CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 04 tháng 3 năm 2025
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm
2025;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực
về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện, bao gồm: Khoản 5 Điều 67; khoản 10 Điều 68; khoản 9 Điều 69; khoản 2 Điều 72; Điều 74; khoản 7 Điều 75; khoản
6 Điều 76; khoản 5 Điều 77; khoản 8 Điều 78.
2. Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động khác liên quan đến điện lực
tại Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ sở hữu công trình
thủy điện là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc được chuyển giao quyền sở hữu
công trình thủy điện.
2. Công trình lưới điện
là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp
cho hoạt động truyền tải điện, phân phối điện, hệ thống bảo vệ công trình.
3. Công trình nguồn điện
là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp
cho hoạt động phát điện, hệ thống bảo vệ công trình.
4. Công trình thủy điện là công trình có
nhiệm vụ phát điện, bao gồm: Đập, hồ chứa thủy điện, tuyến năng lượng, nhà máy thủy
điện và các công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy điện.
5. Dây bọc là dây dẫn điện được bọc lớp cách
điện có mức cách điện tối thiểu bằng điện áp pha của đường dây.
6. Điện áp cao là điện áp danh định trên
01 kV.
7. Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy
điện là tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình thủy điện giao thực hiện quản
lý, vận hành và khai thác công trình thủy điện.
8. Hệ thống giám sát vận hành là hệ thống
bao gồm thiết bị để kết nối số liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên
dùng, tình hình ngập lụt hạ du đập; camera giám sát vận hành công trình và phần
mềm hỗ trợ điều hành đập, hồ chứa nước theo diễn biến thực tế.
9. Hồ chứa thủy điện là hồ chứa nước sử dụng
để phát điện và cho các mục tiêu khác theo chức năng, nhiệm vụ của công trình.
10. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp
điện áp là khoảng cách tối thiểu từ phần tử mang điện đến điểm gần nhất của thiết
bị, dụng cụ, phương tiện, công trình, cây, vật thể bay.
11. Khả năng xả lũ là năng lực của công trình
xả cho phép xả được lũ ứng với tần suất lũ thiết kế hoặc tần suất lũ kiểm tra mà
vẫn đảm bảo an toàn công trình.
12. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện
là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, đánh giá an
toàn của đập, hồ chứa thủy điện và các công trình có liên quan đến hồ chứa thủy
điện thông qua đo đạc, quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
13. Sự cố điện nghiêm trọng đến mức thảm
họa là biến động lớn do sự cố điện trên diện rộng gây ra đe dọa hoặc làm thiệt hại
nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội vượt quá khả năng ứng phó, khắc phục của ngành điện và chính quyền
địa phương.
14. Trạm điện là trạm biến áp, trạm cắt,
trạm bù, trạm chỉnh lưu.
15. Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện
là trạng thái tính toán dây dẫn khi đồng thời chịu tác động khắc nghiệt nhất của
các yếu tố ảnh hưởng như dòng điện qua dây dẫn, nhiệt độ môi trường xung quanh,
tải trọng gió.
16. Tuyến năng lượng là tổ hợp các hạng mục
từ cửa nhận nước trên hồ chứa thủy điện qua cửa van vào tua bin phát điện đến hết
kênh dẫn nước ra khỏi nhà máy thủy điện.
17. Vùng hạ du đập thủy điện là vùng bị ngập
lụt khi hồ chứa thủy điện thực hiện xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống
khẩn cấp hoặc vỡ đập.
Chương II
BẢO
VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC
Điều 3. Quy
định chung về bảo vệ công trình điện lực
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị điện lực khi phát
hiện hành vi trộm cắp hoặc tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa, trang thiết bị của lưới
điện, trèo lên cột điện, vào trạm điện hoặc khu vực bảo vệ an toàn công trình điện
khi không có nhiệm vụ.
2. Không sử dụng công trình điện lực vào
những mục đích khác khi chưa được sự thỏa thuận của đơn vị quản lý công trình điện
lực.
3. Không lắp đặt ăng ten thu phát sóng, dây
phơi, giàn giáo, nhà lồng, nhà lưới, biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác
tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi, văng, rung lắc gây hư hỏng, sự cố công trình điện
lực.
4. Tổ chức, cá nhân không đào đất, chất tải
hoặc hoạt động gây sụt lún hoặc có nguy cơ gây sạt lở, lún sụt công trình lưới điện,
trạm điện; không đốt nương rẫy, rác thải, vật liệu, sử dụng các phương tiện thi
công gây chấn động hoặc có khả năng làm hư hỏng, sự cố công trình điện lực; không
bắn, quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện và các công trình điện
lực khác.
5. Không thực hiện nổ mìn, mở mỏ; xếp, chứa
các chất dễ cháy nổ, các chất hóa học có khả năng gây ăn mòn hoặc có khả năng làm
cháy, gây hư hỏng các bộ phận của công trình điện lực.
6. Phương tiện bay được cấp phép phải bảo
đảm khoảng cách an toàn đối với công trình điện lực, không được phép bay vào phạm
vi 500 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện cao áp, siêu cao áp trên không hoặc
100 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện trên không trung áp ra các phía xung
quanh, trừ trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa
đường dây điện được phép theo quy định.
Điều 4. Bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao
1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công
trình lưới điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đối
với công trình lưới điện thuộc phạm vi quản lý bao gồm khu vực thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình lưới điện.
2. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công
trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không phải có biện pháp chằng néo, gia cố mái của nhà ở, công trình phòng tránh
nguy cơ bay vào đường dây dẫn điện trên không; tuân thủ các quy định về bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình; không
được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình vào những mục đích
có thể vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong
bảng sau:
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến
22
kV
|
35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
an toàn phóng điện
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
3. Trước khi xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường
dây dẫn điện trên không theo yêu cầu kỹ thuật tại khoản 4 Điều 8
Nghị định này. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến đơn vị quản
lý vận hành lưới điện trước khi cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang
bảo vệ an toàn.
4. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không phải bảo đảm các quy định tại Điều
15 Nghị định này.
5. Chủ sở hữu ao, hồ nơi đường dây dẫn điện
trên không điện áp cao đi qua phải có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý vận
hành cắm biển cảnh báo và không được câu cá trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không và khu vực có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng
điện theo cấp điện áp.
6. Trong phạm vi 1.000 m tính từ mép ngoài
công trình lưới điện cao áp, siêu cao áp trên không hoặc 500 m tính từ mép ngoài
công trình lưới điện trung áp ra các phía xung quanh, tổ chức, cá nhân không được
thả diều, vật thể bay trừ các thiết bị phục vụ quốc phòng, an ninh và của đơn vị
quản lý vận hành công trình điện lực làm nhiệm vụ kiểm tra, vận hành và bảo trì
công trình.
7. Tổ chức, cá nhân không được đắp đất, xếp
các loại vật liệu, thiết bị hoặc đổ phế thải trong hành lang an toàn bảo vệ đường
dây dẫn điện trên không làm thay đổi khoảng cách từ dây dẫn điện trên không đến
mặt đất tự nhiên hoặc vi phạm khoảng cách an toàn về điện.
8. Khi tiến hành công việc gần hành lang
hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không, tổ chức, cá nhân phải
có biện pháp không để thiết bị, dụng cụ, phương tiện vi phạm khoảng cách an toàn
phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong bảng sau, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân thực hiện công việc áp dụng công nghệ phù hợp hoặc do yêu cầu cấp bách của
công tác quốc phòng, an ninh phải có sự thoả thuận bằng văn bản với đơn vị điện
lực về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết:
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
an toàn phóng điện
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
Điều 5. Bảo
vệ an toàn đường cáp điện ngầm
1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, vận hành đường
cáp điện ngầm trong đất, trong nước có trách nhiệm tuân thủ quy định pháp luật về
xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, lắp đặt dấu hiệu cảnh báo
vị trí đường cáp điện ngầm. Dấu hiệu cảnh báo phải có kích thước, thông tin và đặt
ở vị trí phù hợp để tổ chức, cá nhân nhận biết và tuân thủ các quy định của pháp
luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng
hàng hải.
2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn
đường cáp điện ngầm trong vùng nước thủy nội địa không được thực hiện các hoạt động
neo đậu tàu thuyền, đánh bắt cá và các hoạt động khác có nguy cơ tác động cơ học
đến đường cáp điện ngầm.
3. Khi thi công các công trình trên mặt đất,
trong lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, vùng biển trong phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất 10 ngày
cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp điện ngầm và thống nhất với đơn vị quản lý
vận hành lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm và an toàn
trong quá trình thi công xây dựng.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất hợp pháp
trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong đất phải có biện pháp ngăn
chặn các hoạt động sử dụng đất gây tác động đến đường cáp điện ngầm, xả nước thải
và các chất ăn mòn khác vào khu vực hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
5. Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
trên biển phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau:
a) Chủ đầu tư đường cáp điện ngầm trên biển
phải tiến hành thiết lập các tín hiệu cảnh báo, các biện pháp bảo vệ và thực hiện
thông báo hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải;
b) Trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp
điện ngầm trên biển, các tổ chức, cá nhân không được đánh bắt cá và các hoạt động
tác động đến trầm tích đáy biển. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng
về 02 phía của đường cáp điện ngầm, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được
thả neo, bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.
Điều 6. Bảo
vệ an toàn trạm điện
1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công
trình trạm điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đối
với công trình trạm điện thuộc phạm vi quản lý.
2. Người sử dụng đất, sở hữu cây có trách
nhiệm không để nhà ở, công trình, cây trồng trên phần đất của mình vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn trạm điện.
3. Trong hành lang an toàn trạm điện không
được tập trung đông người, dựng lều quán, buôn bán, để xe, buộc gia súc, trừ trường
hợp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trạm điện.
4. Nhà ở và công trình xây dựng gần hành
lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải bảo đảm không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận
nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện, đường cấp thoát nước của
trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên
không của trạm điện; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để
cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
5. Đường ra vào trạm điện có điện áp từ 110
kV trở lên phải bảo đảm cho phương tiện cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy di chuyển khi
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 7. Bảo
vệ an toàn nhà máy phát điện và công trình điện lực khác
1. Yêu cầu chung về bảo vệ an toàn nhà máy
điện và công trình điện lực khác
a) Phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh
phải có tường rào hoặc biện pháp bảo vệ để ngăn chặn người không có nhiệm vụ vào
nhà máy phát điện, công trình điện lực khác; lắp đặt biển báo an toàn điện theo
quy định pháp luật;
b) Phòng đặt trang thiết bị điện phải có
biển báo khu vực nguy hiểm, đường thoát hiểm, hệ thống chiếu sáng đầy đủ, hệ thống
thông gió làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập
của các loài động vật;
c) Tùy theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
bảo vệ của từng loại trang thiết bị điện, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo
biển báo an toàn điện; phải bảo đảm khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách
ngăn đến phần mang điện của trang thiết bị và có các biện pháp hạn chế tối đa ảnh
hưởng xấu của môi trường đến hoạt động của trang thiết bị điện;
d) Hệ thống cáp điện trong nhà máy phát điện,
công trình điện lực khác phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ
thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ. Cáp điện đi qua khu vực có ảnh hưởng
của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ;
đ) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín,
thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hóa chất, tạp
vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp. Hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an
toàn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật điện và an toàn điện;
e) Các trang thiết bị và hệ thống chống sét,
nối đất trong nhà máy điện và các công trình điện lực khác phải được lắp đặt đúng
thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy chuẩn kỹ thuật
về kỹ thuật điện và an toàn điện.
2. Công trình điện gió phải tuân thủ các
quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định an toàn sau:
a) Chủ đầu tư công trình điện gió có trách
nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió;
b) Cột tháp gió, tuabin gió phải có tín hiệu
cảnh báo hàng không theo quy định pháp luật về hàng không. Cánh quạt gió phải có
dấu hiệu nhận biết phù hợp;
c) Đối với công trình điện gió trên biển,
chủ đầu tư có trách nhiệm thiết lập, duy trì hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm
soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động của công trình điện gió trên biển và thực
hiện báo hiệu hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải Việt Nam. Trong phạm
vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng của cột tháp gió, trạm biến áp, cầu dẫn cáp
điện và các hạng mục phụ trợ của công trình điện gió các tàu thuyền không có nhiệm
vụ không được thả neo, bảo đảm an toàn cột tháp gió;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt nước
hợp pháp trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình nguồn điện khi triển
khai các hoạt động trong phạm vi trên mặt đất, dưới lòng đất, trên mặt nước, dưới
mặt nước thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình nguồn điện phải có trách nhiệm
bảo đảm an toàn kỹ thuật cho công trình nguồn điện và có sự thỏa thuận với chủ công
trình nguồn điện về các biện pháp bảo đảm an toàn kỹ thuật cho công trình theo quy
định.
Điều 8.
Trách nhiệm phối hợp trong xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình
điện lực và công trình khác
1. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở
rộng công trình xây dựng có khả năng gây ảnh hưởng đến công trình điện lực, chủ
đầu tư công trình xây dựng phải phối hợp với đơn vị điện lực triển khai các nội
dung:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn
cho người, công trình xây dựng;
b) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp hoặc nguy cơ
gây hư hỏng công trình điện lực theo hướng dẫn của đơn vị điện lực;
c) Chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng,
cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình để xảy ra sự cố, tai nạn hoặc hư hỏng
công trình điện lực phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về
dân sự;
d) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng, cải tạo,
sửa chữa hoặc mở rộng công trình xây dựng không phối hợp với đơn vị điện lực thực
hiện theo điểm b khoản này thì đơn vị điện lực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ quan thẩm quyền cấp phép xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở
rộng trạm sạc điện (trừ các thiết bị/trụ sạc điện được lắp đặt vào công trình, hạng
mục công trình để phục vụ cho tiện ích công trình và sử dụng cho phương tiện giao
thông, các phương tiện, thiết bị khác hoặc sử dụng cá nhân):
a) Chủ đầu tư xây dựng trạm sạc điện có trách
nhiệm thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng trạm sạc điện đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
về kỹ thuật điện, an toàn điện và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên
quan; bảo đảm các thiết bị sử dụng điện của trạm sạc điện hoạt động an toàn; không
gây sự cố, không làm ảnh hưởng đến chất lượng điện áp, tần số của lưới điện; không
làm ảnh hưởng đến nhà ở, công trình xung quanh; tuân thủ các quy định chung về an
toàn điện quy định tại Điều 17 Nghị định này;
b) Đơn vị quản lý vận hành lưới điện có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư cung cấp hạ tầng kỹ thuật điện an toàn cho trạm sạc
điện.
3. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở
rộng công trình điện lực có khả năng gây ảnh hưởng đến nhà ở, công trình khác thì
chủ đầu tư công trình điện lực có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người, nhà ở,
công trình khác xung quanh và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng
đất khi làm hư hỏng đến nhà ở, công trình xung quanh theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4. Khi đơn vị điện lực khắc phục sự cố hoặc
cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình điện lực mà phải triển khai trong khu vực
đất thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì người có quyền sử dụng đất
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị điện lực tiếp cận công trình điện
lực để kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố. Đơn vị điện lực có trách
nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho người sử dụng đất về kế
hoạch sửa chữa, bảo trì định kỳ trước khi thực hiện tối thiểu 05 ngày;
b) Trường hợp kiểm tra, khắc phục sự cố công
trình điện lực, đơn vị điện lực được phép tiếp cận ngay hiện trường để khắc phục
sự cố, đồng thời có trách nhiệm thông báo ngay cho người sử dụng đất; nếu không
thông báo được cho người sử dụng đất thì phải thông báo chính quyền địa phương gần
nhất biết để phối hợp xử lý;
c) Trong quá trình kiểm tra, sửa chữa, bảo
trì và khắc phục sự cố quy định tại khoản này, đơn vị điện lực có trách nhiệm bảo
vệ an toàn tài sản của người sử dụng đất. Trường hợp gây thiệt hại cho người sử
dụng đất thì đơn vị điện lực có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật
về dân sự.
5. Khi xây dựng, cải tạo nâng cấp đoạn đường
dây dẫn điện trên không điện áp cao vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống,
làm việc bên trong; khu vực chợ, quảng trường, bệnh viện, trường học, nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, bến tàu, bến xe,
nhà ga; công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; khu di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng, chủ đầu tư, đơn vị điện
lực phải tăng cường các biện pháp an toàn điện đối với đường dây theo các quy định
sau:
a) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt
thép; hệ số an toàn của cột, xà, móng cột không nhỏ hơn 1,2;
b) Trong một khoảng cột, dây dẫn điện và
dây chống sét không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2
trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây
chống sét không nhỏ hơn 2,5;
c) Cách điện phải bố trí kép cùng chủng loại
và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn điện, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo
phải sử dụng khoá đỡ kiểu cố định. Hệ số an toàn của cách điện và các phụ kiện phải
đáp ứng đúng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;
d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây
dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất phải bảo đảm khoảng cách an toàn
trong bảng sau, trừ trường hợp cải tạo đường dây không có cấu phần xây dựng.
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
14 m
|
15 m
|
18 m
|
6. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông
báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện
các hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình
điện lực và an toàn điện.
7. Đường dây dẫn điện được lắp đặt vào công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo đường dây dẫn
điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư/đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung để thỏa thuận và thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cho đường dây dẫn điện, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, cộng đồng
theo quy định của pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến
an toàn điện, an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật.
8. Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương
có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết, xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình điện
lực và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không là vùng xung quanh đường dây dẫn điện trên không được giới hạn bởi
chiều dài, chiều rộng, chiều cao như sau:
a) Chiều dài hành lang bảo vệ an toàn được
tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường
dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi
hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng
cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong
bảng sau:
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến 22 kV
|
35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng
cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng
đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện
có điện áp trên 1kV đi trên mặt đất hoặc trên không được giới hạn về các phía 0,5
m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.
Điều 10.
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí
cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm
vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt
trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của
vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt
trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện
|
Đặt trực tiếp
trong đất
|
Đặt trong vùng
nước sông, hồ
|
Đặt trong vùng
biển
|
Đất ổn định
|
Đất không ổn
định
|
Nơi không có
tàu thuyền qua lại
|
Nơi có tàu
thuyền qua lại
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
1,5 m
|
20 m
|
100 m
|
100 m
|
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt
nước đến:
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với
cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ
cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Điều 11.
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
1. Đối với các trạm điện không có tường,
rào bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn là hình khối có chiều cao từ đáy móng cột
đến điểm cao nhất của công trình cộng với khoảng cách an toàn theo cấp điện áp,
chiều rộng được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các
bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến 22 kV
|
35 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
2. Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào
cố định bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn được giới hạn đến điểm ngoài cùng của
móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu
nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách
an toàn phóng điện theo cấp điện áp như sau:
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
3. Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối
điện hợp bộ, trạm cách điện khí, trạm kín có vỏ bằng kim loại, hành lang bảo vệ
được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.
Điều 12. Hành
lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác
1. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện
gió
a) Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện
gió trên đất liền và trên biển được xác định gồm: Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp
gió; hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm hoặc trên không từ cột tháp gió
đến trạm điện; hành lang bảo vệ an toàn trạm điện và hành lang bảo vệ đường dây
truyền tải, phân phối của công trình điện gió đến điểm đấu nối và hành lang bảo
vệ an toàn các hạng mục phụ trợ khác của công trình điện gió;
b) Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió
là vùng xung quanh cột tháp gió được giới hạn bằng nửa hình cầu có tâm là tâm của
chân cột tháp gió, bán kính bằng khoảng cách tối đa từ tâm của chân cột tháp đến
mép ngoài cùng cánh tua bin gió.
2. Căn cứ tình hình phát triển dự án nguồn
điện từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về hành lang bảo vệ an
toàn đối với các công trình nguồn điện khác.
Điều 13.
Khoảng cách an toàn ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không
với đường giao thông
1. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây
dẫn điện trên không với đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm
thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 m cộng với khoảng cách
an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện
vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 m thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị
quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.
2. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây
dẫn điện trên không với đường sắt dành cho tàu chạy điện, chiều cao tối thiểu của
dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 7,5 m
cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều
này.
3. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây
dẫn điện trên không với đường bộ, khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm
cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện
đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ theo quy định
của pháp luật về đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện
áp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện
vận chuyển có chiều cao lớn hơn khoảng cách quy định tại khoản này thì chủ phương
tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các
biện pháp an toàn cần thiết.
4. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây
dẫn điện trên không với đường thủy nội địa, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện
tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng chiều cao tĩnh không
theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về đường thủy
nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản
5 Điều này. Phương tiện vận tải thủy khi đi qua điểm giao chéo giữa đường dây dẫn
điện trên không với đường thủy nội địa phải bảo đảm chiều cao không vượt quá chiều
cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa đó.
Khoảng cách an toàn của đường dây dẫn điện
trên không giao chéo với tuyến giao thông đường biển được quy định cho từng trường
hợp cụ thể.
5. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp
điện áp ở các điểm giao chéo với đường giao thông được quy định trong bảng sau đây:
Cấp điện áp
|
Trên 01 kV
đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
an toàn phóng điện tại khoản 1, khoản 2 Điều này
|
3,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
7,5 m
|
Khoảng cách
an toàn phóng điện tại khoản 3 Điều này
|
2,5 m
|
2,5 m
|
3,5 m
|
5,5 m
|
Khoảng cách
an toàn phóng điện tại khoản 4 Điều này
|
1,5 m
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,5 m
|
Điều 14. Sử
dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
1. Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm tuân thủ quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 68 Luật Điện lực.
2. Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang
bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực
thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện các biện pháp
khắc phục như sau:
a) Triển khai các biện pháp khắc phục nhằm
bảo đảm nhà ở, công trình đáp ứng yêu cầu tại Điều 16 Nghị định
này;
b) Việc triển khai các biện pháp khắc phục
phải được thực hiện ngay sau khi có thông báo của đơn vị điện lực. Chi phí triển
khai các biện pháp khắc phục tại điểm a khoản này do chủ đầu tư công trình hình
thành sau chi trả;
c) Việc xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình
trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Chi phí cải tạo công trình điện lực
do chủ đầu tư công trình xây dựng, cải tạo nhà ở chi trả.
3. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công
trình điện lực chồng lấn với hành lang bảo vệ các công trình khác, việc phân định
ranh giới quản lý theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp chồng lấn với hành lang an
toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí
hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt
không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;
b) Trường hợp chồng lấn với hành lang bảo
vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa
không được ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
c) Đối với công trình điện lực nằm trong
phạm vi bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều
hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều, việc phân
định ranh giới quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên bố
trí thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều;
d) Trường hợp công trình điện lực đi chung
với đường bộ hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường
bộ, công trình có sau phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình có trước.
Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường bộ không được làm ảnh hưởng đến an
toàn vận hành công trình điện lực;
đ) Tại các vị trí công trình điện lực chồng
lấn, giao chéo nhau, hành lang an toàn công trình điện lực được xác định theo công
trình có cấp kỹ thuật cao hơn; các công trình liền kề nhau được xác định hành lang
an toàn công trình theo công trình có cấp điện áp cao hơn.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công
trình điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư,
bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai;
quản lý, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công trình
điện lực.
Điều 15. Cây
trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp
cao
1. Cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không điện áp cao
a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp
đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây
đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong
bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
Khoảng cách
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
0,7 m
|
1,5 m
|
b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV
đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của
cây đến dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng
cách quy định trong bảng sau, trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật
đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.
Điện áp
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng
cách
|
Dây trần
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,5 m
|
c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị
xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến
độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng
cách quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng
cách
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
0,7 m
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
d) Đường dây dẫn điện trên không vượt qua
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nguồn gốc là rừng tự nhiên thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình điện lực phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng
đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp
nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại điểm c khoản này,
đối với những cây cao vượt quá chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa
thì được phép chặt tỉa cành cây hoặc hạ chiều cao của cây để bảo đảm khoảng cách
an toàn phóng điện. Việc chặt tỉa cành cây hoặc hạ chiều cao của cây phải bảo đảm
tuân thủ quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
đ) Cây trong hành lang và có trước khi có
thông báo thu hồi đất để xây dựng công trình lưới điện có nguy cơ vi phạm khoảng
cách an toàn phóng điện tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này thì chủ đầu tư công
trình lưới điện có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây và thực hiện bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không điện áp cao
a) Khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây
khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây dẫn điện không nhỏ hơn khoảng cách
an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV và 220
kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
0,7 m
|
1,0 m
|
2,0 m
|
b) Cây trong thành phố, thị xã, thị trấn
không đáp ứng khoảng cách tại điểm a khoản này phải có biện pháp kỹ thuật bảo đảm
an toàn và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;
c) Cây có trước khi có thông báo thu hồi
đất để xây dựng công trình lưới điện có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng
điện tại điểm a khoản này thì chủ đầu tư công trình lưới điện có trách nhiệm kiểm
tra, chặt, tỉa cây và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Lúa, hoa màu chỉ được trồng cách mép móng
cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu cây có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra, kịp thời chặt tỉa phân cây có nguy cơ vi phạm khoảng
cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp của đường dây dẫn điện trên không.
5. Đơn vị điện lực có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không do mình quản
lý, khi phát hiện nguy cơ cây vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện
áp của đường dây dẫn điện trên không phải kịp thời thông báo, hướng dẫn và phối
hợp với người sử dụng đất, sở hữu cây chặt tỉa phần cây có nguy cơ vi phạm bảo đảm
an toàn cho người, thiết bị và công trình điện lực. Trường hợp người sử dụng đất,
sở hữu cây không thực hiện việc chặt tỉa phần cây vi phạm theo quy định tại khoản
4 Điều này, đơn vị điện lực báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương để xử
lý chặt tỉa bảo đảm an toàn.
Điều 16.
Điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong và gần hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật
liệu không cháy và bảo đảm kết cấu an toàn xây dựng;
b) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm
tra, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các bộ phận công trình lưới điện;
c) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của
nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không
nhỏ hơn khoảng cách an toàn quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Trên 01 kV
đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
d) Đối với đường dây dẫn điện trên không
có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này
còn phải đáp ứng yêu cầu sau: cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ
ở ngoài nhà cách mặt đất 01 m và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên
trong nhà cách mặt đất 01 m; các kết cấu kim loại của công trình phải được nối đất
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Nhà ở, công trình có người sinh sống và
làm việc gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có cấp điện
áp từ 500 kV trở lên phải bảo đảm cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m và các kết
cấu kim loại của công trình phải được nối đất phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng.
3. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện áp cao trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường,
hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường,
hỗ trợ được thực hiện 01 lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có
một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện áp cao trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan
có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường,
hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên
không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương quy định;
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều
kiện thực tế của từng địa phương;
c) Nhà, công trình tồn tại trong hành lang
nhưng chưa đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xem xét hỗ trợ cải tạo nhằm đáp ứng các
điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp nhà ở, công trình không thể
cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà phải dỡ bỏ hoặc
di dời thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân nằm gần hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn
điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây
dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 m thì chủ sở
hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử
lý sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như
đối với nhà ở, công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn phải giải tỏa theo
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có
văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nhà ở, công trình
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường, hỗ trợ
do giảm khả năng sử dụng đất như đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương III
AN
TOÀN ĐIỆN
Điều 17. Quy
định chung về an toàn điện
1. Chủ đầu tư công trình điện lực, đơn vị
quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động
sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều 69 Luật Điện lực, phải tuân thủ các quy định sau về an toàn
điện sau:
a) Có đầy đủ nội quy, quy trình, nhật ký
vận hành, hồ sơ quản lý về an toàn điện trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn điện;
b) Có đầy đủ sơ đồ lưới điện, dụng cụ, phương
tiện bảo vệ cá nhân, biển cấm, biển báo về an toàn điện theo quy định;
c) Người lao động được bố trí làm công việc
xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực;
kiểm định thiết bị, dụng cụ điện; thí nghiệm, thử nghiệm, xây lắp, bảo trì và sửa
chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật
phù hợp yêu cầu ngành nghề và được huấn luyện, cấp thẻ an toàn điện theo quy định
của pháp luật;
d) Sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện bảo
đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về an toàn điện;
e) Thực hiện việc thống kê, báo cáo về sự
cố, tai nạn điện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành
trạm điện có trách nhiệm thực hiện đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường theo quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn điện. Tại các khu vực có cường độ điện trường từ 5 kV/m trở
lên phải áp dụng quy định về thời gian cho phép làm việc trong một ngày làm việc
theo quy định.
Điều 18.
Biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện
1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công
trình điện lực có trách nhiệm đặt biển cấm, biển báo an toàn điện tại các trạm điện,
cột điện và các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện
ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
về an toàn điện và các quy định của pháp luật về đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa.
