ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 04
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ
QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y THÀNH PHỐ CẦN THƠ, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”
Thực hiện Quyết định số
414/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp,
giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030”, với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường năng lực hệ thống cơ
quan chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, đảm bảo tổ chức thực hiện các hoạt động
thú y có hiệu lực, hiệu quả, kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm
(ATTP) và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Rà soát, đề xuất bổ sung,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thú y, các tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu quản lý và hội nhập quốc tế;
triển khai thực hiện tất cả các chương trình, kế hoạch quốc gia về phòng, chống
dịch bệnh động vật, phòng chống kháng kháng sinh và bảo đảm an toàn thực phẩm đạt
hiệu quả.
b) Hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp được kiện toàn, củng cố, sắp xếp và nâng cao năng lực
theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
c) Tăng cường năng lực và hoạt
động có hiệu quả hệ thống giám sát dịch bệnh động vật nhằm phát hiện sớm ổ dịch,
phân tích dịch tễ, dự báo và cảnh báo kịp thời các loại dịch bệnh động vật,
không để các bệnh nguy hiểm xảy ra thành dịch; xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản và công nhận an toàn dịch bệnh, ATTP.
d) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu thành phố về kiểm dịch động vật, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động
vật theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
đ) Tăng cường năng lực quản lý,
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm, kiểm
tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật như:
kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật tại gốc trước khi xuất đạt trên 95%; kiểm
soát giết mổ gia súc, gia cầm đạt trên 95%; tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết
mổ tập trung theo phương thức giết mổ bán công nghiệp đạt khoảng 50% và công
nghiệp đạt 30% vào năm 2025; tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với
tổng sản lượng thịt từ 15% đến 25%.
e) Nâng cao năng lực quản lý
thuốc thú y: bán buôn, sử dụng thuốc thú y, kháng sinh và dịch vụ thú y (kiểm
tra và quản lý 100% cơ sở bán buôn thuốc thú y, thuốc thủy sản, cơ sở tiêm
phòng, khám chữa bệnh, phẫu thuật và chăm sóc động vật trên địa bàn thành phố).
g) Phối hợp triển khai thực hiện
các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về lĩnh vực thú y và hỗ trợ xuất khẩu
các sản phẩm động vật thế mạnh của Việt Nam, của thành phố.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), cơ chế, chính sách, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật ngành thú y
a) Rà soát, đề xuất hoàn thiện
hệ thống QPPL, cơ chế, chính sách về thú y; cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách về thú y thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND thành phố, bảo đảm triển khai thực
hiện các nhiệm vụ về thú y có hiệu lực, hiệu quả (hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh
động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng chống dịch bệnh phù hợp với thực tiễn).
b) Tổ chức tổng kết, đánh giá
việc triển khai thi hành Luật thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và rà
soát, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung, bảo đảm phù hợp với chủ trương của
Đảng, quy định của pháp luật liên quan.
2. Kiện toàn, củng cố,
nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
a) Hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp được kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực theo đúng
chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y và các văn bản chỉ đạo của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Việc kiện toàn hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ theo quy định của Luật Thú y, Nghị
định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, Nghị quyết 42/NQ-CP ngày
18/6/2019 của Chính phủ và phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24/11/2017 của Quốc hội nhưng vẫn bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo
quy định.
b) Biên chế công chức trong cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập ngành thú y được tăng cường trên cơ sở vị trí việc làm được xây
dựng và phê duyệt, đáp ứng yêu cầu của Đề án ngành thú y đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 và quy định của
pháp luật.
3. Nâng cao năng lực
phòng, chống dịch bệnh động vật
a) Tổ chức triển khai thực hiện
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Thú y và các Chương trình, Kế hoạch quốc gia phòng chống dịch bệnh động vật
như: Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025; Chương trình
phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình quốc
gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch phòng,
chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030.
