ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1528/KH-UBND
|
Long An, ngày 16
tháng 05 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ,
Chương trình số 28-CTr/TU ngày 27/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kết luận số
225-KL/TU ngày 23/5/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy, trên tinh thần quán triệt
và thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như
sau:
I. Mục đích, yêu cầu
Bảo đảm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng
các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững và
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp của
chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) tỉnh Long An đến năm
2020:
- Nâng cao trình độ công nghệ, trong đó nhanh chóng
nâng cao trình độ công nghệ của các ngành, lĩnh vực then chốt. Tập trung phát
triển một số sản phẩm công nghiệp và sản phẩm nông nghiệp chế biến chủ lực có
chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Từng
bước xây dựng và phát triển vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (nền nông
nghiệp chất lượng cao) theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Xây dựng một
số sản phẩm tầm cỡ quốc gia về khoa học và công nghệ; Xây dựng một nền tảng
khoa học tự nhiên hiện đại.
- Có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, công
nhân kỹ thuật có trình độ cao, tâm huyết, tận tụy, đảm bảo yêu cầu phát triển
khoa học và công nghệ và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội.
- Đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát triển
bảo vệ tài sản trí tuệ và mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
II. Định hướng và một số chỉ
tiêu
1. Định hướng phát triển KH&CN
Tập trung nguồn lực thực hiện tốt mục tiêu chung
theo tinh thần Nghị quyết số 20 NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI): Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm
cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức. Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động khoa học và công nghệ các ngành, các cấp nhằm tạo ra kết quả
nghiên cứu, ứng dụng có chất lượng, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong
vùng, khu vực và quốc tế; đáp ứng các yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phát triển bền vững và đưa tỉnh ta cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2. Một số chỉ tiêu
- Nâng cao tỷ lệ đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp: số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng bình quân 10-15
%/năm đến 2015 và 20%/năm đến 2020.
- Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên được công bố, áp dụng trên 50%.
Số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ bình quân 4 sáng chế/năm đến 2015 và tăng
10-15%/năm đến 2020.
- Tổng mức đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ
đạt 1,5% GDP năm 2015 và đạt 2% GDP năm 2020. Tăng đầu tư Nhà nước cho khoa học
và công nghệ bảo đảm 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.
- Hình thành, phát triển tối thiểu 15 tổ chức,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ có cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại; có năng lực nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để
giải quyết những vấn đề bức xúc của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 30.000 người
có trình độ đại học trở lên, trong đó 4,5% có trình độ sau đại học; năm 2020 có
trên 50.000 có trình độ đại học trở lên, trong đó 6% có trình độ sau đại học.
Nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông lâm, thủy sản
lên 7% năm 2015, 10% năm 2020; tỷ lệ cán bộ khoa học công nghệ ở ngành công
nghiệp lên 17% năm 2015, 20% vào năm 2020.
III. Nhiệm vụ kế hoạch phát
triển khoa học và công nghệ
1. Thực hiện đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý, cơ
chế hoạt động KH&CN
a) Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ:
- Giai đoạn đến năm 2015:
+ Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến các huyện, thị xã Kiến Tường và thành
phố Tân An, tăng cường và bổ sung biên chế cần thiết để phục vụ công tác chuyên
môn và quản lý cơ sở.
+ Củng cố và phát huy vai trò tham mưu Hội đồng
khoa học và công nghệ tỉnh; thành lập, củng cố Hội đồng khoa học và công nghệ
ngành và cơ sở; Đẩy mạnh hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật... nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
+ Thực hiện đổi mới phương thức đầu tư và cơ chế
tài chính trong KH&CN: cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng và cơ chế mua sản phẩm KH&CN công nghệ; cơ chế Quỹ trong cấp phát kinh
phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
+ Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp theo hướng công khai, minh bạch và cạnh tranh
trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải xuất phát từ nhu cầu bức xúc của sản xuất,
đời sống, ưu tiên hướng về cơ sở.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ, quản lý trình độ công nghệ và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng. Đẩy
mạnh công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khoa học và công nghệ và chất lượng
sản phẩm hàng hóa.
- Giai đoạn 2015-2020:
+ Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách khoa học và công nghệ. Thực hiện cơ chế điều chỉnh dự toán ngân sách
nhà nước dành cho KH&CN để nâng cao hiệu quả sử dụng; đa dạng hóa và tăng
cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho KH&CN.
+ Từng bước hình thành các tổ chức đánh giá độc
lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động khoa học và công
nghệ.
+ Xây dựng cơ chế thúc đẩy đổi mới công nghệ theo
hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại, công nghệ cao thuộc các lĩnh
vực ưu tiên, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ, môi
trường, ứng phó biến đổi khí hậu, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngăn chặn có hiệu
quả việc đưa công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại sức khỏe con người, tài
nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh vào địa bàn tỉnh.
b) Về phát triển và đổi mới cơ chế hoạt động hệ
thống tổ chức khoa học và công nghệ:
- Nâng cao năng lực các đơn vị, tổ chức khoa học và
công nghệ hiện có; thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập.
- Xây dựng các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ công nghệ có cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đủ năng lực
nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hình thành 05 tổ chức, doanh nghiệp KH&CN
giai đoạn 2013-2015 và 11 tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ
(2015-2020) trong các ngành và lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, thông tin
truyền thông, y tế, giáo dục, ...