2. Các cột điện phải được sơn màu trắng,
đỏ từ khoảng chiều cao 50 m trở lên và phải đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột trong
các trường hợp sau:
a) Cột điện cao từ 80 m trở lên;
b) Cột điện cao trên 50 m đến dưới 80 m nhưng
ở vị trí có yêu cầu đặc biệt.
3. Tại điểm thấp nhất nơi giao chéo giữa
đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV trở lên với đường thủy nội địa, phải
có báo hiệu phù hợp để các phương tiện giao thông đường thủy nhận biết được về ban
đêm.
4. Trường hợp đường dây dẫn điện trên không
nằm trong phạm vi vùng trời lân cận của sân bay việc sơn cột, đặt đèn báo hiệu theo
quy định của pháp luật về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không.
5. Dọc theo đường cáp điện ngầm trong đất,
chủ công trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu nhận biết đường cáp.
6. Đường cáp ngầm đặt trong nước phải có
báo hiệu chỉ vị trí đường cáp, theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy
nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
7. Hình thức, quy cách biển báo an toàn điện
và vị trí treo, lắp biển báo an toàn điện phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn điện.
Điều 19.
Khắc phục sự cố, tai nạn điện
1. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn điện,
đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm xử lý, khắc phục sự cố hệ thống điện theo quy định của pháp
luật, cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm.
2. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn điện
nghiêm trọng đến mức thảm họa thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các
biện pháp ứng phó được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp.
Điều 20. Chế
độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện
lực
1. Ngoài việc thực hiện khai báo tai nạn
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đơn vị quản lý vận hành
công trình điện lực phải báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) và Sở Công Thương tại
địa phương cụ thể như sau:
a) Báo cáo nhanh tai nạn điện chết người
trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra;
b) Báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn công trình điện lực định kỳ hàng năm. Thời gian chốt số liệu
báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời hạn gửi báo cáo
trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình an toàn điện và vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên địa bàn định kỳ hàng năm trước
ngày 30 tháng 01 năm sau.
3. Nội dung báo cáo tại khoản 1, khoản 2
Điều này theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng điện về bảo đảm
an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
1. Việc
xây dựng, lắp đặt hệ thống cung cấp điện trong nhà ở,
công trình phải đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật về hệ thống điện trong nhà ở, công trình
theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy chuẩn
kỹ thuật về kỹ thuật điện theo quy định pháp luật về điện
lực.
2. Khi ký hợp
đồng mua bán điện cho mục đích sinh hoạt, dịch
vụ, tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải đăng ký đầy
đủ thông tin về hệ thống điện cho bên bán điện
như sau:
a) Tổng
nhu cầu công suất sử dụng điện của nhà ở,
công trình theo thực tế sử dụng;
b) Bảng kê các thiết
bị và công suất sử dụng điện trong nhà ở,
công trình;
c) Các thiết
bị bảo vệ chống quá dòng đối với hệ thống điện trong nhà ở,
công trình.
3. Lắp
đặt, sử dụng thiết bị, dụng cụ điện phải bảo đảm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
tuân thủ hướng dẫn, bảo quản, bảo dưỡng của nhà sản
xuất. Trong quá trình sử dụng điện, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra an toàn hệ
thống cung cấp điện từ sau công tơ mua điện đến tất
cả các dây dẫn, thiết bị điện của mình; tổ
chức sửa chữa, thay thế dây dẫn, thiết bị điện không bảo đảm tiêu chuẩn,
chất lượng. Khi nhu cầu sử dụng công suất tăng cao
hơn so với đăng ký, tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải thông báo cho
bên bán điện để có phương án cấp điện phù hợp.
4. Khi xảy
ra sự cố chập, cháy hệ thống cung cấp điện trong nhà ở, công trình,
tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm
sau:
a) Cắt
điện, có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ
vật, trang thiết bị khác trong nhà ở, công trình; thực
hiện cứu nạn, cứu hộ;
b) Kiểm
tra nguyên nhân, khắc phục sự cố hệ thống cung cấp
điện;
c) Trường
hợp sự cố vượt quá khả năng xử lý của mình, phải thông báo kịp thời cho
cơ quan chức năng liên quan tại địa phương, bên bán điện
và các tổ chức, cá nhân xung quanh để
phối hợp xử lý.
Điều 22.
Trách nhiệm của đơn vị bán điện trong việc bảo đảm an toàn trong sử dụng điện
cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
1. Khi ký hợp
đồng mua bán điện và cấp điện cho
tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt,
dịch vụ phải yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về
hệ thống điện trong nhà ở, công trình và nhu cầu sử dụng điện năng theo quy định
tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này; có trách
nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện
các thông tin về nguy cơ gây mất
an toàn trong sử dụng điện và các biện
pháp bảo đảm an toàn điện, cụ thể như sau:
a) Phổ
biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về
trách nhiệm đảm bảo an toàn của tổ chức,
cá nhân sử dụng điện theo quy định của Luật Điện lực và Điều 21
Nghị định này;
b) Việc
trao đổi thông tin đến tổ chức, cá nhân sử
dụng điện phải được quy định trong hợp đồng mua bán điện và không giới
hạn bởi các hình thức như bằng văn bản, bằng ứng dụng trực tuyến và các
phương tiện thông tin khác.
2. Ứng
dụng công nghệ số trong việc thông tin cho
tổ chức, cá nhân sử dụng điện về nguy cơ mất an toàn điện
trong quá trình sử dụng điện:
a) Triển
khai, cung cấp các ứng dụng công nghệ số để kịp thời gửi thông tin đến
tổ chức, cá nhân sử dụng điện khi có sự cố trên lưới
điện do đơn vị điện lực quản lý hoặc nguy cơ sự cố do bão;
b) Ứng
dụng công nghệ số trong công tác xây dựng tài liệu
hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng sử dụng điện an
toàn cho tổ chức, cá nhân sử dụng
điện.
3. Định
kỳ hàng năm chủ trì hoặc phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các cấp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đơn vị truyền thông tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân sử
dụng điện an toàn.
4. Khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị bán điện
có trách nhiệm phối hợp kiểm tra an toàn hệ
thống điện của tổ chức, cá nhân sử dụng điện an toàn, trường hợp phát hiện
có nguy cơ mất an toàn phải
kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc ngừng cung cấp điện theo quy định.
Chương IV
HUẤN LUYỆN, SÁT HẠCH, XẾP BẬC, CẤP THẺ AN TOÀN
ĐIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện
1. Người
làm công việc xây dựng, sửa
chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện
lực, kiểm định, thí nghiệm, xây lắp, sửa
chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch
và cấp thẻ an toàn điện.
2. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức hoặc thuê đơn vị
đủ năng lực tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp
thẻ an toàn điện cho người lao động thuộc đối tượng tại khoản
1 Điều này.
3. Hoạt
động huấn luyện an toàn điện được tổ chức riêng hoặc
kết hợp với các hoạt động huấn luyện an toàn khác được
pháp luật quy định.
Điều 24. Nội dung huấn luyện phần lý thuyết
Nội
dung huấn luyện phần lý thuyết được xây dựng theo
từng công việc cụ thể tương ứng với bậc an toàn điện
quy định tại Điều 27 Nghị định này, bao gồm:
1. Nội
dung huấn luyện chung
a) Hệ
thống văn bản pháp luật về an toàn điện;
b) Sơ đồ
hệ thống điện, các yêu cầu bảo đảm an toàn cho hệ
thống điện;
c) Biện
pháp tổ chức để bảo đảm an toàn khi tiến hành công việc:
Khảo sát, lập biên bản hiện
trường (nếu cần); lập kế hoạch; đăng ký lịch công tác; tổ
chức các đơn vị công tác; làm việc
theo Phiếu công tác hoặc Lệnh công tác; thủ tục cho
phép làm việc; giám sát an toàn trong thời
gian làm việc; thủ tục cho phép làm thủ
tục kết thúc công việc và đóng điện trở lại;
d) Biện
pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc an toàn: Cắt điện
và ngăn chặn có điện trở lại
nơi làm việc; kiểm tra không còn điện;
nối đất; lập rào chắn, thiết lập vùng làm việc
an toàn, treo biển cấm, biển báo;
đ) Cách nhận
biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây sự cố, rủi
ro và tai nạn tại nơi làm việc và phương
pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện, sơ cấp cứu người bị tai nạn
điện;
e) Tính
năng, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản,
quy định về kiểm tra (thí nghiệm, kiểm định) các trang thiết
bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc
phù hợp với công việc của người lao động.
2. Nội
dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành đường
dây điện
a) Nhận
diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong
công việc vận hành đường dây;
b) Quy
trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đường
dây điện;
c) An toàn
trong việc: Kiểm tra đường dây điện; làm việc
trên đường dây điện đã cắt
điện hoặc có điện; chặt, tỉa cây trong và gần hành lang bảo
vệ an toàn đường dây điện; làm việc
trên cao.
3. Nội
dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành thiết
bị, trạm điện:
a) Nhận
diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong
công việc vận hành trạm điện;
b) Quy
trình vận hành, quy trình xử lý sự cố, quy
định an toàn cho thiết bị điện, trạm điện;
c) An toàn
trong việc: Kiểm tra thiết bị điện; đưa thiết bị điện vào hoặc
ngừng vận hành; làm việc với các thiết
bị điện.
4. Nội
dung huấn luyện cho người làm công việc xây lắp
điện
a) Nhận
diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong
công việc xây lắp điện;
b) An toàn
trong việc đào, đổ móng cột; đào mương
cáp ngầm;
c) An toàn
trong việc lắp, dựng cột, xà, xứ;
d) An toàn
trong việc rải, căng dây dẫn, dây chống sét;
đ) An toàn
trong việc lắp đặt thiết bị điện.
5. Nội
dung huấn luyện cho người làm công việc thí nghiệm
điện, kiểm định
a) Nhận
diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong
công việc thí nghiệm điện, kiểm định;
b) Quy
trình kiểm định, quy trình thí nghiệm, quy
định an toàn khi sử dụng các thiết bị khi
thực hiện kiểm định, thí nghiệm;
c) An toàn
điện trong việc tiến hành thử nghiệm,
kiểm định các thiết bị, dụng cụ điện.
6. Nội
dung huấn luyện cho người làm công việc sửa chữa
đường dây điện, thiết bị điện
a) Nhận
diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong
công việc sửa chữa đường dây điện, thiết
bị điện;
b) Đối
với đường dây điện: An toàn trong việc sửa chữa
trên đường dây điện đã cắt
điện hoặc có điện đi độc lập hoặc trong vùng ảnh hưởng
của đường dây khác đang vận hành;
c) Đối
với thiết bị điện: An toàn trong khi làm việc với từng loại thiết bị điện.
7. Nội
dung huấn luyện cho người làm công việc treo, tháo, kiểm
tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng tại vị trí lắp
đặt:
a) Nhận
diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong
công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng;
b) An toàn
trong việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng
tại vị trí lắp đặt khi có điện hoặc không có điện.
8. Nội
dung huấn luyện cho điều độ viên hệ thống điện
a) Nhận
diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong
công việc điều độ viên;
b) Các quy
trình quy định liên quan đến điều độ, thao tác, xử lý sự
cố, các quy trình vận hành thiết bị thuộc
quyền điều khiển;
c) An toàn
khi thao tác, xử lý sự cố, giao nhận đường dây, thiết bị điện
thuộc quyền điều khiển giữa điều độ viên với trực ban
đơn vị quản lý vận hành.
Điều 25. Nội
dung huấn luyện phần thực hành
1. Cách sử
dụng, bảo quản, kiểm tra, thí nghiệm, kiểm định các trang
thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc
phù hợp với công việc của người lao động.
2. Phương
pháp tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện, đưa người bị nạn từ trên cao xuống
và sơ cứu người bị tai nạn điện.
3. Những
nội dung thao tác liên quan đến việc bảo đảm an toàn phù hợp
với công việc của người lao động.
4. Những
nội dung liên quan đến biện pháp tổ chức và biện
pháp kỹ thuật khi thực hiện công việc.
Điều 26. Tổ chức huấn luyện
1. Người
sử dụng lao động, đơn vị tổ chức huấn luyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng
tài liệu huấn luyện, sát hạch và quy định
thời gian huấn luyện phù hợp với bậc an toàn và vị trí công việc
của người lao động;
b) Lựa
chọn người huấn luyện, sát hạch bảo đảm năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tổ
chức huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện
cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Trường
hợp kết quả kiểm tra phần lý thuyết hoặc phần thực hành không đạt
yêu cầu thì phải huấn luyện lại phần chưa đạt;
d) Quản
lý, theo dõi công tác huấn luyện, sát hạch,
xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện tại đơn vị.
2. Người
huấn luyện, sát hạch về an toàn điện
a) Người
huấn luyện, sát hạch phần lý thuyết phải có trình độ đại học
trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất
05 năm kinh nghiệm công tác phù hợp với chuyên ngành
đó;
b) Người
huấn luyện, sát hạch phần thực hành có trình độ cao đẳng
trở lên, thông thạo và có ít nhất
05 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với chuyên ngành huấn
luyện.
3. Hình thức
và thời gian huấn luyện, sát hạch
a) Hình thức
huấn luyện: Huấn luyện phần lý thuyết được thực hiện thông qua
hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến; huấn luyện phần thực hành được
thực hiện thông qua hình thức trực tiếp;
b) Huấn
luyện lần đầu: Thực hiện khi người lao động mới được tuyển dụng. Thời gian huấn
luyện lần đầu ít nhất 24 giờ;
c) Huấn
luyện định kỳ: Thực hiện trong hạn tối đa 2 năm kể từ ngày người
lao động được huấn luyện lần gần nhất. Thời gian huấn luyện định kỳ ít nhất
08 giơ;
d) Huấn
luyện lại: Khi người lao động chuyển đổi vị trí công việc
hoặc thay đổi bậc an toàn hoặc có sự thay đổi
thiết bị, công nghệ; khi kết quả kiểm tra của người lao động không đạt
yêu cầu hoặc khi người lao động đã nghỉ làm việc
từ 6 tháng trở lên sau đó trở lại làm việc.
Thời gian huấn luyện lại ít nhất 08 giờ.
4. Tùy theo
điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động có thể
tổ chức huấn luyện riêng về an toàn điện theo nội
dung quy định tại Nghị định này hoặc kết hợp huấn luyện các nội
dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa
cháy hoặc phối hợp với đơn vị huấn luyện khác được
pháp luật quy định.
Điều 27. Bậc an toàn điện
Thẻ
an toàn điện được phân thành 5 bậc an toàn, từ
bậc 1/5 đến 5/5 với kết quả sát hạch cả lý thuyết
và thực hành đều phải đạt từ 80% trở lên.