Song song đó, căn cứ tình hình
dịch bệnh tại các địa phương và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND thành phố ban hành các
Chương trình, Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố
và chỉ đạo các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai
thực hiện và bổ sung kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho phù hợp
với tình hình thực tiễn. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất các nội
dung cụ thể cho các Chương trình, Kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
b) Căn cứ Chương trình, Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn, hàng năm cụ thể hóa các kế hoạch về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố phù hợp với thực tiễn và
dự toán kinh phí thực hiện:
- Tổ chức theo dõi, giám sát
tình hình dịch bệnh động vật, nhất là vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng nuôi trồng
thủy sản xuất khẩu, những khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và
xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát hiện, ở diện hẹp; xử lý nghiêm các
trường hợp giấu dịch, không báo cáo, bán chạy gia súc, gia cầm và thủy sản bệnh
chết, vứt xác động vật chết ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.
- Tăng cường năng lực giám sát,
dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh ngoại
lai, bệnh nguy hiểm trên động vật; bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và
cảnh báo dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng
dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh
mới.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn về kỹ thuật chăn nuôi, giống vật nuôi, dịch tễ và
phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y địa phương.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
sâu rộng bằng nhiều hình thức, nhất là qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở về
tính chất nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật, các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh
xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch
bệnh; xây dựng kế hoạch tổng thể về xây dựng các cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn
dịch bệnh tại các vùng chăn nuôi trọng điểm và vùng nuôi trồng thủy sản phục vụ
xuất khẩu.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật của địa phương và đầu tư
trang thiết bị phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tiễn về công tác phòng chống dịch bệnh, giám sát chủ động dịch bệnh,
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
4. Nâng cao năng lực kiểm
dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP đối với động vật và sản phẩm
có nguồn gốc động vật
a) Hỗ trợ, hướng dẫn cải tạo,
nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung đối với các cơ sở giết mổ đủ điều kiện
và thực hiện di dời hoặc kêu gọi đầu tư mới đối với các cơ sở giết mổ không đủ
điều kiện cải tạo, nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch của
thành phố gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
b) Tăng cường các biện pháp quản
lý đối với công tác giết mổ, các cơ sở giết mổ phải bảo đảm vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
c) Khuyến khích phát triển công
nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng
cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
d) Tăng cường nguồn nhân lực:
tham gia và phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới
ban hành, các chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ,
ATTP; tập huấn về sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý giết mổ, kiểm tra
vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật; tập huấn nâng cao
năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về đảm
bảo ATTP.
đ) Phối hợp triển khai giám sát
động vật, sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y,
ATTP trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030.
e) Hàng năm, xây dựng Chương
trình, Kế hoạch thực hiện giám sát ATTP đối với một số sản phẩm có nguồn gốc chủ
lực của thành phố như thịt heo, thịt gà, cá tra,.... theo Quyết định số
1629/QĐ-UBND ngày 08/7/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
5. Nâng cao năng lực quản
lý thuốc thú y và nghiên cứu thú y
a) Phối hợp triển khai thực hiện
Kế hoạch quốc gia giám sát chất lượng thuốc thú y, phòng chống và giám sát tình
trạng kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2021 -
2030; xây dựng cơ sở dữ liệu về buôn bán, sử dụng thuốc thú y; hướng dẫn các cơ
sở buôn bán thuốc thú y thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
b) Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho nhân viên thú y cơ sở,
cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa
bàn.
c) Phối hợp nghiên cứu dịch tễ
thú y, các loại bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng,
chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố.
6. Tăng cường năng lực
quản lý, hệ thống chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP
a) Đầu tư nâng cấp, cải thiện
điều kiện cơ sở vật chất các Trạm Chăn nuôi và Thú y quận, huyện đáp ứng nhu cầu
trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật đạt được hiệu quả cao. Bố trí vị
trí Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông đáp ứng các tiêu chuẩn và cơ sở
vật chất, trang thiết bị theo quy định.
b) Nâng cấp, đầu tư trang bị
các thiết bị phục vụ cho công tác chẩn đoán, xét nghiệm của Trạm Chẩn đoán xét
nghiệm và Điều trị bệnh động vật đạt tiêu chuẩn theo quy định nhằm đảm bảo năng
lực xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP trên địa bàn thành phố.
III. NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách nhà nước theo phân
cấp hiện hành và quy định Luật đầu tư công.
- Nguồn phí được để lại chi
theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
- Nguồn kinh phí lồng ghép
trong các Chương trình, kế hoạch, dự án, đề án khác có liên quan.
2. Cơ chế tài chính của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
Thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính của cơ quan hành chính và quyết định của cấp có thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành thành phố, UBND quận, huyện và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm, tham mưu UBND thành phố ban hành các kế
hoạch và phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện; thường xuyên
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Căn cứ vào điều kiện của các
địa phương, tham mưu UBND thành phố quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo,
hướng dẫn các Sở, ban ngành và địa phương thực hiện tăng cường phòng, chống dịch
bệnh động vật phù hợp với điều kiện thực tiễn.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, UBND quận, huyện và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố,
sắp xếp, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
và trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định; rà soát, đề xuất cấp có thẩm
quyền quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y,
các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng
năm nhằm rà soát, cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kịp thời đề xuất, kiến nghị UBND thành phố quyết định những
vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, Chương trình,
dự án ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Nội vụ: phối hợp,
hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện rà soát, đề xuất cấp
có thẩm quyền quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y thành phố Cần Thơ; tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt Đề án kiện
toàn, củng cố, sắp xếp, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y tại địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện
Kế hoạch này và các kế hoạch ưu tiên theo quy định của Luật đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo liên quan.
4. Sở Tài chính: chủ động
tiếp nhận nguồn kinh phí Trung ương phân phối (nếu có) và phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phân
bổ kinh phí hàng năm để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung Kế hoạch
này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị liên quan tổ
chức nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật (dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang
người,…).
6. Sở Y tế: phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc phòng, chống một số dịch bệnh lây
sang người, kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người
tiêu dùng.
7. UBND các quận, huyện: phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Kế hoạch này
trên địa bàn; chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện
các nhiệm vụ theo phân công, phân cấp quản lý.
Để tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030” đạt hiệu quả
cao, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở, ban ngành thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện khó khăn vướng mắc
báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét,
giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
PHỤ LỤC
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ
THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y THÀNH PHỐ CẦN THƠ, GIAI ĐOẠN
2021-2030”
(Kèm theo Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố)
STT
|
Nhiệm vụ chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian triển khai
|
I
|
Hoàn
thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ
thuật ngành thú y
|
|
|
|
|
1
|
- Rà soát, đề xuất bổ sung,
hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách quy chuẩn và tiêu chuẩn
kỹ thuật ngành thú y
- Xây dựng cơ chế, chính sách
về thú y thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Văn phòng Sở; Thanh tra sở; Phòng KH-TC
|
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính
- UBND các quận, huyện
|
2022-2030
|
2
|
Tổ chức đánh tổng kết, đánh
giá việc triển khai thi hành Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
thú y
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
- Sở Tư pháp; các Sở ngành có
liên quan
- UBND các quận, huyện
|
Theo kế hoạch, chỉ đạo của Bộ NN&PTNT
|
II
|
Kiện
toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
các cấp
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án kiện toàn, củng
cố, sắp xếp, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
thành phố Cần Thơ theo quy định tại Điều 6 của luật Thú y, Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của
Chính phủ cho phù hợp với Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 và trình
UBND phê duyệt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục CN&TY; Văn phòng Sở
|
- Sở Nội vụ
- UBND các quận, huyện
- Phòng KH-TC sở
|
2021
|
2
|
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục CN&TY; Văn phòng Sở
|
- Sở Nội vụ
- UBND các quận, huyện
- Phòng KH-TC sở
|
2021-2022
|
3
|
Xây dựng Đề án vị trí việc
làm: Biên chế công chức trong cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành thú y được tăng cường
trên cơ sở vị trí việc làm được xây dựng và phê duyệt, đáp ứng yêu cầu của Đề
