vùng nội địa
thuộc phạm vi quản lý của Tỉnh; điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hàng
năm; điều tra, đánh giá mức độ gây hại của các nghề, ngư cụ khai thác thủy sản
trên địa bàn tỉnh làm căn cứ ban hành bổ sung Danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng
khai thác thủy sản theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, UBND các địa phương có liên quan tổ chức lễ thả giống thủy sản ra các vùng
nước tự nhiên nhằm bổ sung, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Phối hợp với các bộ, ngành và các nhà tài trợ để
thu hút nguồn vốn, kỹ thuật nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, Quỹ Cộng
đồng theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch; định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch trên địa bàn với UBND Tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp thực hiện các chương trình điều tra,
đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản
theo chuyên đề; điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm đảm bảo thống nhất, đồng
bộ và hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản trong các chương trình, đề án, dự án bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học;
bảo vệ tài nguyên biển, hải đảo; bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp,
đặc biệt là các động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ,...
- Chủ trì nghiên cứu thành lập các hành lang đa dạng
sinh học biển, ven biển.
- Phối hợp, chỉ đạo cơ quan quản lý tài nguyên và
môi trường tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm
tại các thủy vực tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm ở biển để hạn
chế tối đa tác động, ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái biển và nguồn lợi
thủy sản.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh, hệ
thống thông tin cơ sở tuyên truyền về vai trò, giá trị của nguồn lợi thủy sản,
các hệ sinh thái thủy sinh; ý nghĩa về công tác bảo tồn biển; các điển hình
gương người tốt, việc tốt trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhân dân; phản ánh
trung thực, tạo nhận thức và hành động thống nhất trong đấu tranh, phòng ngừa đối
với các hành vi vi phạm.
4. Trung Tâm truyền thông tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định,
chính sách có liên quan đến quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nêu
gương những tổ chức, cá nhân tích cực trong công tác bảo vệ môi trường biển, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức sản xuất an toàn trên biển trên tất cả các hạ tầng
báo chí của Trung tâm, trong đó đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền trên
sóng phát thanh Quảng Ninh.
5. Bộ Chỉ huy bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Chủ trì phối hợp với UBND các địa phương (tuyến
biển đảo biên giới), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền
về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến các chủ tàu khai thác thủy sản trên
ngư trường của Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng và
UBND các địa phương có liên quan tuần tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về nguồn lợi thủy sản trên vùng biển của Tỉnh; các hành vi vi phạm
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).
- Chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan, Cục Quản lý
thị trường Quảng Ninh trong việc tuần tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, bắt
giữ và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép các ngư cụ, dụng
cụ, thiết bị đánh bắt thủy sản có tính chất hủy diệt nguồn lợi thủy sản (trên đất
liền và trên biển).
- Chỉ đạo các đồn, trạm phối hợp và hỗ trợ lực lượng
Thanh tra thủy sản trong quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm; kịp thời kiểm tra,
xác minh thông tin từ đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản, báo cáo phản hồi
kết quả xử lý các vụ việc phản ánh (gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp, trả lời công dân).
6. Công an tỉnh: Chỉ đạo
các đơn vị nghiệp vụ chủ động nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm
các đối tượng kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng chất nổ, xung điện, các
ngư cụ cấm sử dụng trong khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định;
các đường dây môi giới đua tàu cá của tỉnh đi khai thác hải sản trái phép ở
vùng biển nước ngoài hoặc môi giới trái phép chuộc tàu cá, ngư dân bị nước
ngoài bắt giữ; các hành vi giả mạo trong giấy chứng nhận xuất xứ hải sản khai
thác.
7. Các sở, ngành có liên quan:
Theo phạm vi chức năng, quyền hạn của mình chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các địa phương có liên quan tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đạt kết quả, hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức
xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phù hợp với mục tiêu, nội dung của Kế
hoạch.
- Bố trí kinh phí hằng năm từ ngân sách nhà nước và
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định để thực hiện các nội dung Kế
hoạch tại địa phương. Bố trí kinh phí do địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm
vụ bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường sống của các loài
thủy sản tại các thủy vực trên địa bàn.
- Chủ tịch UBND chịu trách toàn diện đối với công
tác quản lý nhà nước trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy
ra tình trạng vi phạm pháp luật trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn quản
lý.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định,
chính sách có liên quan đến quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn.
- Chỉ đạo các lực lượng của địa phương thực hiện tuần
tra, kiểm soát (cả trên bờ và mặt nước), đặc biệt ở các khu vực biển: Vịnh Hạ
Long, Vịnh Bái Tử Long, quần đảo Cô Tô và các vùng biển ven bờ, các sông - suối.
Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm (tịch thu, tiêu hủy ngay các phương
tiện vi phạm theo quy định, đồng thời tổ chức thông báo công khai danh tính các
cá nhân vi phạm pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên hệ thống truyền thanh
của khu dân cư nơi cá nhân vi phạm cư trú); kịp thời kiểm tra, xác minh và xử
lý thông tin từ đường dây nóng, báo cáo phản hồi kết quả xử lý các vụ việc phản
ánh.
- Triển khai thực hiện các mô hình đồng quản lý
trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; các chương trình, kế hoạch bảo tồn,
bảo vệ, phát triển nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa
bàn.
