BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2019/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ
NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG CÁC NGÀNH, NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung
trình độ quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà
người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
Theo đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và nông
nghiệp.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sản xuất,
chế biến và nông nghiệp để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng,
trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:
1. Ngành, nghề: Sản xuất bánh kẹo;
2. Ngành, nghề: Chế biến cà
phê, ca cao;
3. Ngành, nghề: Công nghệ may
Veston;
4. Ngành, nghề: Công nghệ da
giày;
5. Ngành, nghề: Khoa học cây trồng;
6. Ngành, nghề: Chăn nuôi;
7. Ngành, nghề: Chọn và nhân giống cây trồng;
8. Ngành, nghề: Kỹ thuật rau, hoa công nghệ cao.
Điều 2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành hướng
dẫn chi tiết khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho từng vị trí
việc làm theo ngành, nghề đào tạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này để các
trường làm căn cứ tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình, giáo
trình đào tạo áp dụng cho trường mình.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm
2020.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có các trường trực thuộc: các trường có đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đối với
các ngành, nghề quy định tại Điều 1 và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phóng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở LĐTHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Website Bộ;
- Lưu: VT, TCGDNN (20 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quân
|
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI
HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CHO
CÁC NGÀNH, NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: SẢN XUẤT BÁNH KẸO
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
“Sản xuất
bánh kẹo” trình độ cao đẳng là ngành, nghề mà người hành nghề trực tiếp thực
hiện tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu, các vị trí công nghệ trong dây chuyền
sản xuất đến tiếp nhận và bảo quản sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý sản xuất để sản xuất các sản phẩm
như kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo… các loại bánh quy, bánh kem xốp, bánh mỳ, bánh
bông lan… đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Ngành, nghề sản
xuất bánh kẹo có thể nói ở mức cao hơn đó là một nghệ thuật, trong đó là sự
kết hợp của công nghệ với tính sáng tạo cao, để tạo ra sản phẩm vừa đạt chất lượng
vừa có tính thẩm mỹ nhằm hấp dẫn người tiêu dùng.
Vị trí việc làm của nghề tại
các cơ sở sản xuất bánh kẹo, tại cơ sở kinh doanh và
nghiên cứu phát triển các sản phẩm bánh kẹo, trong các viện nghiên cứu hay cơ
quan quản lý Nhà nước về thực phẩm, trong môi trường làm việc bảo đảm vệ sinh
và an toàn lao động.
Điều kiện làm việc của nghề là
tham gia sản xuất trực tiếp sản xuất, tiếp xúc với các thiết bị, máy như máy trộn,
máy cắt, thiết bị tạo hình, các thiết bị gia nhiệt và các nguyên liệu như đường,
bột mỳ, sữa… theo yêu cầu đặc thù công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của từng loại sản
phẩm.
Để thực hiện công việc, người
lao động phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, có kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành các công việc của nghề, tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng
và an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, người lao động phải thường xuyên rèn luyện
nâng cao kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ, làm chủ thiết bị, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa và hiện đại hóa; xây dựng ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng
và sức khỏe người tiêu dùng.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.410 giờ (tương đương 88 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Giải thích được vai trò, tính
chất, thành phần hóa học của nguyên vật liệu và ảnh hưởng của chúng đến công
nghệ, cũng như chất lượng sản phẩm;
- Trình bày được quy trình công
nghệ và mô tả được các điều kiện kỹ thuật trong sản xuất bánh
kẹo;
- Phân tích được nguyên nhân
các sự cố và cách khắc phục sự cố trong sản xuất bánh kẹo;
- Mô tả được nguyên lý hoạt động,
đặc tính kỹ thuật, quy trình vận hành máy, thiết bị và nguyên tắc an toàn lao động
trong quá trình sản xuất bánh kẹo;
- Trình bày được các phương
pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm
trong sản xuất;
- Mô tả được các hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến ISO, HACCP, GMP;
- Giải thích được vai trò của
an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất bánh kẹo;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Lựa chọn được nguyên liệu đáp
ứng yêu cầu công nghệ và chất lượng sản phẩm;
- Thành thạo các thao tác trong
từng công đoạn của quy trình sản xuất bánh kẹo;
- Phát hiện được các sự cố và
có biện pháp khắc phục kịp thời trong từng công đoạn của quy trình sản xuất bánh kẹo;
- Kiểm tra được các thông số kỹ
thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất bánh kẹo;
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ
đo, thiết bị kiểm tra trên dây chuyền sản xuất;
- Kiểm tra và đánh giá được chất
lượng nguyên liệu sản xuất bánh kẹo, bán thành phẩm và sản
phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Ứng dụng được công nghệ mới
và hệ thống quản lý chất lượng HACCP, ISO22000, GMP vào trong sản xuất, cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm;
- Tổ chức thực hiện được các biện
pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động trong quá trình sản xuất bánh kẹo;
- Thực hiện thành thạo quá
trình vệ sinh thiết bị, nhà xưởng và sử lý rác thải định kỳ theo đúng quy
trình;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi;
- Hướng dẫn, giám sát những người
khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với
nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Áp dụng các giải pháp sử dụng
năng lượng và nguyên vật liệu một cách hiệu quả và thân thiện với môi trường;
- Thực hành tiết kiệm và sử dụng
nguyên vật liệu một cách bền vững về môi trường;
- Phát huy sáng tạo, luôn tìm
tòi và phát hiện ra các khía cạnh mới của vấn đề, chủ động giải quyết vấn đề hiệu
quả hơn.