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp, xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công
nghệ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ thành lập Quỹ phát triển KH&CN; tạo điều kiện được vay vốn
từ các quỹ dành cho khoa học và công nghệ hoặc từ các tổ chức tín dụng.
- Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy ý tưởng
sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
c) Về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, cơ
chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ:
- Quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ có tay nghề, công nghệ cao gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh tới năm 2020 và tầm nhìn
năm 2030.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ các trung tâm, trạm, trại các ngành tỉnh.
- Thực hiện chính sách sử dụng và trọng dụng đội
ngũ chuyên gia KH&CN đầu đàn. Tạo điều kiện vật chất và môi trường thuận
lợi để cán bộ KH&CN, nhất là thu hút trí thức trẻ cống hiến và phát triển.
- Sử dụng hiệu quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu
sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và công nghệ học tập và làm việc ở
nước ngoài, nhất là sinh viên, nghiên cứu sinh từ chương trình đào tạo nước
ngoài của tỉnh.
- Tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học và
công nghệ với các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ trong đào tạo nhân lực khoa học công nghệ thông qua việc
thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
2. Tăng cường tiềm lực KH&CN của tỉnh
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Long An tạo cơ hội cho các nhà khoa học theo đuổi các công trình nghiên
cứu và doanh nghiệp đầu tư đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến... phục vụ sản xuất - kinh doanh.
- Tập trung phát triển các đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức hoạt động khoa học và công nghệ, nhất là các trung tâm, trạm, trại ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thuộc các sở, ngành tỉnh, doanh nghiệp KH&CN.
Trước mắt xây dựng các dự án đầu tư nâng cao tiềm lực theo Quyết định số
317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ cho Trung tâm Ứng dụng Tiến
bộ KH&CN, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, các Trung
tâm phân tích, kiểm nghiệm giống cây trồng- vật nuôi ngành nông nghiệp ...
- Từng bước hình thành trung tâm nghiên cứu những
lĩnh vực cơ bản (công nghệ Gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh...), xây
dựng vườn ươm khoa học, công nghệ của tỉnh để hợp tác, thu hút đầu tư, thu hút
cán bộ KH&CN đầu đàn, chuyên gia giỏi, nâng cao năng lực thực hiện liên kết
vùng, khu vực và quốc tế.
- Triển khai Chương trình Đào tạo và phát huy nguồn
nhân lực, tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN đầu đàn có trình độ thạc
sỹ và tiến sỹ cho một số ngành như: Giáo dục - Đào tạo, nông nghiệp, y tế, các ngành
công nghiệp; đào tạo kỹ sư công nghệ, kỹ sư tin học ...
- Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo và phát
triển đội ngũ chuyên gia tư vấn, đánh giá về năng suất, chất lượng, đánh giá
trình độ công nghệ một số ngành sản xuất trọng điểm của tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh công tác thống kê KH&CN; xây dựng
bản đồ công nghệ ở một số ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh.
b) Giai đoạn 2015-2020:
- Tiếp tục tăng cường hoạt động liên kết, hợp tác
trong công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ với các tổ chức
khoa học và công nghệ, viện - trường đại học trong và ngoài tỉnh.
- Hỗ trợ thành lập và nâng cao vai trò doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong phát triển khoa học và công nghệ.
3. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu - ứng dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
Tập trung phát triển một số sản phẩm nông nghiệp,
công nghiệp chủ lực có chất lượng cao có khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới. Từng bước xây dựng nền nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao.
Ứng dụng công nghệ tiên tiến để chế biến và bảo
quản, đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, xây dựng các thương hiệu
mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu và đặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp
đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp đối với cây công nghiệp.
Ứng dụng công nghệ sinh học thông qua việc sử dụng
các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi sinh vật áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp, trong công nghệ thực phẩm, trồng trọt, chăn nuôi, và xử lý môi trường,
...
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ nano, đưa ra những
chính sách phù hợp, tạo động lực mới để hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh,
những người làm công tác nghiên cứu KH&CN ở nhiều ngành quan tâm nhiều hơn
đến công nghệ nanô.
Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo, góp phần
tiết kiệm năng lượng, hạ giá thành sản phẩm, đa dạng hóa các nguồn cung cấp
năng lượng, giải quyết các vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển
bền vững, đảm bảo an ninh năng lượng trong tương lai.
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp: Tập trung nghiên cứu,
ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học, ưu tiên phát triển công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao trong sản xuất giống nhằm tạo bước đột phá về giống cây trồng,
vật nuôi có chất lượng tốt; bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các
nguồn gen trong nông nghiệp. Xây dựng các mô hình sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp thích hợp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.
Từng bước triển khai mô hình “sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao”, xây
dựng mô hình sản xuất nông nghiệp ven đô trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, ít
ô nhiễm môi trường.
- Trong lĩnh vực công nghiệp: tập trung hỗ trợ
doanh nghiệp nghiên cứu đổi mới và từng bước nâng cao trình độ công nghệ, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
- Trong lĩnh vực năng lượng: Ứng dụng rộng rãi các
dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
sinh khối, nhiên liệu sinh học... vào sản xuất và đời sống.
- Trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quy hoạch, phát
triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông tin đồng bộ với mở
rộng, phát triển mạng truyền thông và quản lý dữ liệu KH&CN, ưu tiên khuyến
khích các nghiên cứu phát triển về lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số
(theo Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển
công nghiệp nội dung số Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ), tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ về cơ sở, triển
khai các dịch vụ trực tuyến ở tỉnh.