1. Yêu cầu
đối với bậc 1/5:
a) Kết
quả huấn luyện lần đầu về lý thuyết và thực
hành đạt 80% trở lên;
b) Có kiến
thức về những quy định chung để đảm bảo an toàn khi thực
hiện công việc được giao;
c) Sử
dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương
tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;
d) Có kiến
thức về sơ cứu người bị điện giật.
2. Yêu cầu
đối với bậc 2/5:
a) Hiểu
rõ những quy định chung và biện pháp bảo
đảm an toàn khi thực hiện công việc được
giao;
b) Sử
dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương
tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;
c) Hiểu
rõ phương pháp tách nạn nhân ra khỏi
nguồn điện;
d) Có kiến
thức về sơ cứu người bị điện giật.
3. Yêu cầu
đối với bậc 3/5:
a) Yêu cầu
như đối với bậc 2/5;
b) Có khả
năng phát hiện vi phạm, hành vi không an toàn;
c) Có kỹ
năng kiểm tra, giám sát người làm việc ở đường
dây hoặc thiết bị điện.
4. Yêu cầu
đối với bậc 4/5
a) Yêu cầu
như đối với bậc 3/5;
b) Hiểu
rõ trách nhiệm, phạm vi thực hiện của từng đơn
vị công tác khi cùng tham gia thực hiện công việc;
c) Có kỹ
năng lập biện pháp an toàn để thực hiện công việc
và tổ chức giám sát, theo dõi công nhân làm việc;
d) Có khả
năng phân tích, điều tra sự cố, tai nạn điện.
5. Yêu cầu
đối với bậc 5/5:
a) Yêu cầu
như đối với bậc 4/5;
b) Có kỹ
năng phối hợp với các đơn vị công tác khác, lãnh đạo
công việc, tổ chức tiến hành các biện
pháp an toàn và kiểm tra theo dõi thực
hiện công việc.
Điều 28. Những công việc được làm theo bậc an toàn điện
1. Bậc
1/5 được làm những phần công việc sau:
a) Được
làm các công việc không tiếp xúc với
thiết bị hoặc dây dẫn mang điện;
b) Tham gia
phụ việc cho đơn vị công tác làm việc trên thiết
bị điện, đường dây điện.
2. Bậc
2/5 được làm những phần công việc sau:
a) Làm phần công việc
của bậc 1/5;
b) Làm việc
tại nơi đã được cắt điện hoàn toàn.
3. Bậc
3/5 được làm những phần công việc sau:
a) Làm phần công việc
của bậc 2/5;
b) Làm việc
tại nơi được cắt điện từng phần;
c) Làm việc
trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện hạ áp đang
mang điện;
d) Thực
hiện thao tác trên lưới điện áp cao;
đ) Kiểm
tra trạm điện, đường dây điện đang vận hành;
e) Cấp lệnh
công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào
làm việc, giám sát đơn vị công tác làm việc
trên đường dây điện, thiết
bị điện hạ áp.
4. Bậc
4/5 được làm những phần công việc sau:
a) Làm phần công việc
của bậc 3/5;
b) Làm việc
trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện áp cao đang
mang điện;
c) Cấp
phiếu công tác, lệnh công tác, chỉ
huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào làm việc,
giám sát đơn vị công tác làm việc
trên đường dây điện, thiết
bị điện áp cao.
5. Bậc
5/5 làm toàn bộ công việc thuộc
phạm vi được giao.
Điều 29. Thẻ
an toàn điện
1. Thẻ
an toàn điện được cấp bằng thẻ giấy hoặc thẻ điện tử theo
mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Người
sử dụng lao động hoặc đơn vị tổ chức huấn luyện, sát hạch
tiến hành cấp thẻ an toàn điện trong các trường
hợp sau đây:
a) Sau khi
người lao động được huấn luyện lần đầu và sát hạch
đạt yêu cầu;
b) Khi người
lao động chuyển đổi công việc;
c) Khi người
lao động làm mất, làm hỏng thẻ;
d) Khi người
lao động thay đổi bậc an toàn.
3. Sử
dụng thẻ
a) Thời
hạn sử dụng: Từ khi được cấp cho đến khi thu hồi;
b) Trong suốt
quá trình làm việc, người lao động phải mang theo và xuất
trình Thẻ an toàn điện theo yêu cầu
của người cho phép, người sử dụng lao động và những
người có thẩm quyền.
4. Thu hồi
thẻ an toàn điện
Người
sử dụng lao động tiến hành thu hồi thẻ an toàn điện đã cấp
cho người lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người
lao động chuyển làm công việc khác hoặc không tiếp
tục làm việc tại tổ chức, đơn vị cũ;
b) Thẻ
cũ, nát hoặc mờ ảnh hoặc các ký tự ghi trên thẻ;
c) Vi phạm
quy trình, quy định về an toàn điện;
d) Khi được
cấp thẻ mới.
5. Người
sử dụng lao động, đơn vị huấn luyện có trách nhiệm lưu giữ
đầy đủ hồ sơ huấn luyện trong thời gian tối thiểu 02 năm và xuất
trình khi cơ quan quản lý nhà nước
yêu cầu.
Chương V
AN
TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
Điều 30.
Phân loại công trình thủy điện
Công trình
thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản
lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:
1. Công
trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Đập
có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc
công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản
này;
b) Hồ
chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3
trở lên;
c) Hồ
chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến
dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố,
thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Nhà máy
thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.
2. Công
trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Đập
có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình
có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
b) Đập
có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều
dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều
cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả
lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
c) Hồ
chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến
dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Nhà máy
thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến
1000 MW.
3. Công
trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Đập
có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ
chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Hồ
chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới
3.000.000 m3;
c) Nhà máy
thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến
50 MW.
4. Công
trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau
a) Đập
có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;
b) Hồ
chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới
500.000 m3;
c) Nhà máy
thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở
xuống.
5. Thẩm
quyền quyết định danh mục công trình thủy điện
a) Bộ Công Thương
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có công trình thủy điện trên địa
bàn, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;
b) Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục công trình
thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa
bàn 02 tỉnh trở lên;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình
thủy điện trên địa bàn, trừ công trình thủy điện quy
định tại điểm a, điểm b khoản này.
Điều 31. Phân cấp công trình thủy điện
Công trình
thủy điện được phân cấp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về thủy điện và phù hợp với quy định của pháp luật về
xây dựng nhằm phục vụ công tác thiết kế, thi
công, xây dựng, quan trắc, kiểm định an toàn, bảo
trì, bảo dưỡng công trình thủy điện.
Điều 32. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
1. Quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện phải tuân thủ
quy định của pháp luật về điện lực, tài nguyên nước,
pháp luật khác có liên quan và phù hợp
với quy trình vận hành liên hồ chứa được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ
đầu tư công trình thủy điện lập quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện, trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước lần đầu
và bàn giao cho đơn vị quản lý vận
hành công trình thủy điện, các cơ quan
quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên
nước và phòng, chống thiên tai;
3. Nội
dung quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện
a) Cơ sở
pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công
trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;
b) Quy định
quy trình vận hành cửa van (nếu
có); quy định cụ thể về vận hành hồ
chứa thủy điện trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường
và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm
nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;
c) Quy định
chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng
thủy văn chuyên dùng theo quy định;
d) Công tác
cảnh báo khi vận hành cửa xả trong
trường hợp bình thường và trong tình huống
khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm:
Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận
hành mở cửa xả đầu tiên; tín hiệu
cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh
báo; trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh,
thực hiện lệnh vận hành các cửa xả; trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền
tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả;
đ) Vận
hành hồ chứa đảm bảo quy định về dòng chảy
tối thiểu (nếu có);
e) Quy định
trách nhiệm và quyền hạn của
chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các tổ
chức cá nhân khác có liên quan trong việc thực
hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện;
g) Quy định
về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện.
4. Trách
nhiệm thực hiện quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt:
a) Đơn vị
quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:
vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện, quy trình vận hành liên hồ chứa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định
của pháp luật về an toàn công trình thủy
điện, tài nguyên nước; ghi chép hoạt
động vận hành hồ chứa thủy điện vào nhật
ký vận hành dưới hình thức bản
giấy, bản điện tử hoặc phần mềm chuyên dụng khác do chủ
sở hữu công trình quyết định;
b) Chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm:
công bố công khai quy trình vận
hành hồ chứa đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định
của pháp luật về an toàn công trình thủy
điện, tài nguyên nước; tổ chức kiểm tra, giám sát đơn
vị quản lý vận hành thực hiện quy trình vận hành hồ
chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận
hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ
chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn, quyết định
biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình
thủy điện thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả
năng ứng phó của địa phương;
d) Trưởng
Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban
hành lệnh vận hành hồ chứa và quyết
định vận hành xả lũ khẩn cấp đối với công trình
thủy điện trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và nhiệm
vụ được giao; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc
gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả
năng ứng phó của địa phương;
đ) Bộ
trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc
thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy
trình vận hành liên hồ chứa đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo việc triển khai các biện
pháp ứng phó trong tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp xử lý các sự
cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý; báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ
đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia
trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả
năng ứng phó của bộ;
e) Trưởng
Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia
có trách nhiệm chỉ đạo công tác
phòng, chống lũ, ngập lụt vùng hạ du đập theo thẩm quyền và trách nhiệm
được giao; chỉ đạo, hỗ trợ các biện pháp ứng
phó với tình huống khẩn cấp trong trường hợp vượt quá khả
năng của bộ, ngành, địa phương.
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy trình
vận hành hồ chứa thủy điện
1. Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện
Chủ
sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt
quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ công trực
tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này; chịu
trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy,
chính xác của các tài liệu sử dụng
trong hồ sơ quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ
trình đề nghị phê duyệt quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện (bản chính);
b) Dự
thảo quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện theo Mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);
c) Báo cáo
thuyết minh và phụ lục kết quả tính toán kỹ thuật
(bản chính);
d) Mặt
bằng tổng thể công trình thủy điện và các bản
vẽ mặt bằng, mặt cắt chính thể hiện công trình, hạng mục công trình
(đập, hồ chứa thủy điện, nhà máy, tuyến năng
lượng) (bản sao y);
đ) Văn bản
góp ý kiến của các tổ chức, đơn
vị quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa nước trên cùng lưu
vực (bản sao y);
e) Báo cáo
thẩm tra kết quả tính toán quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện (nếu có) (bản sao y);
g) Các tài
liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).
2. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện.
a) Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;
b) Sở Công Thương
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện trên địa
bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện.
3. Trình tự
thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện
a) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt
quy trình vận hành hồ chứa để
hoàn chỉnh theo quy định;
b) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền
xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện
phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng
văn bản cho chủ sở hữu công trình để bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ.
4. Trong
quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:
a) Đối
với quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm
định lấy ý kiến tổ chức có liên quan; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến
các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Đối
với quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tổ chức liên quan;
c) Các bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan
có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện.
5. Cơ quan
thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành, chủ
sở hữu có trách nhiệm công bố công khai
quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên cổng
thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử của cơ quan phê duyệt, chủ sở hữu, trụ sở đơn vị quản lý vận
hành và Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện:
a) Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm
các tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
xem xét, thẩm định hồ sơ, trình cấp thẩm
quyền phê duyệt theo trình tự tại khoản
3, khoản 4 Điều này.
7. Trường
hợp quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội
dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình
thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm
quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết
định việc cho phép tiếp tục sử dụng quy trình vận
hành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều
chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện theo khoản 6 Điều này.
Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
1. Chủ
sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm
lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và tổ chức thực
hiện phương án sau khi được phê duyệt.
2. Nội
dung phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
a) Kịch
bản vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn
cấp hoặc vỡ đập;
b) Bản
đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống khẩn
cấp hoặc vỡ đập:
Bản
đồ ngập lụt vùng hạ du đập được xây dựng và công bố và bàn giao
cho chủ sở hữu công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về
quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
Tại
các khu vực chưa được cơ quan thẩm quyền phê duyệt
và công bố bản đồ ngập lụt vùng hạ
du đập, Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm
khảo sát, tính toán, để xác định phạm vi
vùng hạ du đập bị ảnh hưởng và mức
độ ngập lụt vùng hạ du đập khi hồ chứa xả nước theo quy trình, xả
lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập phục vụ việc xây dựng
phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;
c) Các tình
huống khẩn cấp hoặc vỡ đập; dự kiến và kế hoạch ứng
phó;
d) Thống
kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch
bản;
đ) Quy định
về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến chính quyền
địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, phòng chống
thiên tai và người dân khu vực
bị ảnh hưởng;
e) Kế
hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ,
ngập lụt ở vùng hạ du công trình;
g) Nguồn
lực tổ chức thực hiện phương án;
h) Trách
nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy
điện, chính quyền các cấp và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp
Chủ
sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực
tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này; chịu
trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy,
chính xác của các tài liệu sử dụng
trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ
trình đề nghị phê duyệt (bản chính).
b) Dự
thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo mẫu phương án tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (bản
dự thảo đóng dấu giáp lai);
c) Báo cáo
kết quả tính toán kỹ thuật (bản sao y);
d) Văn bản
góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị
liên quan (bản sao y);
đ) Các tài
liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).
4. Thẩm
quyền phê duyệt phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp đối với công trình
thủy điện trên địa bàn 01 tỉnh. Trường hợp công trình thủy
điện thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa có trách nhiệm
chủ trì phê duyệt phương án ứng phó tình huống
khẩn cấp sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình
thủy điện trên địa bàn 01 huyện.
5. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp
a) Sở Công Thương
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với
tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp công trình thủy
điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn thuộc
phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp.
6. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống
khẩn cấp.
a) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm
tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ trả lại hồ sơ cho chủ sở hữu công trình và thông báo bằng
văn bản lý do trả hồ sơ;
b) Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện thì trình cấp
có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường
hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan
tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
c) Cơ quan
thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt
phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt
của cơ quan thẩm định.
7. Trong
quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:
a) Đối
với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến
cơ quan chuyên môn về phòng chống thiên tai, tài
nguyên nước, thủy lợi cấp tỉnh ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ở hạ du có liên quan và các tổ chức khác có liên
quan;
b) Đối
với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định lấy ý kiến
cơ quan chuyên môn về thủy điện, phòng chống thiên tai, tài
nguyên nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ
chức khác có liên quan;
c) Các cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến
bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.
8. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp:
a) Hồ
sơ trình phê duyệt bao gồm tài liệu
theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm
thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo khoản
6, khoản 7 Điều này.
