ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
21 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA,
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 972/QĐ-TTg
ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025. Để chủ động
phòng, chống, ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra và lây lan trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020 - 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh
báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của
giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương
mại động vật, sản phẩm động vật, góp phần ổn định sản xuất chăn nuôi, an sinh
xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn
không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường,
thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và ít nhất 99% số xã, phường,
thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng thành công ít nhất 95% số
trang trại chăn nuôi lợn quy mô lớn; 100% cơ sở lợn giống; 03 chuỗi sản xuất lợn,
sản phẩm thịt lợn; 01 vùng (cấp huyện) đạt và được chứng nhận an toàn bệnh
DTLCP, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh,
phân tích các đặc điểm dịch tễ và đặc điểm lây lan bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh
để có giải pháp phòng, chống phù hợp và hiệu quả. Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh,
chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời, dứt điểm các ổ dịch mới phát
sinh ngay trong diện hẹp không để dịch lây lan ra diện rộng.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Chăn nuôi lợn
an toàn sinh học
- Chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng và
nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi lợn đảm bảo
an toàn sinh học phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi.
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động
chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn
nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55, Điều 56, Luật Chăn nuôi và các Thông
tư số: 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp
chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát
trùng bằng hóa chất, vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo
đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa,
nhỏ và chăn nuôi nông hộ: thực hiện theo các nội dung tại Công văn số
5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn
nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn:
Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện
trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số
04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi
có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng
thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử
dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời
vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực
chăn nuôi; chỉ đạo, hướng dẫn hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
môi trường tại các khu vực nguy cơ cao về bệnh DTLCP bàng vôi bột hoặc hóa chất.
2. Tổ chức nuôi
tái đàn lợn
2.1. Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn
nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và
không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố hết
bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng
nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP,
GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng
đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
2.2. Yêu cầu đối với cơ sở nuôi
tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải
kê khai với chính quyền cơ sở truớc khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng
đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi,
con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện
pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú
y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP,
GlobalGAP.
- Chỉ cho tái đàn, tăng đàn đối với
các hộ chăn nuôi khi đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Chỉ
thị số 16/CT-UBND ngày 04/11/2019.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước,
chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở
chăn nuôi quy mô lớn.
2.3. Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý,
phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát
trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt
chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy
mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám
sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp
nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21
ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với
bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái
đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
2.4. Kiểm tra, quản lý công tác
tái đàn, tăng đàn lợn
UBND cấp xã và cơ quan quản lý thú y
cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3. Giám sát dịch
bệnh
3.1. Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ
động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi
nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan quản lý thú y trên địa bàn; cơ
quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu
hủy theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu
trách nhiệm xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ
chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn
nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển,
tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn,
trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường
chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
3.2. Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y, cơ quan
quản lý thú y cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán
phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi
có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã, lợn tại
vườn thú, vườn quốc gia bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều
tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh:
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cơ quan quản lý thú y cấp huyện thực
hiện điều tra ổ dịch theo quy định (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP); phối hợp
với Chi cục Chăn nuôi và Thú y điều tra ổ dịch với các trường hợp dịch bệnh xâm
nhập từ ngoài tỉnh vào địa bàn. Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu
21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu
tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc
bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn
chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố quyết định lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu
hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế,
đảm bảo hiệu quả của công tác phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có
lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng
dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển,
giết mổ theo hướng dẫn tại Điểm 5.2 và Điểm 6.4 dưới đây.
5. Kiểm soát vận
chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
5.1. Trong trường hợp không có
bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm
dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh,
sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn
nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt
để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh trong
cả nước, trên địa bàn tỉnh, khi có nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh
từ các tỉnh khác đang bùng phát dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh bố trí đầy đủ lực lượng liên
ngành: Thú y, Quản lý Thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức
kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh, nhất
là trên trục đường giao thông vận chuyển Bắc - Nam.
- Phối hợp với Cục Thú y và các đơn vị
liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai việc thành lập
nâng cấp Trạm Kiểm dịch động vật quốc gia dọc tuyến quốc lộ Bắc - Nam thuộc địa
bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu
độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng
đi qua trạm kiểm dịch động vật, chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối
giao thông.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch
vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận
chuyển.
