BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BỘ LỌC TỰ ĐỘNG DÙNG TRONG MẶT NẠ HÀN
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với bộ lọc tự động
dùng trong mặt nạ hàn.
Điều 1. Tên và ký hiệu Quy chuẩn
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đối với Bộ lọc tự động dùng trong mặt nạ hàn.
Ký hiệu: QCVN 28:2016/BLĐTBXH.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp,
sử dụng bộ lọc tự động dùng trong mặt nạ hàn có trách nhiệm thực hiện đúng các
quy định tại Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các tổ chức thực hiện chứng nhận hợp quy đối với
bộ lọc tự động dùng trong mặt nạ hàn phải tuân theo các quy định tại Quy chuẩn
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể và các Hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, ATLĐ, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
QCVN 28:2016/BLĐTBXH
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI BỘ LỌC TỰ ĐỘNG DÙNG TRONG MẶT NẠ HÀN
National
technical regulation for automatic filters in welding mask
Lời nói đầu
QCVN 28:2016/BLĐTBXH do Cục An toàn lao động biên
soạn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo Thông tư số 50/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28 tháng 12 năm 2016, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA ĐỐI VỚI BỘ LỌC TỰ ĐỘNG DÙNG TRONG MẶT NẠ HÀN
National
technical regulation for automatic filters in welding mask
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn lao động
đối với bộ lọc tự động, bao gồm:
1.1.1. Bộ lọc tự động thay đổi hệ số truyền sáng thấp
hơn giá trị tạo ra bởi bức xạ hồ quang (bộ lọc có độ tối thay đổi tự động) dùng
trong mặt nạ hàn.
1.1.2. Bộ lọc tự động trang bị cho các phương tiện
cá nhân bảo vệ mắt cho thợ hàn và được gắn cố định vào thiết bị.
Sau đây gọi chung là bộ lọc tự động
1.2. Đối tượng áp dụng
1.2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp,
lưu thông và sử dụng bộ lọc tự động.
1.2.2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
1.3. Thuật ngữ và định nghĩa
1.3.1. Bộ lọc tự động dùng trong mặt nạ hàn
Bộ lọc tự động dùng trong mặt nạ hàn có tác dụng
chuyển thang số độ tối (râm) từ một giá trị thấp hơn (râm nhẹ) tới giá trị cao
hơn (râm đậm) khi xuất hiện hồ quang bao gồm:
1.3.1.1. Bộ lọc tự động thiết lập thang số bằng tay
Bộ lọc tự động việc chuyển thang số từ một giá trị
thấp hơn (râm nhẹ) tới giá trị cao hơn (râm đậm) do người dùng tự thiết lập khi
hàn hồ quang.
1.3.1.2. Bộ lọc tự động với hệ thang số tự động
Bộ lọc có thang số tự động chuyển đổi, thang số độ
tối (râm) phụ thuộc vào cường độ bức xạ của hồ quang.
1.3.2. Thang số trạng thái sáng
Giá trị thang số độ sáng tương ứng với giá trị lớn
nhất của hệ số truyền sáng τ1 được quy định tại hình 1, mục 3.2 Tiêu chuẩn EN
379:2003 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Bộ lọc hàn tự động (Personal
eye-protection- Automatic welding filters)
1.3.3. Thang số trạng thái tối (râm)
Giá trị thang số tương ứng giá trị hệ số truyền
sáng của bộ lọc xác định được sau khi phát hồ quang.
1.3.4. Thang số trạng thái tối (râm) nhất
Giá trị thang số cao nhất phải tương ứng với giá trị
hệ số truyền sáng của bộ lọc tự động.
1.3.5. Thời gian chuyển thang
Khoảng thời gian chuyển của bộ lọc tự động được xác
định bằng công thức tích phân quy định tại mục 3.5 EN 379:2003.
1.3.6. Bộ lọc giới hạn
Bộ lọc với dải hệ số phổ thấp (dải ngưỡng) kèm theo
dải hệ số phổ cao (dải rộng) hoặc ngược lại.