- Lĩnh vực xã hội và nhân văn: tập trung nghiên cứu
giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội (nghiên cứu giải pháp đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, đẩy mạnh
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, cơ chế và giải pháp quản lý, sử dụng và huy
động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển...); nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác giáo dục lý luận chính trị, tổng kết lý luận, thực tiễn, đề xuất
giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, phong tục tập quán truyền
thống của dân tộc.
b) Giai đoạn 2015-2020:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp thích hợp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nói chung theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Triển khai và nhân rộng các mô hình “sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao”, mô hình “sản xuất nông nghiệp ven đô”.
Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi công nghệ
sinh học, ưu tiên phát triển công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất
giống nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, giá trị giống cây trồng, vật nuôi; bảo
tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn gen quý trong nông nghiệp.
- Trong các lĩnh vực công nghiệp:
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công
nghệ cao trở thành công nghiệp mũi nhọn, nghiên cứu đề xuất một số cơ chế đặc
thù để thí điểm. Chú trọng phát triển các công nghệ cơ khí phục vụ nông nghiệp,
tiết kiệm năng lượng; công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao
thông, đô thị; công nghệ vật liệu mới; khuyến khích hỗ trợ hoạt động chuyển
giao các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao ở các lĩnh vực: công nghiệp phụ
trợ, công nghiệp chế biến; quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường.
Xây dựng mô hình doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, sản phẩm công nghệ cao, tiến tới thành lập doanh nghiệp công nghệ cao
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công
nghiệp tỉnh Long An.
- Lĩnh vực xã hội và nhân văn: tổng kết lý luận và
thực tiễn, phát huy vai trò then chốt, cung cấp luận cứ khoa học cho các cấp
ủy, chính quyền trong quá trình ban hành, triển khai thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Phát triển thị trường công nghệ:
a) Giai đoạn đến năm 2015:
Triển khai “Chương trình phát triển thị trường KH&CN”;
tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo cho thị trường vận hành có hiệu quả, thúc
đẩy cung - cầu công nghệ.
- Hình thành thị trường khoa học và công nghệ, tổ
chức các hội chợ công nghệ tại tỉnh:
- Khuyến khích thành lập các tổ chức dịch vụ kỹ
thuật khoa học và công nghệ, môi giới, tư vấn, chuyển giao công nghệ, tổ chức
hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ; Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia triển lãm giới thiệu thành tựu KH&CN, đặc biệt quan tâm hỗ trợ các
doanh nghiệp trong đầu tư đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng các tiêu chí, chính sách hỗ trợ xác lập
và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; xây dựng thương hiệu và thương mại hóa các sản
phẩm truyền thống của tỉnh.
- Triển khai hoạt động hỗ trợ thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và tài sản trí tuệ: Xây dựng cơ chế triển khai nhân
rộng kết quả đề tài khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất và đời sống; Tổ chức đánh giá trình độ công nghệ, khảo sát nhu cầu
tiếp nhận công nghệ của các tổ chức doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin, thống kê khoa học
và công nghệ để cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin khoa học và công nghệ;
Tuyên truyền, giới thiệu phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật...
đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo và hoạch định chiến lược, chính sách
phát triển, sản xuất kinh doanh ...
b) Giai đoạn 2015-2020:
- Hình thành sàn giao dịch công nghệ, trung tâm xúc
tiến hỗ trợ chuyển giao công nghệ. Tổ chức hoạt động tham quan, trình diễn, kết
nối cung cầu công nghệ
- Đẩy mạnh công tác thông tin khoa học và công nghệ
đến tận người dân và doanh nghiệp để khoa học và công nghệ thật sự góp phần vào
phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống của người dân và doanh
nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà
nước tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ
a) Hoạt động quản lý tiêu chuẩn - đo lường -
chất lượng:
- Giai đoạn đến năm 2015:
+ Triển khai “Chương trình nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt nam đến năm 2020”.
* Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp áp dụng các mô hình, công cụ năng suất chất lượng;
* Tăng cường quản lý chất lượng, tổ chức vận động
doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia và khu vực.
* Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực
của nền kinh tế.
+ Tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm sản
phẩm hàng hóa cho các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng,
đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
+ Thực hiện đề án Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (TBT): chủ động, phối hợp các ngành liên quan trong rà soát, theo
dõi, tra cứu các quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật ... để thực hiện nghĩa
vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân có yêu
cầu.
- Giai đoạn 2015-2020:
Tăng cường hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, rà soát - hệ thống hóa những yêu cầu về chất lượng, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật để phổ biến kịp thời cho doanh nghiệp, nhà sản xuất:
+ Khuyến khích, đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động
đo lường, thử nghiệm.
+ Xây dựng mô hình điểm về áp dụng hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, hệ thống quản lý tích hợp... tại một
số doanh nghiệp dịch vụ, sản xuất sản phẩm, hàng hóa ưu tiên phát triển của
tỉnh về chế biến nông sản, cơ khí, điện - điện tử, vật liệu xây dựng.