9. Trường
hợp phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau 5 năm thực hiện còn phù hợp,
không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt
phương án ứng phó tình huống khẩn cấp cho phép tiếp
tục được sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết
định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở
hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp theo khoản 8 Điều này.
Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
1. Chủ
sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm
lập, trình cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập,
hồ chứa thủy điện và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.
2. Nội
dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
a) Đặc điểm
địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công
trình, chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;
b) Tình
hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;
c) Chế
độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột
xuất;
d) Quy định
việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải
trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình;
quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu
trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật
liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;
đ) Tổ
chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình
thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo
vệ;
e) Tổ
chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công
trình;
g) Phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm,
phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình
thủy điện;
h) Bảo
vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy
ra sự cố;
i) Nguồn
lực tổ chức thực hiện phương án;
k) Trách
nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy
điện, chính quyền các cấp và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:
Chủ
sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực
tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này; chịu
trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy,
chính xác của các tài liệu sử dụng
trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo
thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản
vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần
bảo vệ;
c) Các tài
liệu khác có liên quan.
4. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập,
hồ chứa thủy điện
a) Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập,
hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;
b) Sở Công Thương
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện,
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc
phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng
bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.
5. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập,
hồ chứa thủy điện
a) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt
phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo
quy định;
b) Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền
xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện
phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng
văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ;
c) Cơ quan
thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt
phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt
của cơ quan thẩm định.
6. Trong
quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:
a) Đối
với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến
tổ chức có liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm
quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Đối
với quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tổ chức liên quan và chuyên gia;
c) Các cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến
bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.
7. Nội
dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt điều
chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 5 Điều này.
8. Trường
hợp phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp,
không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt
phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được
sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết
định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều
chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo khoản 7 Điều này.
Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
1. Phạm
vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập,
hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công
trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.
2. Trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt
động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo
đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt
bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy
ra sự cố.
3. Vùng phụ
cận được quy định như sau:
a) Vùng phụ
cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra.
Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I
tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập
cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;
b) Vùng phụ
cận của tuyến năng lượng:
Trường
hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông,
vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.
Trường
hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến
hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ
cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào
hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.
Trường
hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa
lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy
điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ
cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào
trở ra tối đa là 5 m.
c) Vùng phụ
cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm
vi được tính từ đường biên có cao trình bằng
cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ,
không bao gồm phần diện tích mặt hồ;
d) Phạm
vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
4. Công
trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử
dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy
định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều
chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.
Điều 37. Phương án tích nước lần đầu
1. Trước
khi phê duyệt phương án tích nước lần đầu,
chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
tuân thủ các quy định pháp luật về
xây dựng, đất đai, tài nguyên nước, lâm nghiệp,
bảo vệ môi trường. Ngoài ra, chủ sở hữu công trình
thủy điện tuân thủ các quy định pháp luật về
an toàn công trình thủy điện như sau:
a) Hạng
mục công trình, công trình tích nước đã được
cơ quan quản lý nhà nước có văn bản thông báo kết
quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử
dụng;
b) Quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hoàn
thành đầu tư, lắp đặt thiết bị cảnh báo vận hành xả
nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống
truyền dẫn thông tin trực tiếp về các cơ quan quản lý về
phòng chống thiên tai, công thương, tài nguyên nước;
d) Có hệ
thống bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du tuân thủ
quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
đ) Hoàn
thành các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Chủ
đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm
lập, phê duyệt phương án tích nước lần đầu
theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định này gửi đến Cơ quan thẩm quyền phê duyệt
quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước
10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.
3. Ủy
ban nhân dân các cấp tại địa phương có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án tích nước
lần đầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện phương án tích nước
lần đầu do chủ đầu tư công trình thủy điện phê duyệt
không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì có văn
bản yêu cầu chủ đầu tư dừng triển khai việc tích nước và xem xét xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 38. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện
1. Trách
nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện
a) Chủ
sở hữu công trình thủy điện lập và gửi
bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nghiệm
thu đưa vào khai thác;
b) Công
trình thủy điện đang khai thác khi điều chỉnh quy
mô, mục đích sử dụng;
thay đổi chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy
điện phải điều chỉnh bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa
thủy điện và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Tờ khai
đăng ký an toàn công trình, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục VII Nghị định này.
3. Sở Công Thương
có trách nhiệm tiếp nhận kê khai đăng ký an toàn công trình, hồ
chứa thủy điện; tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về thông số
kỹ thuật, thông tin quản lý đập, hồ chứa
thủy điện trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Công Thương.
Điều 39. Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện
1. Chủ
sở hữu đập thủy điện có trách nhiệm lắp đặt thiết bị quan trắc công trình đập,
hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý vận hành công
trình thủy điện
a) Quan trắc
công trình đập, hồ chứa thủy điện và các công
trình có liên quan theo quy định trong hồ sơ thiết kế và quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia để theo dõi liên tục tình trạng
an toàn, ổn định của công trình;
b) Phân
tích, đánh giá, xử lý số liệu quan trắc; phát hiện dấu hiệu
bất thường để kịp thời xử lý; lưu trữ tài liệu
quan trắc theo quy định;
c) Báo cáo
chủ sở hữu công trình thủy điện kết quả quan trắc.
3. Trách
nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy điện
a) Trên cơ
sở phân tích số liệu quan trắc công trình đập,
hồ chứa thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
lập và thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình đập,
hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;
b) Định
kỳ tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá tình trạng
hoạt động của các thiết bị quan trắc và có phương án sửa
chữa, thay thế kịp thời các thiết bị hỏng hoặc không bảo
đảm chất lượng.
Điều 40. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
bảo đảm kinh phí thực hiện quan trắc khí tượng thủy
văn chuyên dùng cho công trình đập, hồ chứa thủy điện.
2. Đơn vị
quản lý vận hành công trình thủy điện phải thu thập tin dự báo, quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định của pháp luật về
khí tượng thủy văn.
3. Nội
dung quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng
a) Đối
với công trình thủy điện có cửa
van điều tiết lũ, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực,
quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng
đến hồ, lưu lượng xả; dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng gia
tăng mực nước hồ chứa;
b) Đối
với công trình thủy điện lớn có tràn tự
do, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, mực nước tại thượng lưu,
hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả;
c) Đối
với công trình thủy điện vừa có tràn tự
do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập, tính toán
lưu lượng xả; khuyến khích áp dụng các quy định
khác tại điểm b khoản này;
d) Đối
với công trình thủy điện nhỏ có tràn tự
do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập và mực
nước tại đập tràn.
4. Chế
độ quan trắc
a) Đối
với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07
giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01
giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ; trường
hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối
thiểu 01 giờ một lần, quan trắc 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực
nước lũ thiết kế;
b) Đối
với các đập, hồ chứa nước có tràn tự do: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07
giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01
giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ khi mực
nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn; 01 giờ một lần khi mực nước hồ
bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn; 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa
trên mực nước lũ thiết kế.
5. Đơn vị
quản lý vận hành công trình thủy điện phải cung cấp thông tin, dữ
liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và cập nhật lên trang
thông tin điện tử của đơn vị quản lý công trình thủy
điện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy
văn và theo quy định sau:
a) Công
trình thủy điện có cửa van điều tiết lũ và đập, hồ chứa
nước quan trọng đặc biệt, lớn có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ
liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ sở hữu; cơ quan quản lý nhà nước
về thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có công
trình thủy điện, vùng hạ du đập; Bộ Nông nghiệp
và Môi trường, Bộ Công Thương theo phạm
vi quản lý của bộ; Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự
quốc gia trong tình huống khẩn cấp;
b) Công
trình thủy điện vừa và nhỏ có tràn tự
do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng
thủy văn cho chủ sở hữu công trình, cơ quan quản lý nhà nước
về thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có công
trình thủy điện, vùng hạ du đập.
6. Cung cấp
thông tin, báo cáo
a) Việc
cung cấp thông tin, báo cáo được thực hiện theo một trong các hình thức
sau: gửi trực tiếp, bằng fax, bằng mạng vi tính, qua điện thoại,
bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM) hoặc các hình thức
khác;
b) Văn bản
phải được gửi đến chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy
điện để theo dõi và lưu trữ hồ sơ quản lý.
Điều 41. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện
1. Kiểm
định lần đầu thực hiện trong năm thứ ba kể từ ngày tích nước
vào công trình hoặc hồ chứa đạt đến mực nước dâng bình
thường.
2. Kiểm
định định kỳ 05 năm kể từ lần kiểm định gần nhất.
3. Kiểm
định đột xuất.
a) Khi phát
hiện có hư hỏng, xuống cấp, không đảm
bảo an toàn cho đập, hồ chứa thủy điện;
b) Khi cần
có cơ sở để quyết định kéo dài thời
hạn sử dụng của công trình đối với đập, hồ chứa thủy điện hết
tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc sửa chữa, nâng cấp
đập, hồ chứa thủy điện;
c) Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Thẩm
quyền quyết định kiểm định đột xuất
a) Bộ Công Thương
quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc
biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa
bàn 02 tỉnh trở lên;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ
chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này.
5. Nội
dung kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện
a) Đối
với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và lớn:
Kiểm tra, phân tích tài liệu quan trắc đập, hồ chứa thủy
điện; khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình;
kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ
chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng
thủy văn và thay đổi về lưu vực đã được cập
nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình,
hồ chứa thủy điện;
b) Đối
với công trình thủy điện vừa, nhỏ: Khảo sát, thăm dò
ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng
sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của
hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu
khí tượng thủy văn và các thay đổi về lưu
vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của
công trình, hồ chứa thủy điện.
6. Chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
tổ chức kiểm định, phê duyệt đề cương và kết quả kiểm
định theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả kiểm
định về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng đập, hồ
chứa thủy điện và Bộ Công Thương.
Điều 42. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công trình và
thiết bị
1. Công
trình thủy điện phải được bảo trì, sửa chữa, nâng cấp,
hiện đại hóa theo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên
quan.
2. Công
trình, hồ chứa thủy điện phải được sửa chữa, nâng cấp
để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện và vùng hạ
du trước mùa mưa hàng năm trong các trường hợp
sau:
a) Bị
hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn;
b) Thiếu
khả năng xả lũ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
c) Có nguy
cơ xảy ra hiện tượng sạt lở, bồi lấp lòng hồ chứa thủy
điện.
3. Khuyến
khích lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh
báo an toàn cho công trình và vùng hạ du đối
với đập, hồ chứa nước vừa, nhỏ có tràn tự do.
4. Chủ
sở hữu công trình thủy điện chịu trách nhiệm
bảo đảm kinh phí bảo trì sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa, lắp đặt hệ
thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, lập
và thực hiện quy trình bảo trì công
trình, cảnh báo an toàn cho đập, hồ chứa nước và vùng hạ
du.
Điều 43. Kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện
1. Chủ
sở hữu công trình thủy điện, đơn vị quản lý vận
hành công trình thủy điện có trách nhiệm:
a) Kiểm
tra thường xuyên, quan sát trực quan tại hiện trường để nắm bắt
kịp thời hiện trạng công trình, hồ chứa thủy điện;
b) Trước
mùa mưa hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá an
toàn công trình, hồ chứa thủy điện; thực hiện các biện
pháp chủ động phòng, chống, xử lý kịp
thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công
trình, hồ chứa thủy điện;
c) Sau mùa
mưa hàng năm, phải kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện
các hư hỏng; theo dõi diễn biến các hư hỏng
của công trình, hồ chứa thủy điện; rút kinh
nghiệm công tác phòng, chống thiên tai; đề
xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục các hư hỏng,
xuống cấp;
d) Ngay sau
khi có mưa, lũ lớn trên lưu vực hoặc động đất mạnh tại khu vực công trình
thủy điện phải kiểm tra đánh giá hiện trạng an
toàn công trình, hồ chứa thủy điện;
đ) Trường
hợp phát hiện công trình, hồ chứa thủy
điện có hư hỏng đột xuất, phải báo cáo ngay
cho chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, đồng thời phải thực hiện ngay biện pháp xử lý để
bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện.
2. Nội
dung kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện bao gồm:
a) Đánh giá
tình hình và dự báo khí tượng thủy văn;
b) Kết
quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ
chứa hàng năm;
c) Hiện
trạng công trình gồm: Kiểm tra bằng trực quan hiện
trạng công trình; phân tích, đánh giá kết quả quan
trắc công trình; tình trạng vận hành thiết
bị của các hạng mục công trình;
d) Hiện
trạng hồ chứa thủy điện, tình hình sạt lở, tái tạo
bờ và các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy điện;
đ) Kiểm
tra hồ sơ và kết quả thực hiện các kiến nghị của đơn vị kiểm định
công trình;
e) Công tác
bảo trì, sửa chữa công trình.
3. Chế
độ báo cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa
mưa hàng năm
a) Trước
mùa mưa lũ hằng năm, Chủ sở hữu công trình
thủy điện có trách nhiệm báo cáo kết
quả đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi
cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện và Sở Công Thương các tỉnh có liên quan. Thời
gian mùa mưa lũ hằng năm tại các khu vực
được xác định theo quy định của pháp luật về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai;
b) Trước
ngày 31 tháng 12 hằng năm, Chủ sở hữu công trình
thủy điện có trách nhiệm báo cáo hiện
trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục
IX ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thẩm quyền phê duyệt
quy trình vận hành hồ chứa và Sở Công Thương
các tỉnh có liên quan. Thời hạn chốt số liệu báo cáo từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 12 hằng
năm;
c) Chủ
sở hữu công trình thủy điện phải báo cáo ngay
Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp
có công trình, hồ chứa thủy điện trên địa
bàn và các cơ quan liên quan theo quy định khi xảy
ra tình huống khẩn cấp.
Điều 44. Lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả
lũ
1. Chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ
thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành phát điện,
vận hành xả lũ cho đập và vùng hạ
du đập đáp ứng quy định sau:
a) Lắp
đặt hệ thống còi hụ tại đập tràn và khu vực hạ lưu nhà máy đối
với các nhà máy ở cách xa đập
tràn từ 500 m trở lên;
b) Lắp
đặt các trạm cảnh báo tại khu vực
có dân cư sinh sống phía hạ
du công trình thủy điện trong phạm vi tối thiểu 15
km tính từ đập xuống phía hạ du hoặc
phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương để cảnh báo qua cơ sở
hạ tầng hệ thống thông tin truyền thanh của các địa
phương ở vùng hạ du;
c) Hệ
thống thông tin, cảnh báo an toàn phải được
trang bị nguồn điện dự phòng để bảo đảm vận hành tối thiểu 24
giờ sau khi mất nguồn điện chính.