1.3.7. Vùng nhìn thấy
Vùng nhìn thấy là vùng không gian quy định cho kính
hàn để người sử dụng kính (mặt nạ) hàn có thể quan sát theo dõi hoạt động, các
thao tác và đáp ứng được những yêu cầu của độ tối (râm) thiết lập từ trước.
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu chung
Các bộ lọc tự động phải tuân thủ theo những yêu cầu
quy định trong bảng 1. Những yêu cầu này phải đáp ứng được số thang cao nhất có
thể cũng như có thể chỉnh sửa cả trong trường hợp điều chỉnh tự động (bao gồm cả
phụ chỉnh bằng tay) hoặc điều chỉnh bằng tay.
Bảng 1. Những yêu cầu
chung
Đặc tính
|
Yêu cầu
|
Hệ số truyền sáng
|
EN 169:2002, bảng
1
|
Truyền phổ
|
EN 169:2002, bảng
1
|
Sự biến thiên
trong hệ số truyền sáng
|
4.3.3 EN 379:2003
|
Khuếch tán ánh
sáng
|
4.3.6 EN 379:2003
|
2.2. Tắt nguồn
Khi thử nghiệm theo mục 5.1 của tiêu chuẩn EN
379:2003, bộ lọc tự động không được vượt quá 9 số thang sáng (râm nhẹ) so với số
thang tối nhất (râm đậm nhất).
2.3. Hệ số truyền sáng
2.3.1. Hệ số truyền sáng nhỏ nhất ở trạng thái sáng
(râm nhẹ) là 0,16% khi đo ở các khoảng mức nhiệt độ (- 5 ± 2)°C và (55 ± 2)°C.
2.3.2. Các yêu cầu của hệ số truyền sáng được quy định
tại bảng 1 EN 379:2003 được áp dụng cho cả hai trạng thái sáng (râm nhẹ) và tối
(râm đậm) (t1, td, và t2). Các số đo được lấy ở
cả hai mức nhiệt độ đo (- 5 ± 2)°C và (55 ± 2)°C.
2.3.3. Hệ số truyền phổ bức xạ cực tím và hệ số
truyền trung bình trong bức xạ hồng ngoại được quy định trong bảng 1 của EN
169:2001, còn các yêu cầu bổ sung từ (a) đến (d) của mục 5.2 tại EN 169:2002
cho thang số trạng thái tối nhất (râm đậm nhất) cũng phải được áp dụng cho các
trạng thái khác. Các phép đo phải được thực hiện ở nhiệt độ (23 ± 5)°C.
2.3.4. Trường hợp với bộ lọc có số thang thay đổi tự
động, việc thiết lập số thang tối (râm) phải đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Số thang độ tối (râm) N(Ev) phụ thuộc
vào độ rọi Ev như công thức sau: N(Ev) = 2,93 +
2,25log(Ev/lux)
Một số giá trị tính được từ công thức này đã được
nêu tại bảng 2 với các số thang giữa khoảng 8 và 14
Bảng 2. Thang số tối
|
Thang độ tối
|
Số thang N
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
Độ sáng /lux
|
180
|
500
|
1 400
|
3 900
|
10 700
|
30 000
|
83 000
|
b) Số thang được dựng theo mức độ rọi trên bề mặt
trước của kính lọc không được lệch quá ± 1 số thang được tính trong công thức tại
điểm (a).
c) Khoảng hệ số truyền sáng của bộ lọc được giới hạn
theo thiết kế không được quá số thang tối nhất (đậm nhất) do nhà sản xuất quy định.
d) Đảm bảo cung cấp bộ điều chỉnh tay, cho phép chỉnh
định số thang tự động thay đổi mức ± 1 số thang. Việc chỉnh định có thể được thử
nghiệm cả ở mức cực đại và cực tiểu.
e) Khi thử nghiệm với mức độ rọi lớn gấp đôi trong
công thức tại điểm (a) cho thang số tối nhất (đậm nhất), hệ số truyền phải phù
hợp với số thang do nhà sản xuất quy định,
2.4 Biến thiên hệ số truyền sáng
Khi đo theo các mục 7.1, 7.2 của EN 167:2001 ở nhiệt
độ (23±5)°C, các giá trị P1, P2, P3 của bộ lọc có thang số chuyển đổi không được
vượt quá giá trị quy định trong Bảng 3 cho cấp đã định. Yêu cầu này áp dụng cho
cả trạng thái sáng và tối.