+ Đẩy mạnh thực hiện quy định pháp luật trong lĩnh
vực tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
đo lường, chất lượng hàng hóa.
b) Hoạt động sở hữu trí tuệ:
- Giai đoạn đến năm 2015:
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với
việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản
phẩm khoa học và công nghệ được trao đổi, mua bán trên thị trường. Tiếp tục
triển khai “Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ” theo quyết định
2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tăng cường công tác hỗ trợ và tư vấn cho các tổ
chức, cá nhân trong việc xác lập, giám định, thẩm định, đánh giá, định giá,
khai thác và phát triển tài sản trí tuệ. Thực hiện xây dựng và đăng ký chỉ dẫn
địa lý trong nước và nước ngoài đối với đặc sản Gạo Nàng thơm Chợ Đào.
+ Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng chế
để đảm bảo khả năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế,
trong đó đặc biệt chú trọng đến sáng chế, công nghệ mới.
- Giai đoạn 2015-2020:
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền, hỗ trợ,
tư vấn, hướng dẫn, xây dựng, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ.
+ Xây dựng và đăng ký chỉ dẫn địa lý trong nước và
nước ngoài đối với đặc sản nông sản của tỉnh.
+ Duy trì và mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế
song phương và đa phương, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về sở hữu trí
tuệ.
6. Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Tăng cường công tác thông tin, thống kê khoa học
và công nghệ, phát triển dịch vụ cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số
liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh
đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh
doanh, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội
về vai trò của khoa học và công nghệ, về chủ trương, chính sách, pháp luật về
khoa học và công nghệ, tăng cường thông tin trên Báo Long An và Đài Phát thanh
- Truyền hình về khoa học và công nghệ.
b) Giai đoạn 2015-2020:
- Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông
tin phục vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tăng cường phổ biến kiến thức khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới.
7. Chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công
nghệ:
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Đẩy mạnh và mở rộng hợp tác khoa học và công nghệ
với Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh khu vực vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
các viện nghiên cứu, trường đại học, Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chủ động liên kết với các tổ chức khoa học và
công nghệ của các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện
đại, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực (Thái Lan, Nhật, Hàn
Quốc...) và quốc tế tạo khâu đột phá trong việc thu hút các nguồn lực tham gia
vào hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh và chuyển giao công nghệ hiện đại
từ các nước tiên tiến vào tỉnh.
b) Giai đoạn 2015-2020:
- Tiếp tục huy động nguồn tài chính quốc tế cho
hoạt động KH&CN, huy động các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài, tổ
chức KH&CN nước ngoài và người nước ngoài tham gia hoạt động KH&CN ở
tỉnh; kết nối cung cầu công nghệ giữa doanh nghiệp trong tỉnh với nước ngoài.
- Hình thành các trung tâm nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ của tỉnh trên cơ sở hợp tác dài hạn giữa các tổ chức
nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
- Tham gia và tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa
học, triển lãm giới thiệu các thành tựu khoa học và công nghệ mới, tiên tiến
trong và ngoài nước.
IV. Giải pháp
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN
các cấp, các ngành bao gồm đề xuất, lựa chọn, xác định nhiệm vụ KH&CN đảm
bảo tính thực tiễn, khoa học và liên ngành. Huy động sự tham gia của các nhà
khoa học, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các tổ chức, cá
nhân khác... từ đó đưa ra nhu cầu thực tiễn cấp bách về nhiệm vụ KH&CN.
- Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN
các cấp theo hướng đảm bảo công khai, minh bạch và có tiêu chí lựa chọn rõ ràng
trong tuyển chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Nghiên cứu
chính sách hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới cơ chế tài chính thực hiện nhiệm vụ KH&CN
phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN. Tăng cường hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN ở các
ngành, địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ tổ
chức, cá nhân đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp; chính sách
hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, doanh nghiệp KH&CN, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật; chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp phụ trợ; cơ chế tăng
cường vai trò phản biện, giám định xã hội của liên hiệp các hội khoa học - kỹ
thuật, các nhà khoa học.
- Vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh
ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW. Thực hiện nghiên cứu ứng dụng
KH&CN theo đặt hàng của Nhà nước, các ngành, địa phương, các doanh nghiệp
và các tổ chức.
- Triển khai các chính sách sử dụng, trọng dụng
nhân tài KH&CN, thu hút trí thức trẻ, người Việt Nam ở nước ngoài trở về
đóng góp cho phát triển KH&CN của đất nước.
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức KH&CN
công lập, đảm bảo các tổ chức được tự chủ thực sự về thực hiện nhiệm vụ KH&CN,
tài chính, nhân lực, tổ chức và hợp tác quốc tế.
2. Giải pháp về tổ chức
- Củng cố tổ chức bộ máy; Bố trí đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn phù hợp làm công tác quản lý KH&CN các cấp.
- Củng cố hệ thống Hội đồng KH&CN, Hội đồng
sáng kiến tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành
phố Tân An.
- Nâng cao hiệu quả, mở rộng mạng lưới hoạt động KH&CN
cấp cơ sở.
- Tăng cường mối liên kết, phối hợp, trao đổi các
thành tựu trong KH&CN với các cơ quan ở Trung ương và các địa phương, tranh
thủ sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ KH&CN.
3. Giải pháp về đào tạo con người
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức KH&CN
cho cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và người dân. Quan tâm
đến khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa và các vùng có điều kiện đặc biệt khó
khăn của tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực nghiên cứu triển khai cho cán bộ KH&CN các trung tâm,
trạm trại các ngành tỉnh. Tạo điều kiện để cán bộ KH&CN tham gia các lớp
đào tạo, tập huấn và tham gia các chương trình, dự án KH&CN trọng điểm, mục
tiêu của tỉnh và nhà nước.
- Thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đội ngũ tri thức
KH&CN, xây dựng quy hoạch, đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ tri
thức KH&CN. Khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng đối với tập thể và cá nhân có
cống hiến cho KH&CN.
- Xây dựng một số chương trình, đề án liên kết đào
tạo với các viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước. Tạo điều kiện
cho các chuyên gia có trình độ cao tham gia nghiên cứu, chuyển giao KH&CN
trên địa bàn.
4. Giải pháp về đầu tư
- Tập trung về nguồn lực để xây dựng và thực hiện
các chương trình, đề án, đề tài, dự án KH&CN để huy động sức mạnh tổng hợp
thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng một số hạ tầng kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại cho các hướng KH&CN trọng điểm của tỉnh, xây dựng một số
phòng thí nghiệm, hệ thống tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế.
- Triển khai mạnh mẽ các đề án, dự án đổi mới sáng
tạo, tập trung hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp, tăng
cường liên kết giữa viện, trường và doanh nghiệp, tạo môi trường hình thành và
phát triển lực lượng doanh nghiệp KH&CN.
- Thực hiện xã hội hóa các nguồn đầu tư cho hoạt
động KH&CN. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động KH&CN. Sử dụng có
hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển để tăng cường tiềm lực KH&CN của tỉnh.
- Tăng cường mở rộng liên kết, quan hệ hợp tác về
KH&CN, thu hút các nguồn lực trong nước và quốc tế, tiếp thu công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến, hiện đại, những kinh nghiệm hữu ích nhằm từng bước nâng
cao năng lực KH&CN.
5. Giải pháp về tài chính
- Thành lập Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh và
khuyến khích thành lập tại các tổ chức, doanh nghiệp nhằm phục vụ phát triển sự
nghiệp KH&CN của địa phương. Tạo điều kiện cho các tổ chức KH&CN, doanh
nghiệp được vay vốn từ Quỹ với lãi suất ưu đãi.
- Khắc phục tình trạng phân tán nhỏ lẻ trong đầu tư
kinh phí nghiên cứu, ứng dụng KH&CN. Ưu tiên ứng dụng, chuyển giao các tiến
bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống.
- Thực hiện cơ chế khoán đối với các đề tài, dự án
theo quy định của nhà nước để tăng quyền tự chủ cho các tổ chức, cá nhân chủ
trì và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực
hiện đề tài, dự án KH&CN phải căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng sản
phẩm nghiên cứu là chủ yếu, bãi bỏ các thủ tục thanh, quyết toán không còn phù
hợp trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
6. Giải pháp về tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội
về vai trò của KH&CN đối với quá trình CNH, HĐH và sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành địa phương, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp, các vùng sâu, vùng xa.
- Củng cố và phát triển hệ thống thông tin về khoa
học và công nghệ, chú trọng thông tin phục vụ nông thôn, miền núi.
- Tăng cường công tác thông tin KH&CN trên Báo,
Đài Phát thanh và Truyền hình, đa dạng hóa các phương thức tuyên truyền, phổ
biến tri thức KH&CN.
- Tạo không khí thi đua lao động sáng tạo, nghiên
cứu, ứng dụng KH&CN trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
hoạt động KH&CN.
V. Tổ chức thực hiện
1. Nguồn lực thực hiện kế hoạch: Từ các
chương trình, đề án, dự án trọng điểm của trung ương, địa phương:
a) Các Chương trình, Đề án quốc gia:
Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Chương trình hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm
2020; Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (Quyết định
2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình đổi mới công
nghệ quốc gia đến năm 2020; Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến
năm 2020; Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020; Chương trình bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020; Đề án nâng cao năng lực của
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn-đo
lường-chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương.
b) Các Chương trình, Đề án Bộ, ngành Trung ương:
Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền
núi”; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn giai đoạn 2013-2020; Chương trình khung nghiên cứu khoa học và
công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2013-2020; Chương
trình khuyến nông trung ương trọng điểm giai đoạn 2013-2020; Chương trình
nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh của Bộ KH&CN.
c) Các Chương trình, Đề án, dự án của tỉnh:
- Chương trình hành động của UBND tỉnh Long An về
Chiến lược xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm
2030;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và sinh viên đào tạo nguồn ở nước ngoài giai đoạn 2013-2020 và
những năm tiếp theo (Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 của UBND tỉnh);
- Đề án: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường (Quyết
định 2117/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh);
- Đề án “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây
dựng giải pháp, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp dựa trên công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020” (Quyết định 2625/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của UBND tỉnh);
- Đề án “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Long An” (Quyết định
4168/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh);
- Đề án “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây
dựng giải pháp, cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp dựa trên công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020” (Quyết định 2625/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của UBND tỉnh);
- Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Long An giai đoạn 2013-2015 và
định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định 1476/QĐ-UBND
ngày 2/5/2013;
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng cao phục
vụ chế biến gạo xuất khẩu vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An đến năm 2020 (Quyết
định 679/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 của UBND tỉnh);
- Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng tỉnh Long An giai đoạn 2010-2030 (Quyết định 1674/QĐ-UBND
ngày 14/5/2013 của UBND tỉnh).
2. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây
dựng các nhiệm vụ KH&CN cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách phát triển KH&CN,
đề xuất cơ cấu phân bổ ngân sách nhà nước dành cho KH&CN.