2. Các trường
hợp thực hiện cảnh báo và nội dung cảnh báo
a) Trường
hợp cảnh báo đối với xả lũ qua đập tràn có cửa van khi:
Mở cửa van đầu tiên; tăng/giảm lưu lượng xả qua 01 cửa van; khi
xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình; đóng hoàn toàn cửa
van cuối cùng;
b) Trường
hợp cảnh báo đối với đập tràn tự do: Khi nước bắt đầu hay kết thúc chảy
tràn qua đập tràn;
c) Trường
hợp cảnh báo đối với vận hành phát điện khi: Bắt đầu vận hành phát điện
tổ máy đầu tiên; dừng hoàn toàn phát điện.
3. Tùy thuộc
vào vị trí công trình thủy điện và địa
hình vùng hạ du đập thủy điện, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp
và thống nhất với chủ sở hữu công trình thủy điện về
nội dung lắp đặt hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn
vận hành. Các nội dung thống nhất gồm:
a) Vị
trí lắp đặt;
b) Trang
thiết bị cảnh báo lắp đặt tại từng vị trí;
c) Những
trường hợp phải cảnh báo;
d) Thời điểm
cảnh báo;
đ) Hình thức
cảnh báo;
e) Quyền,
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc cảnh báo.
4. Bộ Công Thương
quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống thông tin, cảnh báo vận
hành phát điện và vận hành xả
lũ tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành
1. Chủ
đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:
a) Lắp
đặt và duy trì vận hành ổn định hệ
thống camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống
truyền dẫn thông tin dữ liệu trực tuyến theo quy định của pháp luật về
tài nguyên nước và cập nhật dữ
liệu vào cơ sở dữ liệu về vận hành công
trình thủy điện;
b) Lắp
đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự
để xác định được mực nước hạ lưu đập; trường hợp hạ lưu đập có trạm
quan trắc khí tượng thủy văn thì được phép khai thác thông tin mực
nước hạ du từ trạm quan trắc này thay cho cột thủy chí hoặc
trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.
2. Chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định vị trí lắp
đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự
cột thủy chí.
Điều 46. Lưu trữ hồ sơ công trình thủy điện
1. Việc
lập, lưu trữ hồ sơ liên quan đến đầu tư, xây dựng, nghiệm
thu công trình thủy điện được thực hiện theo quy
định của pháp luật về lưu trữ, xây dựng.
2. Việc
lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản lý an toàn
công trình thủy điện, chủ sở hữu và đơn vị quản lý vận
hành công trình thủy điện có trách nhiệm:
a) Lưu trữ các hồ
sơ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ liên quan đến
công tác quản lý, vận hành hồ
chứa thủy điện theo quy định của pháp luật về lưu
trữ;
b) Hình thức
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và phải
có hồ sơ lưu trữ bằng bản điện tử.
Điều 47. Nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy
điện
1. Chủ
đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm
bố trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy điện có chuyên môn phù hợp với các yêu cầu
sau:
a) Đối
với công trình, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc
biệt, phải có ít nhất 03 người có trình độ
đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình
thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận
hành đập, hồ chứa thủy điện 05 năm trở lên;
b) Đối
với công trình, hồ chứa thủy điện lớn có ít nhất
02 người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành
xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên
quản lý, vận hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 03 năm trở lên;
c) Đối
với công trình, hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ có ít nhất
01 người có trình độ đại học hoặc 02 người có trình độ
cao đẳng thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình
thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận
hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 02 năm trở lên.
2. Chủ
đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm
tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy điện cho người làm công tác an toàn đập, hồ chứa
thủy điện thuộc phạm vi quản lý tối thiểu 2 năm 1 lần.
3. Người
có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa thủy
điện và người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu bộ phận quản lý vận hành công trình thủy
điện phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy điện định kỳ tối thiểu 2 năm 1 lần.
4. Nội
dung huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy điện bao gồm:
a) Quy định
của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy điện;
b) Tổ
chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng
phó tình huống khẩn cấp;
c) Các biện
pháp quản lý, vận hành và bảo
đảm an toàn công trình thủy điện theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu, đơn vị
quản lý vận hành công trình thủy điện tổ chức bồi dưỡng định kỳ
kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.
6. Hàng
năm, Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn về khung tài liệu
bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.
Điều 48. Trách nhiệm kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ
chứa thủy điện trước mùa mưa hàng năm
1. Bộ Công Thương có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập,
hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu công trình thủy điện
quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa
bàn 02 tỉnh trở lên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về kết quả kiểm tra.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của
chủ sở hữu công trình thủy điện trên địa
bàn tỉnh, trừ các công trình thủy điện quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo
Bộ Công Thương kết quả kiểm tra.
3. Cơ quan
thẩm quyền kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn đập, hồ chứa thủy điện từ ngân sách nhà nước và các nguồn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Nội dung yêu cầu về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện
đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện
1. Trong phạm
vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, các hoạt động
phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo
đảm các yêu cầu về an toàn công trình thủy
điện sau:
a) Tuân thủ các quy định
pháp luật về xây dựng, bảo vệ
môi trường, tài nguyên nước, đất
đai, khoáng sản và các quy định khác của
pháp luật;
b) Không được
ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ đập thủy điện; có biện pháp triệt
tiêu nguy cơ xâm phạm vào phạm vi bảo
vệ đập, cửa nhận nước của công trình thủy điện;
c) Không
gây sạt lở bờ hồ thủy điện, làm bồi lắng lòng hồ,
tác động đến trầm tích đáy hồ chứa thủy điện;
d) Phối
hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện trong công tác bảo
đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
2. Cơ quan
có thẩm quyền khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư,
thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, giấy phép môi trường hoặc
cấp phép cho các dự án, hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện theo quy định pháp luật có trách nhiệm
xem xét yếu tố ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy
điện và lấy ý kiến bằng văn bản của chủ sở hữu công trình thủy
điện, Sở Công Thương các tỉnh có liên quan về tác động
của dự án, hoạt động xin cấp phép đối
với công trình thủy điện và yêu cầu
các tổ chức, cá nhân có biện pháp bảo đảm an
toàn công trình, hồ chứa thủy điện theo quy định.
3. Tổ
chức, cá nhân khi triển khai các hoạt
động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy
điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định
về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện và thông báo
bằng văn bản đến tổ chức quản lý, vận hành công
trình thủy điện về các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy điện và phối hợp với các tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy
điện trong quá trình vận hành hồ chứa thủy
điện.
4. Công
trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
điện không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ
của công trình thủy điện được tiếp tục sử dụng nhưng
không được mở rộng quy mô.
5. Công
trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
điện ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy
điện phải thực hiện các giải pháp khắc phục
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa
phương; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
Điều 50. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện
1. Hệ
thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện để
quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin thủy
điện trên phạm vi toàn quốc được Nhà nước
bảo đảm kinh phí vận hành.
2. Các
thành phần cơ bản của hệ thống:
a) Hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là hệ thống
trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số, bao gồm mạng Internet, mạng máy tính,
thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết
bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại
vi và thiết bị phụ trợ;
b) Cơ sở
dữ liệu vận hành công trình thủy điện bao gồm các trường
thông tin chính: Thông số kỹ thuật chính của
công trình thủy điện; Mức nước hồ, mực nước hạ
lưu sau đập; lưu lượng xả qua nhà máy; lưu lượng xả qua
tràn; lưu lượng xả dòng chảy tối
thiểu.
c) Phần
mềm của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy
điện.
3. Khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thủy điện
a) Việc
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thủy
điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp
cận thông tin và các pháp luật khác có liên
quan;
b) Cơ quan
quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công
trình thủy điện quyết định việc phân quyền truy cập
khai thác và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công
trình thủy điện;
c) Cơ quan
quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy
điện không được chia sẻ, cung cấp các thông
tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh
doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân của người sử
dụng trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi
vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản
lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trách
nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống cơ
sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.
a) Bộ Công Thương
xây dựng hạ tầng và vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện; thực hiện các hoạt
động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu;
tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp và cập nhật dữ
liệu thông tin điện lực; hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức liên quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu để cơ
quan nhà nước khai thác, sử dụng; quản lý sử dụng và cung cấp
dữ liệu theo cấp độ chia sẻ dữ liệu; bảo đảm kinh phí xây dựng,
nâng cấp, vận hành của hệ thống
cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện từ ngân sách nhà
nước hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật;
b) Sở Công Thương
các tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp,
chia sẻ, cập nhật các thông tin, dữ liệu về thủy điện quy định của Nghị
định này vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công
trình thủy điện;
c) Đơn vị
quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm
cập nhật thông tin, số liệu về vận hành công trình thủy
điện vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy
điện;
d) Bộ Công Thương
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường
từng bước tích hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công
trình thủy điện cùng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên
nước để phục vụ chung cho công tác quản lý nhà nước
về thủy điện, tài nguyên nước, thủy lợi và phòng chống
thiên tai.
5. Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, vận
hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công
trình thủy điện.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện
lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
1. Bộ Công Thương
có trách nhiệm:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách và
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình
điện lực, an toàn điện và an toàn
công trình thủy điện;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện
lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy
điện;
c) Thẩm
định, phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền;
d) Thanh
tra, kiểm tra chấp hành hành pháp luật về bảo vệ
công trình điện lực, an toàn điện
và an toàn công trình thủy điện; phát hiện,
xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng,
quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công
trình thủy điện;
e) Tổ
chức thông tin, truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn đập,
hồ chứa thủy điện; tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về
an toàn trong sử dụng điện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, cập
nhật kiến thức về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;
g) Bố
trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách cho
nhiệm vụ quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên
quan.
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì việc
thẩm định và công bố các tiêu chuẩn quốc gia
về an toàn điện; an toàn công trình thủy
điện theo đề nghị của Bộ Công Thương.
3. Bộ Xây dựng
có trách nhiệm xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp thẩm quyền ban hành các
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện trong nhà ở,
công trình theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
4. Bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện
lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy
điện.
5. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ công trình điện
lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy
điện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Xây dựng
và ban hành quy định về quản lý an toàn
trong sử dụng điện; Tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn trong sử dụng điện;
c) Thẩm
định, phê duyệt hoặc phân cấp cho cơ
quan quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý thẩm
định, phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện theo thẩm quyền quản lý;
d) Xây dựng
và ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở, công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này;
đ) Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường hợp công trình xây dựng
lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện, phạm vi bảo vệ các hạng mục xây dựng của công trình điện lực;
e) Hướng
dẫn, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
công trình điện lực, an toàn điện
và an toàn công trình thủy điện trên địa
bàn;
g) Tổ
chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính về
bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện
và an toàn công trình thủy điện trên địa
bàn;
h) Bố
trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách địa
phương cho nhiệm vụ quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy điện thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật có liên quan;
i) Tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về quản lý an toàn đập,
hồ chứa thủy điện.
6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Quản
lý nhà nước về bảo vệ công trình điện
lực, an toàn điện và an toàn công trình thủy
điện theo thẩm quyền quản lý;
b) Tổ
chức thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 52. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối
với quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp được phê duyệt
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được thực hiện đến khi phê duyệt lại.
2. Đối
với quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng
phó với tình huống khẩn cấp đã trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục được thẩm định, ban hành theo
Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước.
3. Đối
với các công trình thủy điện nhỏ có đập
cao từ 5 m đến dưới 10 m hoặc có dung tích hồ chứa từ
50.000 m3 đến dưới 500.000 m3 đã đi vào hoạt
động trước ngày có hiệu lực của Nghị định này, chủ
sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm
lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện và phương án ứng phó tình huống
khẩn cấp trong thời gian tối đa 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
4. Đối
với công trình thủy điện nhỏ có đập
cao dưới 5 m hoặc hồ chứa có dung tích dưới 50.000 m3,
chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm
tự phê duyệt và chịu trách nhiệm
về quy trình vận hành, phương án bảo
vệ đập, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và các biện
pháp quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy điện và vùng hạ du đập phù hợp với quy
định của pháp luật về điện lực và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Các tổ
chức, cá nhân khi triển khai dự án, hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trước ngày có hiệu
lực của Nghị định này phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa
thủy điện tại khoản 1 Điều 47 Nghị định này mới
được phép tiếp tục hoạt động.
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
2. Các Nghị
định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành:
a) Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
b) Nghị
định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện.
Điều 54. Tổ chức thực hiện
1. Các bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định
này và rà soát các văn bản đã ban hành để
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy
định tại Nghị định này để có hiệu lực đồng thời với Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Bùi Thanh Sơn
|
PHỤ LỤC I
MẪU BÁO CÁO VỀ TAI NẠN ĐIỆN
VÀ VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2025 của Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Mẫu số 01
|
Báo
cáo nhanh tai nạn điện
|
Mẫu số 02
|
Báo
cáo vi phạm đối với hành lang bảo vệ an
toàn công trình điện lực
|
Mẫu số 03
|
Báo
cáo định kỳ tai nạn điện (tính từ ngày...
tháng... năm... đến ngày... tháng... năm ...)
|
Mẫu số 01. Báo cáo nhanh tai nạn điện
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tên
địa danh, ngày……tháng……năm……
|
BÁO CÁO NHANH TAI NẠN ĐIỆN
Thời điểm
xảy ra tai nạn:……………………………………………………………………….
Địa điểm
xảy ra tai nạn: ………………………………………………………………………..
Thời
tiết: …………………………………………………………………………………………
Tên nạn
nhân:………………………………..…….Giới tính:……..Năm sinh:…………..….
Trú quán:
………………………………………………………………………………………..
Nghề
nghiệp: ……………………………………………………………………………………
Tóm tắt
diễn biến vụ việc: ……………………………………………………………………..
Mức
độ thiệt hại: ………………………………………………………………………………..
Nguyên nhân
sơ bộ: …………………………………………………………………………...
Biện
pháp đã khắc phục: ………………………………………………………………………
Hướng
giải quyết tiếp theo: ……………………………………………………………………
(Ghi
tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản) báo cáo.