- Chỉ đạo tổ chức điều tra phân loại đối tượng,
thành phần thường khai thác thủy sản trái phép bằng chất nổ, hóa chất, xung điện,
phương pháp, ngư cụ có tính hủy diệt để tuyên truyền, vận động, hỗ trợ chuyển đổi
nghề, ổn định sinh kế, đời sống lâu dài cho ngư dân.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát
và xử lý nghiêm các vi phạm về sản xuất, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển và sử dụng
trái phép các loại chất nổ, chất độc, xung điện để khai thác thủy sản. Chú trọng
ngăn chặn và xử lý nghiêm, triệt để việc sử dụng xung điện, ngư cụ có tính hủy
diệt để khai thác nguồn lợi thủy sản ở các vùng nội đồng; khuyến khích cộng đồng
dân cư tích cực tham gia công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch; định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức chính trị- xã hội của tỉnh
Chỉ đạo các cấp hội cơ sở phối hợp với chính quyền
các cấp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham
gia phong trào toàn dân bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; chủ động tham
gia, giám sát các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản; vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, tăng ni, phật tử đóng góp
kinh phí, con giống đẩy mạnh xã hội hóa công tác thả giống tái tạo nguồn lợi thủy
sản.
Yêu cầu các sở, ngành, UBND địa phương có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND Tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp. Tổng hợp báo cáo hằng năm trước ngày 05/12 và đột xuất khi được
yêu cầu gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND
Tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của Tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội nghề cá Tỉnh;
- TT Truyền thông Tỉnh;
- V0, V1, NLN3, TH;
- Lưu: VT, NLN1 (05b-KH07)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nghiêm Xuân Cường
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số: 76/KH-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự
án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Nguồn vốn
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tái tạo nguồn lợi thủy sản tại một số thủy vực
ven biển và nội địa
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các địa phương.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các địa phương;
các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức, đơn vị liên quan.
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh, địa phương.
|
Hằng năm
|
2
|
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng biển
ven bờ và vùng lộng định kỳ 5 năm một lần (tính từ năm 2022).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các địa phương;
các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức, đơn vị liên quan.
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
|
Năm 2025 và 2030
|
3
|
Điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức có
liên quan.
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
|
Hằng năm
|
4
|
Đề án đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các địa phương.
|
Các tổ chức có liên quan.
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh, địa phương.
|
Năm 2025 và giai đoạn 2026- 2030
|
5
|
Dự án đào tạo nguồn nhân lực trong bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các tổ chức có liên quan
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
|
Năm 2025 và giai đoạn 2026- 2030
|
6
|
Dự án tạo rạn San hô nhân tạo nhằm khôi phục môi
trường sống của các loài thủy sản biển từ rác thải nhựa.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Các ban Quản lý khu bảo tồn biển.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các viện nghiên cứu,
trường đại học, các tổ chức có liên quan.
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh
|
Năm 2025 và giai đoạn 2026- 2030
|
7
|
Dự án mua sắm, lắp đặt hệ thống phao đánh dấu
ranh giới các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân
khu dịch vụ hành chính và vùng đệm khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Các ban Quản lý khu bảo tồn biển.
|
Các tổ chức có liên quan
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh
|
Năm 2025
|
8
|
Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
- Sở Thông tin và Truyền thông.
- Sở Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các địa phương.
|
Các tổ chức có liên quan
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh, địa phương.
|
Hằng năm
|
9
|
Quan trắc thường niên đa dạng sinh học và môi trường
trong các khu bảo tồn biển.
|
Ban quản lý các khu bảo tồn biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường;
các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức, đơn vị có liên quan.
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh
|
Năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030
|
10
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin truyền thông, UBND các địa phương và
các tổ chức có liên quan
|
Chi thường xuyên ngân sách tỉnh
|
Năm 2025
|
[1] Thống kê tàu
cá; thông tin về hoạt động khai thác của đội tàu cá, sản lượng và giá bán sản
phẩm khai thác; thu, phân tích mẫu sinh học nghề cá.
[2] Trữ lượng nguồn
lợi thủy sản vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Quảng Ninh năm 2022 là 65.975 tấn
(vùng ven bờ 26.079 tấn, vùng lộng 39.896 tấn).
[3] Liên vùng bảo
vệ nguồn lợi Sá Sùng (2 xã Tân Bình và Đại Bình huyện Đầm Hà; 02 xã Quảng Minh
và Quảng Thắng huyện Hải Hà; 02 xã Minh Châu và Quan Lạn huyện Vân Đồn), Rươi
(2 thị xã, thành phố; Đông Triều và Uông Bí). Vùng bảo vệ Ngán tại các xã Đông
Hải, Đồng Rui, Tiên Lãng, Đông Ngũ huyện Tiên Yên.
[4] Kế hoạch số
43/KH-UBND ngày 05/02/2024 của UBND tỉnh thực hiện các giải pháp chống khai
thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU)
gắn với quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
[5] Kế hoạch số
301/KH-UBND ngày 22/12/2022 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình quốc gia phát
triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022-2025, định hướng năm
2030 gắn với phòng, chống khai thác IUU đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
[6] Kế hoạch
252/KH-UBND ngày 26/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về thực hiện điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh định kỳ 5 năm đến năm 2030.
[7] Kế hoạch số
23/KH-UBND ngày 31/01/2024 thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy
sản giai đoạn 2024-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.