- Tổ chức kiểm soát hoạt động vận
chuyển hàng hóa trên biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới,
cửa khẩu, đường mòn, lối mở cảng biển, kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển,
nhập lậu lợn, sản phẩm lợn vào địa bàn tỉnh.
- Tiến hành xử lý theo quy định của
pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, nghi nhập lậu,
không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ tiên tiến, gắn định vị địa lý, thiết bị nhận dạng động vật, phương tiện vận
chuyển lợn giống để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương tiện trong quá
trình vận chuyển.
5.2. Trong trường hợp có dịch
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô
chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với
mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng,
dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm
bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận
an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy
mẫu có kết quả âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng
của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận
chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Trường
hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh
và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
6. Quản lý giết mổ
lợn và tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
6.1. Chỉ cho phép giết mổ lợn tại
các cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 1, Điều 69, Luật Thú y và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung (QCVN 01 - 150: 2017/BNNPTNT ban hành kem theo Thông tư số
13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 2, Điều 69, Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm
định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường
hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân
tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an
toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc
tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc
kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày
01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y.
6.2. Lợn đưa vào giết mổ phải
đáp ứng yêu cầu
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4,
Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh
DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa
bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh
khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh của Chi cục Chăn nuôi và Thú y nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Được vận chuyển bằng phương tiện
chuyên dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 70, Luạt Thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày
03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6.3. Quản lý tiêu thụ thịt lợn
và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn
bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở
giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo
quy định tại Điểm 6.1 khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi
giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng
theo quy định tại Khoản 2, Điều 70, Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp
luật về thú y và an toàn thực phẩm.
6.4. Trong trường hợp có bệnh DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định
tại Điểm 5.2 Khoản 5 Kế hoạch này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
7.1. Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn:
hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành
chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và
chăn nuôi nông hộ: hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh,
phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi
rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực
chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc
hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật
chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra, căn cứ tình hình
thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
7.2. Khi xảy ra dịch
- Trong ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch): thực
hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần
đầu tiên; 03 lần/tuần đến khi công bố hết dịch.
- Vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp
giáp với ổ dịch): thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc liên tục 01
lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo; 01 lần/tuần
liên tục cho đến khi hết dịch.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với
vùng bị dịch uy hiếp): thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần
suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi hết dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi
cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất
các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Rà soát, hỗ trợ các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm
năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn
dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nuớc và xuất khẩu.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố có doanh
nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ lợn có định hướng
xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức
Thú y Thế giới (OIE).
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến
an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của UBND cấp huyện và Chi cục Chăn nuôi và Thú
y.
9. Tăng cường năng lực giám sát
và chẩn đoán phát hiện dịch bệnh
- Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thu thập
thông tin, giám sát dịch bệnh và cảnh báo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm
nói chung, đặc biệt là bệnh DTLCP từ tỉnh, huyện, xã đến tận thôn, bản để phát
hiện sớm dịch bệnh, có biện pháp xử lý kịp thời ngăn chăn dịch bệnh.
- Tăng cường dự phòng trang thiết bị, máy móc, vật
tư, bảo hộ phòng dịch, hóa chất sát trùng,... phục vụ cho công tác phòng, chống
dịch cho hệ thống phòng, chống dịch, đặc biệt là tại cơ sở để phản ứng kịp thời
dập tắt ổ dịch ngay trong diện hẹp, không để lây lan ra diện rộng.
- Xây dựng, nâng cấp phòng xét nghiệm của Chi cục
Chăn nuôi và Thú y đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm đạt an toàn sinh học để đáp ứng
yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm một số bệnh truyền nhiễm trên đàn vật nuôi.
- Tham gia các cuộc hội thảo, đào tạo tập huấn nâng
cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm cho cán bộ kỹ thuật của
Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và
Thú y.
10. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
bệnh DTLCP
- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và
các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh; bao gồm cả nghiên
cứu kinh tế dịch tễ nhằm đánh giá những tổn thất về kinh tế, chi phí cho công
tác phòng, chống dịch bệnh và lợi ích kinh tế đạt được; trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh DTLCP ở một số vùng nguy cơ cao, đồng
thời xây dựng các giải pháp chống dịch hiệu quả trên toàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thú y thực hiện giám sát, thu thập
mẫu vi rút, nghiên cứu nhằm xác định các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di
truyền, đặc tính kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi
rút DTLCP giữa các loài mang bệnh.
- Ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các đề tài,
dự án thử nghiệm khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ về phòng, chống bệnh DTLCP
và chăn nuôi lợn hiệu quả, an toàn với bệnh DTLCP.
11. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống
dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch
bệnh trên diện rộng đến từng đối tuợng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, nguời
chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn
nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa
đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phát cho
người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại cơ sở.
12. Hợp tác quốc tế
- Kịp thời cập nhật thông tin về tình hình DTLCP xảy
ra ở các nước từ Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chia sẻ
kinh nghiệm, hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả;
phối hợp tổ chức kiểm soát dịch bệnh, nhất là bệnh DTLCP và vận chuyển, buôn
bán, nhập lậu lợn, sản phẩm lợn qua biên giới.
- Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về
phòng, chống bệnh DTLCP. Tranh thủ sự hỗ trợ của các Tổ chức quốc tế, đặc biệt
là tổ chức Nông lương thế giới (FAO), tổ chức Thú y thế giới (OIE), các tổ chức
phi chính phủ (NGO),... trong việc phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
13. Chính sách hỗ trợ
Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung, cập nhật các
chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của các tổ chức,
cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng
tham gia công tác phòng, chống DTLCP. Triển khai các chính sách hỗ trợ cho công
tác phòng, chống dịch DTLCP.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống, bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các quy định hiện hành của
Nhà nước, hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cùng với kinh phí
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh DTLCP trong giai đoạn năm 2020 - 2025, cụ thể như sau:
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
cấp tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh
là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh
theo Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh DTLCP,
Thường trực Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
Trưởng Ban Chỉ đạo để chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo công tác phòng, chống
dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, xây dựng kế hoạch
và dự toán kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh
DTLCP theo quy định của pháp luật về thú y; tổ chức thực hiện phát triển chăn
nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, nhằm giảm thiểu nguy cơ phát
sinh dịch bệnh DTLCP.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham
mưu công tác kiện toàn lại hệ thống thú y theo đúng quy định của Luật Thú y và
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh định kỳ chủ
động, bị động khi có hiện tượng lợn mắc bệnh trên địa bàn tỉnh hàng năm phù hợp
với tình hình dịch bệnh. Tổ chức thực hiện giám sát chủ động, giám sát lợn, sản
phẩm lợn nhập lậu vào địa bàn tỉnh.
- Cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh DTLCP và
thông báo đến các huyện, thị xã, thành phố để có kế hoạch ứng phó phù hợp.
- Tổ chức hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện xây dựng các chuỗi, vùng sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh để phục
vụ xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm lợn sang các nước;
hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh DTLCP đối với các cơ sở
đã được công nhận.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện công tác phòng, chống dịch DTLCP; tổ chức các hội
nghị cấp tỉnh về DTLCP tại Việt Nam.
- Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền và
áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt
(VietGAHP). Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở
chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở
chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương.
Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi chăn nuôi lợn.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từng bước hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020 - 2025 đã được phê duyệt và dự toán kinh phí
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, thẩm định dự toán kinh phí
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; kiểm tra việc
sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh theo đúng quy định.
4. Sở Y tế
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch DTLCP và các loại dịch
bệnh lây nhiễm từ động vật sang người, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thục hiện các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác đảm
bảo an toàn thục phẩm.
5. Sở Công Thương
- Phối hợp với các ngành, các cấp giám sát, quản lý
chặt chẽ các hoạt động kinh doanh động vật, sản phẩm động vật. Xử lý nghiêm trường
hợp kinh doanh không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đúng
quy định của các cơ sở kinh doanh.
- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về
công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP khi có yêu cầu.
- Tăng cường công tác khuyến công, khuyến thương,
hướng dẫn các doanh nghiệp và các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ
sở tập trung giết mổ cải tiến thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, đảm bảo
yêu cầu vệ sinh thú y, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Kiểm soát giá bán lợn và sản phẩm lợn trên thị
trường chống đầu cơ găm hàng đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu
dùng, làm người dân quay lưng với thịt lợn, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi
trong nước.
6. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các lực lượng Công an từ tỉnh đến cơ sở
tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo trật tự an ninh trên
các địa bàn. Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn,
sản phẩm lợn không rõ nguôn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào
vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận
chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Cử cán bộ tham gia trục tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm
dịch liên ngành theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện vùng biên giới trong việc ngăn chặn
nhập lậu lợn, sản phẩm lợn trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và
tuyến biển.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân tổ
chức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân khu vực biên
giới trong công tác phòng, chống dịch, phòng ngừa gian lận thương mại và vận
chuyển trái phép lợn, sản phẩm lợn qua biên giới; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số
lượng lớn lợn, sản phẩm lợn buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
8. Sở Tài nguyên Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch bệnh
DTLCP theo quy định.
9. Sở Giao thông Vận tải
- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
tham gia kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa không vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn không rõ nguồn gốc. Phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý nghiêm các
đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn
vị có liên quan phối hợp với lục lượng Quản lý Thị trường, Thú y, Công an đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn
gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành và địa phương liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch
tuyên truyền phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 - 2025; chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công
tác truyền thông nguy cơ dịch DTLCP, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để
người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống truyền
thanh cơ sở thục hiện công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về giải pháp tái sản xuất tái đàn lợn sau dịch
bệnh tại các địa phương; đồng thời, nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi
sản xuất, vùng chăn nuôi lợn đảm bảo an toàn dịch bệnh.
11. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả cấp tỉnh (Ban Chỉ đạo 389)
- Chỉ đạo, huớng dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo 389 các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các huyện, thị xã, thành
phố phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú
y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
12. Cục Quản lý Thị trường tỉnh
Cục Quản lý Thị trường tỉnh chủ trì, phối hợp với lực
lượng Thú y, Công an, Thanh tra Giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn
bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường.
Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh Thanh Hóa
Chỉ đạo các phòng giao dịch chủ động áp dụng các biện
pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho việc khôi phục sản xuất sau dịch bệnh; nắm
sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn và chủ động có biện pháp xử lý, tháo gỡ
khó khăn cho người chăn nuôi lợn.
14. Các sở, ban, ngành liên
quan
Các sở, ban ngành liên quan căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường
công tác phòng, chống dịch bệnh; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội
viên, đoàn viên thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng
đồng.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh
DTLCP trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh cấp huyện, xã; phân công thành viên Ban Chỉ đạo phụ
trách những công việc cụ thể trong công tác phòng, chống dịch và phụ trách cụm
xã, phụ trách địa bàn.
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ
sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019
và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch DTLCP của huyện,
chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương
tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác phòng, chống
dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn,
nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động
không phép hoặc không đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y; xây dựng mạng lưới cơ sở giết
mổ tập trung và bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở giết mổ động vật đảm bảo an
toàn thực phẩm.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật
tập trung theo phân cấp; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi
sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; xây dựng các cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
trên địa bàn.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí của địa phương để
phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch; có phương án, chuẩn bị sẵn
sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống
dịch bệnh DTLCP trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo
quy định.
17. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về công tác
tổ chức thực hiện phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở
chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và
Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động phòng,
chống dịch cấp xã. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện
hoặc phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện.
- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng
thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, xóm, bản, hộ
chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm
các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch,
đặc biệt là công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định
của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật
nhỏ lẻ trên địa bàn. Tổ chức các đội kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết
mổ gia súc, gia cầm với lực luợng nòng cốt là Công an xã, cán bộ thú y trên địa
bàn tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo
quy định.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi
sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học trên địa bàn cấp
xã.
- Tăng cường đưa tin truyên truyền nâng cao nhận thức
của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn xã về các biện pháp phòng, chống
dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng chống dịch.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình dịch bệnh động
vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã cho UBND huyện và
Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện.
18. Các hiệp hội, doanh nghiệp,
người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn
- Chủ động, tự giác thực hiện đầy đủ các quy định
hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp
thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch tại địa phương, của hộ khác, tình trạng
vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ
các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị. Định kỳ tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (nếu có) với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ NN&PTNT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ phòng chống dịch tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn (giao UBND các huyện, thị xã, thành phố sao gửi);
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, NN. (462.2020)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|