Chủ động phối hợp với các ngành liên quan triển
khai các Chương trình, đề án về phát triển khoa học và công nghệ, đầu tư tiềm
lực theo Quyết định 317 của Thủ tướng Chính phủ.
Đề xuất các giải pháp, cơ chế để thực hiện và đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện của các ngành, các cấp.
Định kỳ hàng năm, Sở KH&CN phối hợp các ngành,
đơn vị xây dựng báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh và
Bộ KH&CN. Tổ chức sơ kết (2015) và tổng kết (2020) về việc thực hiện kế
hoạch này.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Ngoại vụ huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư và
phát triển KH&CN, đảm bảo kinh phí cho đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực KH&CN ưu
tiên, trọng điểm.
Đưa kế hoạch phát triển KH&CN vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Khoa học và Công nghệ xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho KH&CN, bố
trí và quản lý vốn đảm bảo việc thực hiện kế hoạch.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính và chế độ
quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN.
Tham gia kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh
phí nhà nước đầu tư cho hoạt động KH&CN.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ động xây dựng các chương trình, đề án, dự án về
nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống góp phần phục vụ phát triển ngành và xây dựng nông thôn mới.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn các
nguồn gen quý hiếm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng các đề án, dự án về việc nâng cao tiềm lực
phân tích, thử nghiệm, kiểm nghiệm giống cây trồng, vật nuôi cho các trung tâm,
trạm, trại thuộc ngành quản lý.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán
bộ khoa học và công nghệ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để nâng cao
năng lực nghiên cứu và chuyển giao tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên phát
triển của tỉnh.
đ) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các
ngành liên quan triển khai thực hiện Chương trình Đào tạo và phát huy nguồn
nhân lực của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các
ngành liên quan thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý KH&CN.
Xây dựng các chính sách thu hút, trọng dụng, đãi
ngộ đối với cán bộ KH&CN; xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
tổ chức khoa học và công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật.
e) Sở Ngoại vụ
Vận động các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ, các
tổ chức quốc tế tài trợ cho các dự án KH&CN. Thu hút trí thức Việt kiều,
chuyên gia nước ngoài tham gia vào các hoạt động KH&CN của tỉnh.
g) Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Tổ chức huy động lực lượng cán bộ KH&CN các Hội
khoa học kỹ thuật tham gia các hoạt động KH&CN của tỉnh. Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền kiến thức KH&CN cho các doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư. Tăng cường hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các
quy hoạch, chương trình, dự án phát triển của tỉnh
h) UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố
Tân An và các sở, ban, ngành khác
Thủ trưởng các sở, ngành, chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An căn cứ vào kế hoạch này, theo chức năng
nhiệm vụ và điều kiện thực tế xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch cụ thể
của ngành, đơn vị (cả giai đoạn và hàng năm) theo các nội dung công việc được
giao nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động khoa học và
công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. Thường xuyên
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời báo cáo, kiến nghị và đề
xuất các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả và đồng bộ.
i) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các tổ chức Đoàn thể phối hợp với các cấp chính quyền phát động phong
trào thi đua lao động sáng tạo, đưa nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ
phục vụ cho sản xuất, đời sống và quốc phòng, an ninh.
k) Báo, Đài phát thanh và truyền hình Long An
và các đài truyền thanh huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An phối hợp với
Sở KH&CN tổ chức phổ biến, tuyên truyền về Chương trình hành động của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứ sáu (Khóa XI), Kế hoạch thực hiện chiến lược của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các chương trình KH&CN trọng điểm; đồng thời có kế hoạch thực
hiện chuyên đề khoa học và công nghệ thường xuyên gắn với tiến độ triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TXKT, TPTA;
- Phòng NC-KT;
- Lưu: VT, SKHCN, An.