Bảng 3. Phân cấp
kính lọc theo giá trị cực đại của P1, P2, P3 như quy định trong 4.3.3 của EN
379:2003
Hệ số truyền sáng
%
|
Giá trị cực đại của
P1 hoặc P2
%
|
Giá trị cực đại của
P3
%
|
max.
|
min.
|
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
Lớp 1
|
Lớp 2
|
Lớp 3
|
100
|
17.9
|
5
|
10
|
15
|
20
|
20
|
20
|
17.9
|
0.44
|
10
|
15
|
20
|
20
|
20
|
20
|
0.44
|
0.023
|
15
|
20
|
30
|
20
|
20
|
30
|
0.023
|
0.0012
|
20
|
30
|
40
|
20
|
30
|
40
|
0.0012
|
0.000023
|
30
|
40
|
60
|
30
|
40
|
60
|
2.5. Thời gian chuyển thang
Thời gian chuyển thang phải thỏa mãn mục 2.5.1 hoặc
mục 2.5.2 của Quy chuẩn này đối với trạng thái tối nhất (râm đậm nhất).
2.5.1. Thời gian chuyển thang phải tuân theo mục
5.2 tiêu chuẩn EN 379:2003 ở nhiệt độ (-5 ± 2)°C và (55 ± 2)°C. Thời gian chuyển
thang được quy định trong bảng 4 không được vượt quá cả hai mức nhiệt độ nêu
trên.
2.5.2. Thời gian chuyển thang phải tuân theo mục
5.2 tiêu chuẩn EN 379:2003 ở nhiệt độ (10 ± 2)°C và (55 ± 2)°C. Thời gian chuyển
thang quy định tại Bảng 4 không được vượt quá cả hai mức nhiệt độ trên.
2.6. Thang số tối (râm) điều chỉnh bằng tay
Khi trang bị một bộ điều chỉnh thang số tối (râm) bằng
tay, việc điều chỉnh bằng tay phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
2.6.1. Phải có chỉ báo số thang số cho từng vị trí
điều chỉnh bằng tay
2.6.2. Với độ rọi mức (104±103)
lux trên mặt bộ lọc, thì thang số trạng thái tối (râm) không được lệch quá ±1
so với thang số đã định.
2.6.3. Nếu khoảng điều chỉnh lớn hơn 5, phải tách
ra thành hai khoảng phụ với thiết bị điều chỉnh bằng tay riêng biệt. Mỗi thiết
bị điều chỉnh bằng tay chỉ được điều chỉnh không quá 5 số thang. Trường hợp bộ
lọc tự động có thiết bị điều chỉnh bằng tay theo điểm e mục 4.3.2.5 tiêu chuẩn
EN 379:2003, thì khoảng số thang tổng không được vượt quá 7 (bao gồm cả dung
sai theo điểm b mục 4.3.5 và điểm e mục 4.3.2.5 của tiêu chuẩn EN 379:2003.
2.7. Tán xạ ánh sáng
Độ tán xạ ánh sáng được đo theo một trong các
phương pháp được quy định tại mục 4 EN 167:2001.
Giá trị cực đại của hệ số giảm quang thông ở trạng
thái tối (râm) hoặc sáng nhẹ (râm nhẹ) để xác định cấp tán xạ ánh sáng của Bộ lọc
quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Phân cấp tán
xạ
Độ khuếch tán ánh
sáng
|
Giá trị cực đại của
hệ số giảm quan thông (cd/m2)/lux
|
1
|
1.0
|
2
|
2.0
|
3
|
3.0
|
2.8. Độ nhạy phổ của bộ lọc với độ tối (râm) tự
động điều chỉnh
Độ nhạy phổ cực đại của bộ lọc với độ tối thay đổi
tự động sẽ xảy ra tại bước sóng (555±75) nm, và dải phổ liền, ở mức 1/2 giá trị
cực đại của đường nhạy phổ trong khoảng sóng 50 nm đến 200 nm.