- Tuân thủ các quy định của nhà
máy, quy định về an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất bánh;
- Sản xuất kẹo;
- Kiểm soát chất lượng - QC
(Quality control);
- Đảm bảo chất lượng - QA
(Quality assurance);
- Quản lý sản xuất;
- Marketing sản phẩm.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Sản xuất bánh kẹo, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát
triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
“Sản
xuất bánh kẹo” trình độ trung cấp là ngành, nghề mà người hành nghề trực tiếp
thực hiện tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu, chuẩn bị sirô đường, phối trộn
và pha chế nguyên phụ liệu, nấu kẹo, tạo hình kẹo, nhào bột cho bánh, …đến tiếp
nhận và bảo quản sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, để sản xuất ra các sản
phẩm như kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, các loại bánh quy, bánh kem xốp, bánh gạo,
bánh bông lan…trong các cơ sở sản xuất bánh kẹo công
nghiệp, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Nghề sản xuất
bánh kẹo có thể nói ở mức cao hơn đó là một nghệ thuật. Trong đó là sự kết
hợp của công nghệ với tính sáng tạo cao, để tạo ra sản phẩm vừa đạt chất lượng
vừa có tính thẩm mỹ nhằm hấp dẫn người tiêu dùng. Vị trí việc làm của nghề tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và bảo quản bánh kẹo, kiểm tra chất lượng
sản phẩm trong các cơ sở sản xuất bánh kẹo có các quy mô
nhỏ và vừa hoặc quy mô công nghiệp, trong các cơ sở kinh doanh, các đơn vị
nghiên cứu phát triển các sản phẩm bánh kẹo.
Điều kiện làm việc của nghề là
môi trường có nhiệt độ cao, tiếp xúc với các máy trộn, máy cắt, thiết bị tạo
hình, các thiết bị gia nhiệt,… theo yêu cầu đặc thù công nghệ và yêu cầu kỹ thuật
của từng loại sản phẩm. Vì vậy, người hành nghề cần phải cẩn thận, thao tác
đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động.