Nơi
nhận:
- ……….;
- ……….;
- Lưu:
|
Lãnh đạo cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02. Báo cáo vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn công
trình điện lực
BÁO CÁO VI PHẠM ĐỐI VỚI HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN
LỰC
STT
|
Đơn vị trực
thuộc
|
Cấp điện áp (kV)
|
Tổng số vụ
vi phạm
|
Phân loại vụ vi
phạm tồn cuối kỳ báo cáo (Vi phạm
Điều ..., Điều... Nghị định số .../2025/NĐ-CP; Điều... Luật Điện lực ngày 30/11/2024,...)
|
Tồn đầu kỳ
báo cáo
|
Phát sinh tăng trong kỳ
báo cáo
|
Giảm trong
kỳ do cải tạo lưới điện
|
Giảm trong
kỳ do xử lý khác
|
Tồn cuối kỳ
báo cáo
|
(Ghi vi phạm Điều...
của Văn bản QPPL...)
|
(Ghi vi phạm Văn
bản QPPL...)
|
Khoản …
|
Khoản …
|
Khoản …
|
Khoản …
|
…
|
Điều …
|
….
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8=4+5-6-7)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
...
|
…
|
…
|
I
|
Đường dây điện
trên không
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đường
cáp điện ngầm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Trạm
điện
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
(Theo cấp điện áp
|
6
10
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị báo cáo
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03. Báo cáo định kỳ tai nạn điện
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TAI NẠN ĐIỆN
(Tính từ ngày...
tháng... năm đến ngày... tháng... năm ...)
STT
|
Đơn vị - địa
phương có tai nạn
|
Họ và tên nạn
nhân
|
Tuổi
|
Nghề nghiệp,
bậc thợ
|
Ngày, giờ xảy ra
tai nạn, điện áp gây tai nạn
|
Nơi xảy ra tai nạn
|
Nguyên nhân, diễn biến
|
Tình trạng (nhẹ,
nặng, chết)
|
Tổng số ngày nghỉ
vì tai nạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị báo cáo
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU THẺ AN TOÀN ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2025 của Chính phủ)
MẪU THẺ AN TOÀN ĐIỆN

Một
số quy định cụ thể:
1. Kích thước
(85x53)mm, nền cả hai mặt màu vàng nhạt.
2. Quy định
về viết thẻ:
(1): Tên cơ
quan cấp trên của đơn vị cấp thẻ (nếu có);
(2): Tên
đơn vị cấp thẻ;
(3): Số
thứ tự Thẻ an toàn do đơn vị cấp thẻ cấp theo thứ tự từ 01 đến
n, số thứ tự thẻ của mỗi người lao động được giữ nguyên sau mỗi
lần cấp lại thẻ;
(4): Chữ
viết tắt của đơn vị cấp thẻ;
(5): Họ tên của
người được cấp thẻ;
(6): Công
việc hiện đang làm của người được cấp thẻ (vận hành, thí
nghiệm, xây lắp...) tại (ghi tên đơn vị công tác);
(7): Chức
vụ của người cấp thẻ;
(8): Chữ ký của
người cấp thẻ và dấu của đơn vị cấp thẻ.
3. Phông chữ:
a) Tại
các vị trí (1), (2), (7) sử dụng phông chữ
Arial, cỡ chữ 12, kiểu chữ in hoa có dấu, màu đen;
b) Các chữ
“Thẻ an toàn điện” sử dụng phông chữ Arial, cỡ
chữ 22, kiểu chữ in hoa, đậm, có dấu, màu đỏ;
c) Các nội
dung còn lại sử dụng phông chữ Arial, cỡ chữ 12, kiểu chữ
in thường, có dấu, màu đen.
PHỤ LỤC III
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA
THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ
CHỨA THỦY ĐIỆN
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN (nếu
có)
TÊN CHỦ SỞ HỮU
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH
HỒ
CHỨA THỦY ĐIỆN
Tên công trình: ……….
ĐƠN VỊ TƯ
VẤN (nếu có)
(Ký tên, đóng dấu)
|
CHỦ SỞ
HỮU CÔNG TRÌNH
THỦY ĐIỆN
(Ký tên, đóng dấu)
|
…….., tháng ….. năm …..
|
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
2. Cơ sở
pháp lý để xây dựng quy trình.
3. Thông số
kỹ thuật chủ yếu của công trình.
4. Nhiệm
vụ công trình theo thứ tự ưu tiên và
nguyên tắc vận hành công trình.
5. Phân loại
lũ và thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt.
6. Trình tự
thực hiện đóng, mở của van (nếu có).
7. Quan trắc,
cung cấp thông tin quan trắc khí tượng thủy
văn.
8. Phối
hợp vận hành giữa chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai
thác đập, hồ chứa thủy điện với chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai
thác đập, hồ chứa thủy điện khác trên cùng lưu vực
sông và các tổ chức, cơ quan, cá nhân có
liên quan trong công tác vận hành đập, hồ chứa
thủy điện.
9. Cảnh
báo trước, trong quá trình vận hành xả
lũ và vận hành phát điện, bao gồm:
a) Quy định
khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận
hành mở cửa xả nước đầu tiên.
b) Tín hiệu
cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh
báo.
c) Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh,
thực hiện lệnh vận hành cửa xả.
d) Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền
tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả.
10. Vận
hành hồ chứa thủy điện đảm bảo quy định về dòng chảy
tối thiểu (nếu có).
Chương II
VẬN HÀNH HỒ
CHỨA TRONG MÙA LŨ
1. Quy định
về mực nước trước lũ, đón lũ.
2. Nguyên tắc
vận hành hồ trong mùa lũ.
3. Vận
hành hồ chứa tham gia cắt/giảm lũ cho hạ du, phát điện.
4. Vận
hành hồ chứa bảo đảm an toàn cho công
trình.
5. Tích nước
cuối mùa lũ.
Chương III
VẬN HÀNH HỒ
CHỨA TRONG MÙA KIỆT
1. Nguyên tắc
vận hành hồ trong mùa kiệt.
2. Vận hành phát điện,
xả nước trong mùa kiệt.
3. Vận
hành bảo đảm mực nước trong mùa kiệt.
4. Vận
hành điều tiết lũ trong mùa kiệt.
Chương IV
CÁC TRƯỜNG
HỢP VẬN HÀNH KHÁC
1. Vận
hành hồ chứa thủy điện khi khu vực hạ du có yêu cầu
bất thường về nước.
2. Vận
hành hồ chứa thủy điện khi xảy ra hạn hán, thiếu
nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng
hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến môi trường.
3. Vận
hành hồ chứa thủy điện cấp nước cho thủy lợi.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Nguyên tắc chung về trách nhiệm bảo
đảm an toàn cho công trình.
2. Trách
nhiệm của người đứng đầu tổ chức quản lý vận hành công
trình thủy điện.
3. Trách
nhiệm của người đứng đầu Chủ sở hữu công trình thủy
điện.
4. Trách
nhiệm của Trưởng ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.
5. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh/các tỉnh có liên
quan.
6. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/các tỉnh
có liên quan.
7. Trách
nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan.
8. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
9. Trách
nhiệm thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy
trình vận hành hồ chứa thủy
điện.
Chương VI
CÁC PHỤ LỤC
1. Thông số
kỹ thuật chính của công trình.
2. Số
liệu và biểu đồ đặc trưng quan hệ hồ chứa (Quan hệ W-F-Z).
3. Số
liệu và biểu đồ quan hệ lưu lượng - mực nước hạ lưu đập.
4. Số
liệu và biểu đồ đường quan hệ độ mở cửa van (đối với công trình
có cửa van điều tiết).
5. Số
liệu và biểu đồ quan hệ mực nước hồ chứa - lưu lượng xả qua
tràn.
6. Biểu đồ
tần suất lũ thiết kế.
7. Số
liệu và biểu đồ điều phối vận hành hồ
chứa.
|
CHỦ SỞ HỮU
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
(Ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH
HUỐNG KHẨN CẤP
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
1.
Trang bìa
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN (nếu
có)
TÊN CHỦ SỞ HỮU
HOẶC TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN/GIAO
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ VỚI
TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
Tên công trình: ……..
ĐƠN VỊ TƯ
VẤN (nếu có)
(Ký tên, đóng dấu)
|
CHỦ SỞ
HỮU CÔNG TRÌNH HOẶC
CƠ QUAN ĐƯỢC ỦY
QUYỀN/GIAO
(Ký tên, đóng dấu)
|
……., tháng ... năm ......
|
2.
Nội dung phương án
a) Khái
quát về chủ sở hữu và tổ chức quản lý vận
hành công trình thủy điện
- Về
chủ sở hữu công trình thủy điện
+ Tên chủ
đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).
+ Địa
chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.
- Về
tổ chức khai thác đập, hồ chứa
+ Tên tổ
chức.
+ Địa
chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.
b) Khái
quát về công trình thủy điện
- Tên công
trình thủy điện.
- Cấp
công trình theo thiết kế được duyệt; Cấp công trình
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Phân loại
công trình thủy điện theo quy định tại Nghị định
số ……./2025/NĐ-CP.
- Nhiệm
vụ của công trình.
- Địa điểm
xây dựng (xã, huyện, tỉnh).
- Thời điểm
khởi công, thời điểm đưa công trình thủy
điện vào khai thác.
c) Khái
quát về địa hình, khí tượng thủy văn (lượng mưa, mùa mưa, lưu
lượng lũ lớn nhất...), thảm thực vật lưu vực hồ chứa theo thiết kế;
các hình thái thiên tai có thể xảy ra trong lưu vực hồ
chứa
d) Đặc điểm
vùng hạ du đập, hồ chứa
- Về
địa hình.
- Về dân cư (số
lượng, phân bố, khả năng tiếp cận tín hiệu cảnh báo).
- Những
đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng.
- Phạm
vi ngập lụt vùng hạ du theo các tình huống xả lũ,
vỡ đập tại bản đồ ngập lụt vùng hạ du được phê duyệt.
đ) Sơ đồ
mặt bằng đập, hồ chứa thủy điện và vùng hạ du đập.
e) Các tình
huống xả lũ khẩn cấp, tình huống vỡ đập
và biện pháp ứng phó để bảo đảm an toàn cho vùng hạ du.
g) Thống
kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch
bản
h) Chế
độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến cơ
quan chức năng và người dân khu vực bị ảnh
hưởng.
i) Trách
nhiệm của chủ sở hữu, tổ chức quản lý vận hành công
trình thủy điện; các cơ quan chức năng của địa phương và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan
k) Phương
án huy động vật tư, phương tiện, nhân lực khi xảy
ra tình huống khẩn cấp
l) Danh bạ
điện thoại và các hình thức liên lạc khác giữa
Chủ sở hữu công trình thủy điện; tổ chức khai thác đập,
hồ chứa; chính quyền và các cơ quan chức
năng của địa phương; các cơ quan khác có liên quan đến vận hành an toàn
công trình, hồ chứa
3.
Các tài liệu sử dụng để lập phương án
a) Báo cáo
thuyết minh các tính toán kỹ thuật.
b) Các tài
liệu khác liên quan
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ
CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
1.
Trang bìa
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN (nếu
có)
TÊN CHỦ SỞ HỮU
HOẶC TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY QUYỀN/GIAO
PHƯƠNG ÁN
BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
Tên công trình: ……..
ĐƠN VỊ TƯ
VẤN (nếu có)
(Ký tên, đóng dấu)
|
CHỦ SỞ
HỮU CÔNG TRÌNH HOẶC
CƠ QUAN ĐƯỢC ỦY QUYỀN/GIAO
(Ký tên, đóng dấu)
|
………, tháng... năm ...
|
2.
Nội dung phương án
a) Khái
quát về Chủ sở hữu công trình thủy điện và tổ
chức quản lý, vận hành công trình thủy điện
- Về
chủ sở hữu công trình thủy điện
+ Tên chủ
đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).
+ Địa
chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.
- Về
tổ chức quản lý vận hành công trình thủy điện
+ Tên tổ
chức.
+ Địa
chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.
b) Khái
quát về công trình thủy điện
- Tên công
trình thủy điện.
- Cấp
công trình theo thiết kế được duyệt; Cấp công trình
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Phân loại
công trình thủy điện theo quy định tại Nghị định
số ………/2025/NĐ-CP.
- Nhiệm
vụ của công trình.
- Địa điểm
xây dựng (xã, huyện, tỉnh).
- Thời điểm
khởi công, thời điểm đưa công trình thủy
điện vào khai thác, sử dụng.
c) Khái
quát tình hình dân cư và an ninh trật tự nơi xây dựng
đập, hồ chứa
d) Sơ đồ
phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa và bố trí lực lượng
bảo vệ
đ) Nội
dung bảo vệ đập, hồ chứa
- Đặc điểm
địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công
trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.
- Tình hình
quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.
- Chế
độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột
xuất.
- Quy định
việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải
trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình;
quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu
trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật
liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại.
- Tổ
chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;
trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ.
- Tổ
chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công
trình.
- Phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm,
phá hoại công trình và vùng phụ cận của đập, hồ chứa thủy điện.
- Bảo
vệ, xử lý khi đập, hồ chứa thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy
ra sự cố.
- Nguồn
lực tổ chức thực hiện phương án.
- Trách nhiệm
của chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa
thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ
quan, đơn vị liên quan.
3.
Tài liệu sử dụng để lập phương án
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN TÍCH NƯỚC LẦN
ĐẦU CỦA ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày
04 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ)
PHƯƠNG ÁN
TÍCH NƯỚC LẦN ĐẦU CỦA ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân ………..
1. Nội
dung Kế hoạch
a) Khái
quát về chủ đầu tư và công trình
- Về
chủ đầu tư:
+ Tên chủ
đầu tư và cơ quan cấp trên (nếu có).
+ Địa
chỉ, số điện thoại, số fax, email, website.
- Về công trình
+ Tên công
trình/dự án.
+ Cấp
công trình theo thiết kế được duyệt; Cấp công trình
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
+ Phân loại
công trình thủy điện theo quy định tại Nghị định
số ..../2025/NĐ-CP.
+ Nhiệm
vụ của công trình.
+ Địa điểm
xây dựng (xã, huyện, tỉnh).
+ Tên, địa
chỉ các nhà thầu.
b) Khái
quát vùng hồ chứa
- Về
địa hình.
- Về dân cư, những
công trình xây dựng hiện hữu có thể
bị ảnh hưởng.
c) Khái quát
về địa hình, khí tượng thủy văn (lượng mưa, mùa mưa, lưu
lượng lũ lớn nhất...) lưu vực hồ chứa theo thiết kế; các hình
thái thiên tai có thể xảy ra trong lưu vực hồ chứa.
d) Tiến
độ tích nước hồ chứa
- Thời điểm
khởi công, thời điểm dự kiến tích nước lần đầu.
- Thời điểm
kết thúc quá trình tích nước lần đầu.
đ) Trách
nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển
khai kế hoạch tích nước lần đầu.
e) Cam kết
của chủ đầu tư xây dựng đập khi tích nước hồ chứa lần đầu.