2.9. Vùng nhìn thấy
Kích thước vùng nhìn thấy khi gắn lên thiết bị tối
thiểu phải là 90 mm theo chiều ngang và 35 mm theo chiều dọc.
2.10. Phương pháp thử
2.10.1. Kiểm tra ngắt điện
Phải tuân theo mục 5.1 tiêu chuẩn EN 379:2003
2.10.2. Đo thời gian chuyển thang
Phải tuân theo mục 5.2 tiêu chuẩn EN 379:2003
2.10.3. Thiết lập thang số của bộ lọc có lắp
đặt thang số tự động
Phải tuân theo mục 5.3 tiêu chuẩn EN 379:2003
2.10.4. Độ nhạy phổ của bộ lọc có thiết bị
điều chỉnh thang số tự động
Sử dụng phương pháp bức xạ đơn sắc quy định tại mục
5.4.2 của EN 379:2003 hoặc phương pháp sử dụng các bộ lọc ngưỡng quy định tại mục
5.4.3 EN 379:2003. Phép đo có thể tiến hành ở nhiệt độ (23±5)°C.
Đặt nguồn sáng theo mức số thang thiết lập và mẫu
thử sao cho bề mặt đầu đo được chùm sáng qua kính lọc chiếu tới với độ rọi
trong khoảng số thang thiết lập tự động.
2.10.5. Phụ thuộc góc của hệ số truyền sáng
Thực hiện theo quy định tại mục 5.5 của EN 379:2003
2.10.6. Thử nghiệm để kiểm tra mẫu
Thực hiện theo quy định tại mục 5.6 của EN 379:2003
2.11. Ghi nhãn
2.11.1. Yêu cầu chung:
Ghi nhãn phải theo mục 9 EN 166:2001 cùng với các
thông tin bổ sung phải được đánh dấu cố định và rõ ràng trên thiết bị.
2.11.2. Bộ lọc tự động và bộ lọc tự động với thiết
bị điều chỉnh thang số tối bằng tay.
Theo quy định tại mục 6.2 tiêu chuẩn EN 379:2003
2.11.3. Bộ lọc với số thang tự động điều chỉnh
Số thang trạng thái sáng và tối (râm) nhẹ nhất cách
nhau bằng nét xiên (/) được dùng thay cho số thang đơn. Số thang tối nhất được
đánh dấu riêng bằng ký hiệu ”<”. Trong trường hợp các mạng lọc có điều chỉnh
bù trừ bằng tay, thì “M” được thêm vào sau số trạng thái tối nhất, cấp quang học
phải tuân theo cấp của hệ số tán xạ, độ biến thiên của cấp hệ số truyền sáng và
độ phụ thuộc góc của cấp hệ số truyền sáng, thì được phân cách nhau bằng vạch
xiên.
Trong trường hợp các yêu cầu tại mục 2.5.1 của Quy
chuẩn này được thỏa mãn, không cần ghi nhãn.
Trong trường hợp các yêu cầu tại mục 2.5.2 của Quy
chuẩn này được thỏa mãn, nhưng không đáp ứng các yêu cầu của mục 2.5.1 của Quy
chuẩn này cần đánh dòng cảnh báo “không sử dụng ở dưới 10°C.
2.12. Thông tin của nhà sản xuất
Mỗi bộ lọc phải có hướng dẫn sử dụng đi kèm do nhà
sản xuất cung cấp cùng với các thông tin bổ sung như sau:
2.12.1. Kiểu loại quy trình cắt/hàn phù hợp;
2.12.2. Hướng dẫn về nhận dạng hư hỏng;
2.12.3. Thông tin về khoảng thời gian phải thay thế
của bộ lọc hoặc một phần bộ lọc;
2.12.4. Khi thiết bị không đáp ứng được các yêu cầu
thử nghiệm ở - 5°C thì phải có thông báo cảnh báo “không được sử dụng dưới
10°C”
2.12.5. Thông báo trên các cảm biến phải rõ ràng;
2.13. Lựa chọn sử dụng bộ lọc tự động
Lựa chọn sử dụng bộ lọc tự động theo quy định tại
Phụ lục A tiêu chuẩn EN 379:2003.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Bộ lọc tự động sản xuất trong nước
Bộ lọc tự động sản xuất trong nước phải được chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy phù hợp với các quy định của pháp luật.