án ngành thú y đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 và quy định của pháp luật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục CN&TY; Văn phòng Sở
|
- Sở Nội vụ
- UBND quận, huyện
|
2021-2022
|
III
|
Nâng
cao năng lực trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
|
|
|
|
|
1
|
Tham mưu UBND thành phố ban
hành các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố Cần
Thơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục CN&TY; Phòng KH-TC
|
- UBND quận, huyện
- Sở Tài chính và các đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
- UBND quận, huyện
- Sở Tài chính và các đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Theo dõi, giám sát tình hình
dịch bệnh động vật, nhất là vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng nuôi trồng thủy sản
xuất khẩu, những khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt
điểm khi dịch bệnh mới được phát hiện, ở diện hẹp; nâng cao trách nhiệm trong
công tác phòng chống dịch bệnh đối với cấp ủy, chính quyền và thú y cơ sở
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Phòng KT/NN&PTNT quận, huyện
|
- UBND quận, huyện
- UBND xã, phường, thị trấn
|
Thường xuyên
|
4
|
Xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi
chăn nuôi, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh; xây dựng kế hoạch tổng
thể về xây dựng các cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tại các vùng chăn
nuôi trọng điểm và vùng nuôi trồng thủy sản phục vụ xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
- UBND quận, huyện
- Sở Tài chính và các đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật của địa phương và đầu
tư trang thiết bị phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
Sở Tài chính và các đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, chẩn đoán và phòng, chống dịch bệnh
động vật cho cơ quan chuyên môn thú y địa phương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
- UBND quận, huyện
- Sở Tài chính và các đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
8
|
Tăng cường năng lực giám sát,
dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cấp
hệ thống thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh.
Xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm
thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
- Sở Tài chính, Sở Khoa học
và Công nghệ và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
IV
|
Nâng
cao năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản
phẩm có nguồn gốc động vật
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ, hướng dẫn cải tạo,
nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung đối với các cơ sở giết mổ đủ điều
kiện và thực hiện di dời hoặc kêu gọi đầu tư mới đối với các cơ sở giết mổ
không đủ điều kiện cải tạo, nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung theo
quy hoạch của thành phố gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật
nuôi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
- UBND quận, huyện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Tăng cường các biện pháp quản
lý đối với công tác giết mổ, các cơ sở giết mổ phải bảo đảm vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
UBND quận, huyện và các đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Tham gia và phối hợp tổ chức
các lớp tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, ATTP; sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý; nâng cao
năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về đảm
bảo ATTP
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng chương trình, kế hoạch
và triển khai thực hiện giám sát ATTP đối với một số sản phẩm có nguồn gốc chủ
lực của thành phố như thịt heo, thịt gà, cá tra,.... theo Quyết định số
1629/QĐ-UBND ngày 08/7/2019 của UBND thành phố Cần Thơ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Chi cục QLCLNLS&TS
- Chi cục Thủy sản
|
Phòng KT/NN&PTNT quận,
huyện và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
V
|
Nâng
cao năng lực quản lý thuốc thú y và nghiên cứu thú y
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho nhân viên thú y cơ sở,
cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa
bàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Chi cục Thủy sản
|
Phòng KT/NN&PTNT quận,
huyện và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Phối hợp nghiên cứu dịch tễ
thú y, các loại bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng
chống dịch bệnh trên địa bàn thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Chi cục Thủy sản
|
- Sở Khoa học và Công nghệ; Sở
Y tế
- UBND quận, huyện
|
2022-2030
|
VI
|
Tăng
cường năng lực quản lý, hệ thống chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh
thú y, ATTP
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, cải thiện điều
kiện cơ sở vật chất các Trạm Chăn nuôi và Thú y quận, huyện, đáp ứng nhu cầu
trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật đạt được hiệu quả cao. Bố trí
vị trí Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông đáp ứng các tiêu chuẩn và
cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
- UBND quận, huyện;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Nâng cấp, trang thiết bị phục
vụ cho công tác chẩn đoán, xét nghiệm của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều
trị bệnh động vật đạt tiêu chuẩn theo quy định nhằm đảm bảo năng lực xét nghiệm
bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP trên địa bàn thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và
Đầu tư và đơn vị liên quan
|
2021-2025
|