KH TH CHL KHCN 2011-2020
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
I
|
Thực hiện đổi mới quản lý, tổ chức, hoạt động khoa
học và công nghệ
|
|
|
|
|
1
|
Củng cố HĐ KH&CN của tỉnh, thành lập HĐ
KH&CN ở các ngành, huyện, thành phố.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đến năm 2020
|
|
2
|
Đề án kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về KH&CN,
đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ KH&CN
|
Sở Nội vụ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
|
3
|
Xây dựng quy chế quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
4
|
Đề án Điều tra đánh giá hoạt động KH&CN: Đánh
giá đóng góp của KH&CN vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đánh giá trình độ
công nghệ các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Cục Thống kê, các Sở ngành tỉnh
|
2014
|
|
5
|
Xây dựng đề án đổi mới cơ chế tài chính, phân cấp
ngân sách cho hoạt động KH&CN
|
Sở Tài chính
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
2014
|
|
6
|
Xây dựng Danh mục, cơ chế chính sách cụ thể thu hút
đầu tư DN công nghệ cao.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và MT, Sở Công Thương, Ban Quản lý khu
kinh tế
|
2014
|
|
7
|
Xây dựng cơ chế triển khai nhân rộng kết quả đề tài
khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở NN-PTNT, Sở
Công Thương, BQL Khu Kinh tế, Hội Nông dân, LM HTX
|
2014-2015
|
|
II
|
Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng đề án nâng cao năng lực hoạt động KH&CN
của các đơn vị sự nghiệp KH&CN, đơn vị có hoạt động KH&CN (đầu tư cơ sở
vật chất)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở NN&PTNT, Công thương, Thông tin truyền thông,
Liên Hiệp các hội KHKT
|
2014-2015
|
|
2
|
Xây dựng Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Long An giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở NN-PTNT, Sở
Công Thương, BQL Khu Kinh tế, Hội Nông dân, Các vụ thuộc Bộ KH&CN
|
2014-2015
|
|
3
|
Đề án thành lập Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài chính, các sở, ngành tỉnh
|
2014
|
|
4
|
Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên
cứu khoa học đổi mới công nghệ cho từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014
|
|
5
|
Đánh giá trình độ công nghệ của các ngành công nghệ
chủ yếu trong tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
III
|
Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong
các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu chuỗi giá trị lúa gạo Long An - thực trạng
và giải pháp nâng cấp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở KH&ĐT, Cục thống
kê, Hội Nông dân
|
2014-2015
|
|
2
|
Đề án thí điểm mô hình sản xuất lúa ứng dụng công
nghệ cao gắn với việc xây dựng nhãn hiệu tập thể và tiêu thụ sản phẩm (trên cơ
sở kết quả xây dựng cánh đồng mẫu lớn)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Sở KH&CN, Sở Công Thương, Các Sở ngành, huyện,
thị xã thành phố
|
Đến năm 2015
|
|
3
|
Triển khai thực hiện Chương trình “Hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn và miền núi” (QĐ 1831/QĐ-TTg ngày 01/10/2010)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương,
Sở Tài chính, Hội Nông dân
|
Đến năm 2015
|
|
4
|
Đề án Mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản
xuất Nông nghiệp ven đô
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Sở KH&CN, Sở Công Thương, các sở, ngành
|
Đến năm 2015
|
|
5
|
Ứng dụng công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát
triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng nông thôn mới (GIS)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2014-2020
|
|
6
|
Nghiên cứu KH và phát triển CN trong nông nghiệp tập
trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản lượng hàng
hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc
gia.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2014-2020
|
|
7
|
Nghiên cứu ứng dụng khoa học cho vùng quy hoạch chuyên
canh cây mía tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư: Nghiên cứu xây dựng mô hình
quy hoạch đồng ruộng phù hợp để thuận tiện thực hiện cơ giới hóa; Ứng dụng
khoa học để thực hiện cơ giới hóa từ khâu làm đất, canh tác đến thu hoạch.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2014-2020
|
|
8
|
Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học để tạo các giống
cây, con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và có
khả năng thích nghi điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Hội Nông dân
|
2014-2020
|
|
9
|
Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học giảm thiểu các
tác động gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Hội Nông dân
|
2014-2020
|
|
10
|
Ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học để xác định
và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh, tạo các chế phẩm
sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và môi trường,
Hội Nông dân
|
2014-2020
|
|
11
|
Bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn
gen trong nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2014-2020
|
|
12
|
Ứng dụng công nghệ tiên tiến để chế biến, bảo quản
và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp phần xây dựng các thương
hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2014-2020
|
|
13
|
Hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa và trang thiết bị chuyên
dùng trong sản xuất nông lâm ngư để nâng cao năng suất sản xuất và khắc phục
tình trạng thiếu lao động nông nghiệp ở các vùng nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2014-2020
|
|
14
|
Chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền thống ở quy
mô công nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
2014-2020
|
|
15
|
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh
cho công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ
cao được ưu tiên đầu tư phát triển và sản phẩm công nghệ cao thuộc danh mục
công nghệ cao được khuyến khích.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2020
|
|
16
|
Hướng dẫn, xác nhận bằng văn bản cho các doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, hoạt động ứng dụng công nghệ cao và
gửi về Bộ KH&CN thẩm định và cấp giấy. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao để làm cơ sở cho việc tiếp
tục được hưởng ưu đãi theo quy định.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2020
|
|
17
|
Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định các
điều kiện cụ thể đối với đầu tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp dựa trên công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở KH&ĐT
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
18
|
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công
nghệ cao trở thành công nghiệp mũi nhọn, nghiên cứu đề xuất một số cơ chế đặc
thù để thí điểm.
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý khu kinh tế
|
2014-2020
|
|
19
|
Ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực
y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới.
|
Sở Y tế
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương
|
2014-2020
|
|
20
|
Ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo
như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sinh khối, nhiên liệu sinh học...
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở ngành tỉnh
|
2014-2020
|
|
21
|
Nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ
nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong khâu sản xuất, truyền tải và tiêu
thụ năng lượng, từng bước tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo thiết bị tiết
kiệm năng lượng, xây dựng lưới điện thông minh.
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2014-2020
|
|
22
|
Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất các
loại vật liệu xây dựng tiên tiến, vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây
dựng dân dụng, công nghiệp, cầu cảng.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương
|
2014-2020
|
|
23
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong điều tra cơ bản,
quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn
với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan
trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Đến năm 2020
|
|
24
|
Tập trung khai thác các lợi thế và điều kiện đặc thù
của từng vùng để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa là các sản phẩm chủ lực, tạo môi
trường hợp tác, liên kết giữa các địa phương.
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2020
|
|
25
|
Xây dựng hệ thống tổ chức và hạ tầng kỹ thuật phục
vụ hoạt động khoa học và công nghệ, nghiên cứu, phát triển các trung tâm kỹ
thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ ...