Việc chứng nhận hợp quy do các tổ chức chứng nhận sự
phù hợp đã được Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chỉ định thực hiện.
Phương thức thực hiện: thử nghiệm mẫu điển hình kết
hợp đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi
sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất (Phương thức 3 trong Quy định
về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ).
3.2. Bộ lọc tự động nhập khẩu
3.2.1. Bộ lọc tự động nhập khẩu phải được chứng nhận
hợp quy và đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy
định của pháp luật.
3.2.2. Việc chứng nhận hợp quy do các tổ chức chứng
nhận sự phù hợp đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định thực hiện
hoặc các tổ chức, cá nhân nước ngoài được thừa nhận tiến hành.
3.2.3. Việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo
phương thức thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa (Phương thức 7 trong Quy
định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ).
3.2.4. Miễn kiểm tra chất lượng bộ lọc tự động nhập
khẩu trong trường hợp thỏa thuận song phương, đa phương giữa các cơ quan có thẩm
quyền của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước xuất khẩu Bộ lọc
tự động quy định không phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.
3.2.5. Riêng với sản phẩm mẫu dùng trong mục đích
trưng bày quảng bá sản phẩm, không trực tiếp sử dụng đối với người lao động thì
được miễn kiểm tra chất lượng nhập khẩu, số lượng tối đa 5 chiếc.
3.3. Bộ lọc tự động cung cấp trên thị trường
3.3.1. Bộ lọc tự động cung cấp trên thị trường phải
có dấu hợp quy, ghi nhãn theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
3.3.2. Tương ứng với tính năng bảo vệ phải có các
ký hiệu thể hiện trên phương tiện bảo vệ cá nhân. Ký hiệu này phải được hướng dẫn
cách nhận biết tại tài liệu hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
3.3.3. Tổ chức, cá nhân cung cấp bộ lọc tự động phải
cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản và kiểm tra trong quá trình sử dụng
của nhà sản xuất.
3.4. Quản lý sử dụng Bộ lọc tự động
3.4.1. Bộ lọc tự động phải được bảo quản trong môi
trường khô ráo thoáng mát, cách xa vật phát nhiệt, không bị ảnh hưởng của các
dung môi có hại và theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.4.2. Sử dụng Bộ lọc tự động phải đúng mục đích,
đúng chức năng và theo đúng hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
3.4.3. Bộ lọc tự động phải được kiểm tra theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Không sử dụng Bộ lọc tự động nếu kết quả kiểm tra không đạt
yêu cầu hoặc quá thời hạn sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Người sử dụng lao động phải căn cứ vào hướng dẫn sử
dụng, bảo quản và kiểm tra trong quá trình sử dụng của nhà sản xuất, xây dựng nội
dung kiểm tra tính năng của Bộ lọc tự động. Nội dung hướng dẫn kiểm tra phải được
phổ biến cho người lao động và treo ở vị trí thuận lợi cho người lao động tự kiểm
tra.
Trước khi sử dụng Bộ lọc tự động, người lao động phải
tự kiểm tra theo hướng dẫn đã được niêm yết tại nơi làm việc.
Việc tự kiểm tra khi sử dụng Bộ lọc tự động hàng
ngày phải được giám sát và có sổ ghi lại kết quả.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
4.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp
và sử dụng Bộ lọc hàn tự động có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn
này.
4.2. Quy chuẩn này là căn cứ để kiểm tra chất lượng
và chứng nhận hợp quy của bộ lọc tự động.
Quy chuẩn này là căn cứ thanh tra nhà nước về lao động
và thanh tra an toàn, vệ sinh lao động tiến hành thanh tra, kiểm tra về an
toàn, vệ sinh lao động.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan
hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.2. Các cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa
phương có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Quy chuẩn kỹ thuật này.
5.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm kịp thời phản ánh với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết./.