BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
Số:
45/2009/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI HỌC SINH,
SINH VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối
với học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thi
hành về tổ chức các phong trào thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng đối với
cá nhân học sinh, sinh viên và tập thể học sinh, sinh viên trong các trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề công lập, tư thục và có vốn
đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là các cơ sở dạy nghề).
2. Thông tư này áp dụng đối với
học sinh, sinh viên và tập thể học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề, cụ
thể:
a) Cá nhân học sinh, sinh viên hệ
chính quy (sau đây gọi là cá nhân);
b) Lớp học sinh, sinh viên;
c) Tập thể học sinh, sinh viên
được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định thành lập hoặc được thành lập,
công nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Mục
đích của công tác thi đua, khen thưởng trong các cơ sở dạy nghề
1. Nhằm động viên, khuyến khích
và tôn vinh những cá nhân, lớp học sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên
hăng hái thi đua học tập, tích cực rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống lành
mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, tích cực tham gia các hoạt động do cơ sở
dạy nghề tổ chức, phát huy được truyền thống yêu nước.
2. Định hướng cho học sinh, sinh
viên học tập, rèn luyện, có thể lực tốt, có lối sống lành mạnh, có kỷ luật và
tác phong công nghiệp, có chuyên môn giỏi để trở thành người lao động mẫu mực
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương 2.
TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI
ĐUA
Điều 3. Hình
thức tổ chức phong trào thi đua
1. Thi đua theo đợt, đột xuất:
do cơ sở dạy nghề phát động hoặc hưởng ứng chủ trương chỉ đạo của cấp trên theo
chủ đề, chuyên đề, hội thi, chương trình hoặc giải quyết những nhiệm vụ đột xuất
của ngành, địa phương trong một thời gian nhất định.
2. Thi đua thường xuyên: do cơ sở
dạy nghề phát động nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, học kỳ, năm học, khóa học của các cá nhân, lớp học sinh, sinh viên.
Điều 4. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Phát động phong trào thi đua
trong học sinh, sinh viên, các lớp học sinh, sinh viên và các tập thể học sinh,
sinh viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện.
2. Phát động phong trào thi đua
hưởng ứng, thực hiện tốt các chủ đề, chuyên đề, hội thi, chương trình hoặc các
nhiệm vụ đột xuất.
3. Triển khai các biện pháp tổ
chức vận động học sinh, sinh viên tham gia phong trào thi đua; theo dõi chỉ đạo,
rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt cho học sinh, sinh viên, các lớp
học sinh, sinh viên và các tập thể học sinh, sinh viên tham gia phong trào thi
đua.
4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả phong trào thi đua; lựa chọn, công khai khen thưởng cho cá nhân, các lớp học
sinh, sinh viên và các tập thể học sinh, sinh viên đạt thành tích xuất sắc.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG
Điều 5. Khen
thưởng đột xuất
1. Khen thưởng đột xuất được xét
trao cho cá nhân, lớp học sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên có thành
tích cần biểu dương, khuyến khích kịp thời.
2. Nội dung, hình thức khen thưởng
đột xuất được thực hiện theo khoản 1 Điều 19 của Quyết định số
26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về Ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy
nghề hệ chính quy (sau đây gọi là Quyết định số 26).
Điều 6. Khen
thưởng thường xuyên
1. Khen thưởng thường xuyên được
xét trao cho cá nhân, lớp học sinh, sinh viên có thành tích trong học tập, rèn
luyện.
2. Nội dung, hình thức khen thưởng
đối với cá nhân và lớp học sinh, sinh viên được thực hiện theo khoản
2 Điều 19 của Quyết định số 26.
Điều 7. Thời
gian xét và trao tặng khen thưởng
1. Khen thưởng theo đợt, đột xuất
được xét và trao tặng khi sơ kết, tổng kết thực hiện các đợt thi đua, các chủ đề,
chuyên đề, hội thi, chương trình và thành tích đột xuất.
2. Khen thưởng thường xuyên được
xét và trao tặng vào cuối mỗi kỳ học hoặc năm học (đối với người học trung cấp
nghề, cao đẳng nghề), khóa học (đối với người học sơ cấp nghề).
Chương 4.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG VÀ THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 8. Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ và chế độ sinh hoạt của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng được thực hiện theo Điều 24 của Quyết định số 26.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục xét khen thưởng theo đợt, đột xuất
1. Căn cứ thành tích đạt được của
cá nhân, lớp học sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên trong các hoạt động,
phong trào thi đua theo chủ đề, chuyên đề, hội thi, chương trình hoặc thành
tích đột xuất để xét khen thưởng.
2. Trình tự, thủ tục xét khen
thưởng theo đợt, đột xuất do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của cơ sở dạy nghề
hướng dẫn trên cơ sở từng hoạt động, phong trào thi đua cụ thể và các thành
tích đột xuất.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục xét khen thưởng thường xuyên
Đăng ký thi đua, trình tự, thủ tục
xét khen thưởng thường xuyên cho cá nhân, lớp học sinh, sinh viên được thực hiện
theo Điều 20 của Quyết định số 26.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định các danh hiệu thi đua, khen thưởng
1. Người đứng đầu các cơ sở dạy
nghề ra quyết định tặng Giấy khen và mức độ khen thưởng đối với những cá nhân;
lớp học sinh, sinh viên đạt thành tích trong các phong trào thi đua thường
xuyên; các danh hiệu thi đua, khen thưởng theo đợt, đột xuất khác phù hợp với
quy định của pháp luật thi đua, khen thưởng.
2. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề
có quyền đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền khen thưởng cho cá nhân, lớp học
sinh, sinh viên, tập thể học sinh, sinh viên có thành tích đặc biệt theo quy định
của pháp luật.
Điều 12.
Quyền lợi của cá nhân và tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân, lớp học sinh, sinh
viên, tập thể học sinh, sinh viên được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định
khen thưởng ngoài hình thức công nhận danh hiệu thi đua, tặng giấy khen còn được
khen thưởng bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
2. Các danh hiệu thi đua, khen
thưởng của cá nhân về thành tích học tập, rèn luyện thường xuyên, theo đợt, đột
xuất được ghi vào hồ sơ học sinh, sinh viên.
Chương 5.
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 13.
Nguồn quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng được
huy động hoặc trích từ:
1. Nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng
được huy động hoặc trích từ Nguồn ngân sách nhà nước cấp (đối với cơ sở dạy nghề
công lập) được thực hiện theo điểm d khoản 1 Mục II Thông tư số
73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Nguồn thu học phí hệ chính
quy, mức trích do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định.
3. Nguồn thu từ hoạt động của cơ
sở dạy nghề; hỗ trợ của các tổ chức trong nước, nước ngoài và từ nguồn thu hợp
pháp khác.
Điều 14. Sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Mức chi cho từng loại khen
thưởng do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định trên cơ sở quy chế, quy định
về thi đua, khen thưởng của cơ sở dạy nghề đã được thông qua và theo quy định
pháp luật.
2. Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của cơ sở dạy nghề và được
ghi rõ trong quyết định khen thưởng.
Điều 15. Quản
lý quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ
sở dạy nghề được quản lý theo quy định của pháp luật; nguồn trích, tỷ lệ và mức
trích cụ thể do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quyết định trên cơ sở dự toán
hàng năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế phù hợp với chế độ, chính sách
và các quy định hiện hành.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ quy định tại Thông tư
này, các cơ sở dạy nghề và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện, những
vấn đề phát sinh hoặc khó khăn; vướng mắc (nếu có) cần phản ánh kịp thời về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, bổ sung, chỉnh sửa./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu VP, TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Đàm Hữu Đắc
|