BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC CÔNG NHẬN ĐỐI VỚI VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP DO CƠ SỞ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NƯỚC NGOÀI CẤP
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư quy định việc công nhận đối với văn bằng, chứng chỉ giáo dục
nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc công nhận tương đương
đối với văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người Việt Nam do cơ sở
giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp so với các trình độ đào tạo của giáo dục
nghề nghiệp Việt Nam (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng).
2. Thông tư này không áp dụng đối với giấy chứng nhận
kết quả học tập do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp cho người học sau
khi hoàn thành một phần trong chương trình đào tạo.
Điều 2. Văn bằng, chứng chỉ
giáo dục nghề nghiệp
Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi
chung là văn bằng, chứng chỉ), bao gồm:
1. Bằng tốt nghiệp cao đẳng (bậc 5 của Khung trình
độ quốc gia Việt Nam). Tên gọi tiếng Anh là Advanced Diploma.
2. Bằng tốt nghiệp trung cấp (bậc 4 của Khung trình
độ quốc gia Việt Nam). Tên gọi tiếng Anh là Diploma.
3. Chứng chỉ sơ cấp I, II và III (tương ứng với bậc
1, 2 và 3 của Khung trình độ quốc gia Việt Nam). Tên gọi tiếng Anh tương ứng là
Certificate I, Certificate II, Certificate III.
Điều 3. Công nhận tương đương
văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp
Văn bằng, chứng chỉ của người học do cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nước ngoài cấp được công nhận tương đương văn bằng, chứng chỉ thuộc
giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Văn bằng, chứng chỉ được cấp bởi các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương
văn bằng, chứng chỉ hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng, chứng chỉ hoặc Điều ước
quốc tế có liên quan đến văn bằng, chứng chỉ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên.
2. Văn bằng,
chứng chỉ được cấp bởi cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam, thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định trong giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền
về giáo dục nghề nghiệp Việt Nam cấp.
3. Đối với những người được cấp văn bằng, chứng chỉ
không thuộc khoản 1 và khoản 2 của Điều này, nhưng văn bằng, chứng chỉ được cấp
bởi cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động hợp pháp ở nước ngoài mà các chương trình
đào tạo đã được cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của nước đó công
nhận và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ, đồng thời phải tuân theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Đảm bảo tương đương về điều kiện trình độ tuyển
đầu vào đối với trình độ trung cấp, cao đẳng;
b) Tương thích với chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo;
c) Tương thích về thời lượng học tập tính theo năm
học hoặc theo số tín chỉ tích lũy ở cuối khóa học.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC
CÔNG NHẬN TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỐI VỚI VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Điều 4. Trách nhiệm của Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp
1. Công bố công khai và cập nhật trên Trang thông
tin điện tử Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về:
a) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam, các chương trình hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp Việt Nam cấp bằng, chứng chỉ nước ngoài;
b) Các Hiệp định về tương đương văn bằng, chứng chỉ
hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng, chứng chỉ, các Điều ước quốc tế có liên
quan đến văn bằng, chứng chỉ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết
hoặc là thành viên.
2. Xác định sự tương đương đối với văn bằng, chứng
chỉ của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp so với văn
bằng, chứng chỉ thuộc các trình độ của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam.
3. Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân liên
quan khi có yêu cầu xác minh về các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài để
làm căn cứ cho các bên liên quan xác định tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ
do các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp.
4. Quyết định về việc không công nhận tương đương
văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoạt động không hợp
pháp tại Việt Nam và nước ngoài.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của
người có văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp
1. Người có văn bằng, chứng chỉ thuộc các trường hợp
nêu tại Điều 3 của Thông tư này không phải làm thủ tục công nhận tương đương
văn bằng, chứng chỉ.
2. Người được công nhận tương đương văn bằng, chứng
chỉ trong giáo dục nghề nghiệp được miễn trừ nội dung đã học khi học liên thông
giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp do người đứng đầu cơ sở giáo dục
nghề nghiệp xác định.
3. Người có văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp có trách nhiệm tập hợp và cung cấp các minh chứng theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này chỉ khi có yêu cầu hợp pháp từ các bên liên
quan.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02
năm 2018.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị -
xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các trường trung cấp, trường cao đẳng,
cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quân
|