- Thực
hiện đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập trong thời gian tích nước.
- Đảm
bảo tích đúng mực nước được phép. Trường hợp xả
lũ ngay trong thời gian tích nước lần đầu thực hiện đúng theo
quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
g) Danh bạ
điện thoại và các hình thức liên lạc khác giữa
chủ sở hữu; tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy điện với chính quyền
và các cơ quan chức năng của địa phương; các cơ quan
khác có liên quan.
2. Đề
xuất, kiến nghị
3. Các hồ
sơ, tài liệu kèm theo
a) Kết
quả kiểm tra công tác nghiệm thu các hạng
mục công trình của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
b) Kết
quả phê duyệt Quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo
vệ đập, hồ chứa thủy điện của cơ quan có thẩm quyền.
c) Kết
quả đầu tư, lắp đặt thiết bị cảnh báo vận hành xả
nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống
truyền dẫn thông tin trực tiếp về các cơ quan quản lý về
phòng chống thiên tai, công thương, tài nguyên nước.
d) Thông tin
về hệ thống bảo đảm duy trì dòng chảy tối
thiểu ở hạ du theo quy định của pháp luật về tài nguyên
nước.
đ) Kết
quả thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
|
CHỦ SỞ HỮU
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VII
MẪU TỜ KHAI
ĐĂNG KÝ AN TOÀN CÔNG TRÌNH, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày ....tháng.... năm………
TỜ KHAI
Đăng ký an toàn công trình thủy điện
1. Tên công
trình thủy điện:
2. Địa điểm
xây dựng thuộc tỉnh , huyện , xã
3. Nhiệm
vụ chính: Cấp nước tưới □ Phát điện
□ Cắt, giảm lũ □
Cấp
nước sinh hoạt □ Cấp nước cho công nghiệp □
4. Thời
gian xây dựng: Năm bắt đầu ……………….; Năm kết thúc ………………….
5. Kinh phí
xây dựng: …………………………………………
6. Nguồn
vốn đầu tư xây dựng: ……………………………………………………
7. Tên chủ
sở hữu công trình thủy điện
Địa
chỉ: ………………………………………………………………………………..
Điện
thoại: ……………………………………………….Fax:……………………
Email:
…………………………………………………………………………………
Website:
…………………………………………………..…………………………
8. Tổ
chức, cá nhân quản lý vận hành công
trình thủy điện (có liên quan đến công tác quản
lý đập):
Địa
chỉ: …………………………………………………………………………………
Điện
thoại: …………………………………………….Fax: ………………………..
Email:
…………………………………………………………………………………..
9. Hồ
chứa
a) Cấp
công trình: ………………………………………………………………………..
b) Vị
trí (xã, huyện, tỉnh): ………………………………………………………………
c) Diện
tích lưu vực (Km2): ……………………………………………………………
d) Dung
tích ứng với MNDBT (106m3): ……………………………………………….
đ) Dung
tích hữu ích (106m3): ……………………………………………………………
e) Dung
tích phòng lũ (106m3): ……………………………………………………………
g) Mực
nước lũ thiết kế (m): ………………………………………………………………
h) Mực
nước lũ kiểm tra (m): ………………………………………………………………
i) Mực
nước dâng bình thường (m): …………………………………………………….
k) Mực
nước chết (m): …………………………………………………………………….
l) Mực
nước lớn nhất đã xảy ra (m): …………………………………………………………
m) Mực
nước thấp nhất (m): ……………………………………………………………..
10. Đập
chính
a) Chiều
dài đỉnh đập (m): …………………………………………………………….
b) Chiều
cao lớn nhất (m): ……………………………………………………………
c) Cao
trình đỉnh đập (m): …………………………………………………………….
d) Cao
trình đỉnh tường chắn sóng (m): ………………………………………………..
đ) Loại
đập (đập đất, đập bê tông trọng lực, đập đá đổ...): ………………………..
e) Tình trạng
chất lượng: Bình thường □ Hư hỏng □
Mô tả
hư hỏng (nếu có): …………………………………………………………….
11. Các đập
phụ
a) Chiều
dài (m): ……………………………………………………………….
b) Chiều
cao (m): ………………………………………………………………
c) Cao
trình đỉnh đập (m): …………………………………………………
d) Cao
trình đỉnh tường chắn sóng (m): ……………………………………..
đ) Kết
cấu: ………………………………………………………………………
e) Tình trạng
chất lượng: Bình thường □ Hư hỏng □
Mô tả
hư hỏng (nếu có): ……………………………………………………………
12. Các cống
lấy nước
a) Tên cống:
………………………………………………………………
b) Vị
trí (dưới đập nào?): ………………………………………………..
c) Lưu lượng
thiết kế (Qtk m3/s):
d) Vật
liệu: ………………………………………………………………….
đ) Chế
độ chảy: Không áp □ Có áp □
e) Chiều
dài cống (m): ………………………………………………………………
g) Kích thước
cống (m): ……………………………………………………………
h) Cao
trình đáy cống (m): ……………………………………………………….
i) Tình trạng
chất lượng: Tốt □ Hư hỏng □
Mô tả
hư hỏng (nếu có): …………………………………………………………
13. Tràn xả
lũ
a) Tên
tràn: ……………………………………………………………………..
b) Vị
trí: ………………………………………………………………………..
c) Lưu lượng
xả thiết kế (Qxảtk m3/s): ………………………………………
d) Cao
trình ngưỡng tràn (m): ………………………………………………….
đ) Chiều
rộng tràn (m): …………………………………………………………..
Số
khoang: …………………………..Bề rộng khoang tràn: ………………….
e) Kết
cấu: ………………………………………………………………..
g) Hình thức:
………………………………………………………………..
h) Hình thức
tiêu năng: …………………………………………………….
i) Hình thức
đóng mở: ……………………………………………………..
k) Tình trạng
chất lượng: Tốt □ Hư hỏng □
Mô tả
hư hỏng (nếu có): ………………………………………………….
14. Công
trình tháo nước khác
a) Tên công
trình: ………………………………………………………………
b) Lưu lượng
thiết kế (Qtk m3/s): ……………………………………………
c) Kết
cấu: …………………………………………………………………………..
d) Chế
độ chảy: Không áp □ Có áp □
đ) Chiều
dài (m): …………………………………………………………………..
e) Kích thước
(m): ………………………………………………………………..
g) Cao
trình ngưỡng (m): ………………………………………………………..
h) Tình trạng
chất lượng: Bình thường □ Hư hỏng □
Mô tả
hư hỏng (nếu có): …………………………………………………………….
15. Đường
quản lý: Có □ không có □
a) Chiều
dài: ……………………………….(m)
b) Mặt
đường: Đất □ Cấp phối □ Nhựa, bê tông □
c) Chất
lượng đường: Tốt □ Xấu □ Bình thường □
16. Các loại
quan trắc
a) Quan trắc
công trình
Quan trắc
thấm □ Quan trắc chuyển vị □ Ứng
suất □
b) Quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng
Đo mưa Tự
động □ Thủ công □
Số
lượng trạm: ……………………………………………………………
Mô tả
hiện trạng: ……………………………………………………………..
Đo mực
nước: Tự động □ Thủ công □
Số
lượng trạm: ……………………………………………………………..
Mô tả
hiện trạng: …………………………………………………………..
17. Hệ
thống giám sát vận hành
Có □ Không
□
Mô tả
hiện trạng: …………………………………………………………….
18. Cơ sở
dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện
Có □ Không
□
Mô tả
hiện trạng: …………………………………………………………………………….
19. Quy
trình vận hành Có □ Không □
a) Năm phê
duyệt:
b) Năm điều
chỉnh:
20. Phương
án bảo vệ Có □ Không □
a) Năm phê
duyệt: ………………………………………………………..
b) Năm điều
chỉnh: ………………………………………………………….
21. Cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa
Có □ Không
□
22. Phương
án ứng phó với tình huống khẩn cấp
Có □ Không
□
a) Năm phê
duyệt: ……………………………………………………………
b) Năm điều
chỉnh: ……………………………………………………………
23. Phương
án ứng phó thiên tai
Có □ Không
□
a) Năm phê
duyệt: ………………………………………………………………
b) Năm điều
chỉnh: ……………………………………………………………...
24. Kiểm
định an toàn công trình, hồ chứa thủy điện
a) Số
lần kiểm định: ……………………………………………………………..
b) Năm thực
hiện: ……………………………………………………………..
25. Lưu trữ
hồ sơ đập, hồ chứa thủy điện:
Đầy
đủ □ Không đầy đủ □ Không có □
26. Thiết
bị thông tin cảnh báo an toàn cho đập
và vùng hạ du đập:
Có □ Không
có □
27. Quy
trình vận hành cửa van, quy trình bảo trì công
trình
a) Quy
trình vận hành cửa van
Có □ Không
có □
b) Quy trình
bảo trì công trình
Có □ Không
có □
28. Quá
trình quản lý khai thác
Tóm tắt
các sự cố lớn, nội dung sửa chữa nâng cấp đã được
thực hiện, năm thực hiện.
29. Đánh
giá chung về an toàn công trình
a) Đánh giá
chung
b) Đề
nghị
|
Ngày..... tháng..... năm …
(Tổ chức, cá nhân khai thác đập
ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VIII
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
TÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../….
|
…..,
ngày …. tháng …. năm …..
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA
Tên công trình: …….
Kính gửi: …………………………..
Thực
hiện Nghị định số ..../2025/NĐ-CP ngày... tháng ... năm 2025 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
bảo vệ công trình điện lực và an toàn
trong lĩnh vực điện lực và Thông tư số .../2025/TT-BCT
ngày …. tháng 01 năm 2025 của Bộ Công Thương
quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn
trong lĩnh vực điện lực, ………. báo cáo tình hình thực
hiện công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa
thủy điện ……… như sau:
1. Tình
hình khí tượng thủy văn
Báo cáo tóm
tắt những thông tin chính, tổng quát về tình hình thủy
văn trong kỳ báo cáo, gồm:
a) Tình
hình khí hậu, mưa trên lưu vực.
b) Tình
hình lũ về hồ chứa (số trận lũ, thời điểm xuất hiện, tổng lưu lượng về hồ,
lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất).
c) Diễn
biến mực nước hồ chứa (mực nước hồ lớn nhất, thời điểm; mực nước hồ nhỏ nhất,
thời điểm).
d) Tình
hình vận hành xả lũ (số lần xả, thời điểm xả, lưu lượng xả lớn
nhất, tổng lượng nước xả về hạ du).
2. Hiện
trạng đập
a) Kết
quả kiểm tra đập bằng mắt thường
b) Kết
quả quan trắc đập
- Các hạng
mục quan trắc.
- Số
lượng từng loại thiết bị quan trắc.
- Kết
quả quan trắc so với giá trị tính toán thiết kế.
c) Tình trạng
thiết bị vận hành đập
- Các thiết
bị vận hành đập.
- Kết
quả thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ thiết bị
- Đánh giá
Tình tình trạng vận hành, hoạt động của thiết bị.
- Kiểm
tra, đánh giá việc vận hành ổn định hệ
thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành phát điện,
vận hành xả lũ cho đập, vùng hạ du đập.
d) Về
kiểm định đập
- Đập
đã đến kỳ kiểm định hay chưa.
- Nếu
đã đến kỳ kiểm định thì cập nhật thông tin: Đập
đã được kiểm định chưa, nếu chưa thì nêu rõ lý do; nếu
đã được kiểm định thì nêu rõ kết luận,
kiến nghị của tổ chức kiểm định và kết quả thực
hiện kiến nghị của tổ chức kiểm định.
đ) Các hoạt
động đang được triển khai thực hiện thuộc phạm vi bảo vệ đập
3. Hiện
trạng hồ chứa
a) Tình
hình sạt lở, tái tạo bờ hồ chứa.
b) Tình
hình bồi lắng lòng hồ.
c) Các hoạt
động đang được triển khai thực hiện thuộc phạm vi bảo vệ hồ chứa.
4. Kết
quả thực hiện các yêu cầu của cơ quan thẩm quyền.
5. Đánh giá
của chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện về tình trạng
đập, hồ chứa.
6. Kiến
nghị của chủ sở hữu đập, hồ chứa
Nơi
nhận:
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IX
BÁO CÁO
HIỆN TRẠNG AN TOÀN CÔNG TRÌNH, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày
04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)
TÊN
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/…
|
……,
ngày … tháng … năm ….
|
BÁO CÁO
HIỆN TRẠNG AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ………..
NĂM ……
Kính gửi: ………………
I.
THÔNG TIN CỦA ĐƠN VỊ BÁO CÁO
1. Tên đơn
vị:
2. Địa
chỉ:
3. Điện
thoại: Fax:
4. Email: Web:
II.
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Kết
quả quan trắc đập, hồ chứa
a) Đối
với hồ chứa
- Mực
nước cao nhất/thấp nhất trong kỳ báo cáo (m): …../….
- Tình hình
lũ
+ Số
trận lũ trong kỳ báo cáo.
+ Thông tin
về dòng chảy lũ của từng trận lũ
Lưu lượng
đỉnh lũ (m3/s):
Tổng
lượng nước về hồ (m3):
Mực
nước hồ cao nhất (m):
Tóm tắt
quá trình lũ:
Thời điểm
xuất hiện, thời điểm kết thúc lũ:
b) Đối
với đập
- Các hạng
mục quan trắc theo thiết kế:
- Các hạng
mục quan trắc thực tế lắp đặt:
- Tình hình
hoạt động của thiết bị quan trắc:
- Kết
quả quan trắc của từng hạng mục quan trắc (sau khi được phân tích, xử lý) so với
giá trị tính toán thiết kế.
2. Kết
quả kiểm tra đập, hồ chứa trước và sau mùa mưa lũ
a) Đối
với hồ chứa
- Thời điểm
kiểm tra (ngày, tháng, năm):
- Kết
quả từng đợt kiểm tra:
- Xử lý sau từng
đợt kiểm tra:
b) Đối
với đập chính, đập phụ, cửa nhận nước, tràn xả
lũ
- Thời điểm
kiểm tra (ngày, tháng, năm):
- Kết
quả từng đợt kiểm tra:
- Xử lý sau từng
đợt kiểm tra:
3. Các hoạt
động thuộc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa
a) Các hoạt
động trong kỳ báo cáo (Tên các hoạt động và chủ
đầu tư).
b) Đánh giá
ảnh hưởng của các hoạt động đến công tác quản
lý an toàn công trình, hồ chứa.
4. Đánh giá
và kiến nghị
a) Đánh giá
hiện trạng đập, hồ chứa thủy điện sau khi kết thúc mùa lũ.
b) Kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền.
Nơi
nhận:
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|