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
26
|
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, phấn đấu đạt tốc
độ đổi mới công nghệ bình quân 20-25%/năm, tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt khoảng
45%.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
27
|
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ
sinh học, cung cấp các giống cây, con, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Đến năm 2020
|
|
28
|
Triển khai đề án về xử lý cây lục bình trên sông,
kênh, rạch tỉnh Long An
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Viện, trường, Sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
29
|
Triển khai đề án khung bảo tồn gen của tỉnh Long
An
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Viện, trường, sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
30
|
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm quốc gia
|
|
|
Đến năm 2020
|
|
|
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, thiết bị tiên
tiến tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
|
|
- Tìm kiếm, lựa chọn nhập khẩu công nghệ cao, công
nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
|
“
|
“
|
|
|
|
- Hợp tác nghiên cứu, trao đổi chuyên gia để giải
quyết những vấn đề khoa học và công nghệ phức tạp ở trình độ quốc tế.
|
“
|
“
|
|
|
31
|
Sản xuất thử nghiệm sản phẩm quốc gia, hình thành
doanh nghiệp đi tiên phong sản xuất sản phẩm quốc gia
|
|
|
Đến năm 2020
|
|
|
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ phục vụ trực
tiếp cho dự án phát triển sản phẩm quốc gia.
|
Các sở, ngành, tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
- Thực hiện chuyển giao công nghệ, xây dựng và hoàn
thiện quy trình sản xuất sản phẩm có chất lượng cao và giá cạnh tranh trên
thị trường.
|
“
|
“
|
|
|
|
- Sản xuất ở quy mô thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá,
hoàn thiện công nghệ.
|
“
|
“
|
|
|
|
- Thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khoa học và
công nghệ đi tiên phong sản xuất sản phẩm quốc gia.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
|
32
|
Thương mại hóa sản phẩm và phát triển thị trường hình
thành ngành kinh tế-kỹ thuật dựa trên sản phẩm quốc gia
|
Đến năm 2020
|
|
|
- Tổ chức xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại,
tham gia các loại hình hội thảo, triển lãm, hội chợ thiết bị và công nghệ.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và
các ngành tỉnh
|
|
|
|
- Phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng
hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
|
|
- Đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
hiện đại và các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn tiên tiến.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
|
|
- Xây dựng đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên
cứu khoa học đổi mới công nghệ cho từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014
|
|
|
- Đánh giá trình độ công nghệ của các ngành công nghệ
chủ yếu trong tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
2
|
Sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
|
|
- Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng
chế để đảm bảo khả năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng
chế, trong đó đặc biệt chú trọng đến sáng chế, công nghệ mới.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2020
|
|
|
- Hỗ trợ dịch vụ tư vấn xác lập, giám định, thẩm định,
đánh giá, định giá, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
VI
|
Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
1
|
- Phát triển dịch vụ cung cấp, tổng hợp - phân tích
thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng, đáp ứng
nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách phát
triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2020
|
|
2
|
- Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông tin
phục vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, Viện, trường trong tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
3
|
- Tăng cường phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
4
|
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội
về vai trò của khoa học và công nghệ, về chủ trương, chính sách, pháp luật về
khoa học và công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo, Đài truyền hình
|
Đến năm 2020
|
|
5
|
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên Báo Long An và Đài Phát
thanh - Truyền hình về khoa học và công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình
|
Đến năm 2020
|
|
6
|
- Triển khai thực hiện Đề án tin học hóa nâng cao
hoạt động quản lý tác nghiệp thông tin KH&CN.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
|
- Từng bước phát triển các doanh nghiệp hỗ trợ sản
xuất sản phẩm quốc gia.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành tỉnh
|
|
|
IV
|
Phát triển thị trường KH&CN
|
|
|
|
|
|
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với
việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản
phẩm khoa học và công nghệ được trao đổi, mua bán trên thị trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
V
|
Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý Tiêu
chuẩn - Đo lường- Chất lượng và Sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
|
1
|
Tiêu chuẩn - Đo lường- Chất lượng
|
|
|
|
|
|
- Đề án nâng cao năng lực kiểm nghiệm - thử
nghiệm Kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (các Trung tâm kiểm nghiệm, thử
nghiệm, đo lường trong tỉnh).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
|
- Đề án Nâng cao năng suất, chất lượng, cạnh tranh
sản phẩm hàng hóa.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2015
|
|
|
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin trực
tuyến về rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014
|
|
|
- Đầu tư tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm
sản phẩm hàng hóa cho các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
2014-2020
|
|
|
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO, đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của
nền kinh tế.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
|
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng các mô hình, công cụ năng suất chất lượng
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Doanh nghiệp trong tỉnh
|
Đến năm 2015
|
|
|
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường quản lý chất
lượng và tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia và khu vực.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Doanh nghiệp trong tỉnh
|
Đến năm 2020
|
|
|
- Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ cho các đối tượng được thụ hưởng thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; nghiên
cứu để áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và đạt các giải thưởng chất
lượng.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
“
|
2014-2020
|
|
VII
|
Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học
và công nghệ
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng đề án Tham gia và tổ chức các hội nghị, hội
thảo khoa học, triển lãm giới thiệu các thành tựu khoa học và công nghệ mới,
tiên tiến ở trong và ngoài nước.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Đến năm 2020
|
|
2
|
Chương trình phối hợp hoạt động KH&CN với Bộ
KH&CN.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Đến năm 2015
|
|