Để thực hiện công việc, người
lao động phải đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, có kiến thức chuyên môn và năng lực thực
hành các công việc của nghề, tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng và an
toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, người lao động phải thường xuyên rèn luyện nâng
cao kỹ năng nghề, cập nhật công nghệ, làm chủ thiết bị đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa và hiện đại hóa; xây dựng ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và
đam mê nghề.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.500 giờ (tương đương 54 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Mô tả được vai trò, tính chất,
thành phần của nguyên vật liệu và ảnh hưởng của nguyên liệu đến chất lượng sản
phẩm;
- Trình bày được quy trình công
nghệ và các điều kiện kỹ thuật trong chế biến các sản xuất
bánh kẹo;
- Mô tả được nguyên lý hoạt động,
đặc tính kỹ thuật và quy trình vận hành an toàn máy và thiết bị trong quá trình
sản xuất bánh kẹo;
- Liệt kê được nguyên nhân các
sự cố và cách khắc phục trong sản xuất bánh kẹo;
- Mô tả được các phương pháp kiểm
tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong sản xuất;
- Trình bày được vai trò của an
toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất
- Trình bày được các kiến thức
về ngoại ngữ theo quy định và ứng dụng ngoại ngữ vào công việc chuyên môn;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Lựa chọn được nguyên liệu đáp
ứng yêu cầu công nghệ và chất lượng sản phẩm;
- Thực hiện được các thao tác
trong các công đoạn của quy trình sản xuất bánh kẹo;
- Phát hiện và xử lý được các sự
cố đơn giản trong quá trình sản xuất;
- Kiểm tra được các thông số kỹ
thuật và vận hành an toàn các hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất bánh kẹo;
- Sử dụng được các dụng cụ đo,
kiểm tra thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
- Thực hiện được công tác vệ
sinh thiết bị định kỳ theo đúng quy trình;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Làm việc độc lập trong điều
kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần đối với
nhóm;
- Có tác phong công nghiệp, có
khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh;
- Hướng dẫn, giám sát những người
khác thực hiện công việc đã định sẵn;
- Đánh giá hoạt động của nhóm
và kết quả thực hiện;
- Thực hành tiết kiệm và sử dụng
nguyên vật liệu một cách bền vững về môi trường;
- Tuân thủ các quy định về an
toàn thực phẩm, an toàn lao động.
- Chịu trách nhiệm chất lượng
công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của bản thân và các thành
viên trong nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có ý thức học tập, rèn luyện để
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất bánh;
- Sản xuất kẹo;
- Marketing sản phẩm;
- Quản lý sản xuất.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Sản xuất bánh kẹo, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát
triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
2.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: CHẾ BIẾN CÀ PHÊ, CA CAO
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về nghề
Nghề “Chế biến cà phê, ca cao” là
nghề làm việc trong hai lĩnh vực: chế biến cà phê và chế biến ca cao. Người làm
nghề chế biến cà phê, ca cao thực hiện việc chế biến quả cà phê thành các sản
phẩm cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột, cà phê hoà tan và chế biến quả
ca cao thành các sản phẩm ca cao khô, bơ, bột ca cao, sô-cô-la trong các cơ sở
sản xuất thủ công, bán thủ công hay trong dây chuyền công nghiệp, đáp ứng yêu cầu
bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Sản phẩm từ cà phê, ca cao là
thực phẩm phục vụ cho con người nên người làm nghề chế biến cà phê, ca cao phải
có kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời, người làm nghề chế biến
cà phê, ca cao thường xuyên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với các máy móc,
thiết bị nên cần có kiến thức về an toàn lao động và cần được trang bị các bảo
hộ lao động theo quy định.
Người làm nghề “Chế biến cà
phê, ca cao” có thể làm việc tại các công ty, cơ sở chế biến cà phê hoặc/và chế
biến ca cao tại các bộ phận như: kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị; phân xưởng
chế biến các sản phẩm cà phê, ca cao; đóng gói sản phẩm cà phê, ca cao; phòng
đánh giá chất lượng sản phẩm; v.v... Đồng thời có thể làm việc tại trung tâm
khuyến công, hội nông dân về sơ chế và bảo quản cà phê, ca cao sau thu hoạch; tại
các trung tâm kiểm định chất lượng các sản phẩm cà phê và ca cao; tại các nhà
hàng, khách sạn có phục vụ cà phê; các trung tâm, đơn vị nghiên cứu về cà phê,
ca cao.
Khối lượng kiến thức tối thiểu
2.100 giờ (tương đương 84 tín chỉ)
2. Kiến thức
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về phương pháp phân tích; đặc tính và sự biến đổi các thành phần dinh dưỡng
của cà phê, ca cao trong quá trình chế biến; đặc điểm và hoạt động của các loại
vi sinh vật ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu, bán sản phẩm và sản phẩm cà
phê, ca cao;
- Mô tả được sơ đồ quy trình, mục
đích, yêu cầu kỹ thuật và cách tiến hành từng công đoạn trong quá trình chế biến
các sản phẩm từ cà phê như: cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột, cà phê
hoà tan; và các sản phẩm từ ca cao như: bơ, bột ca cao, sô-cô-la;
- Phân tích được ảnh hưởng của
các yếu tố đến quá trình chế biến các sản phẩm từ quả cà phê như: cà phê nhân,
cà phê nhân rang, cà phê bột, cà phê hoà tan; và các sản phẩm từ quả ca cao
như: bơ, bột ca cao, sô-cô-la;
- Trình bày được nguyên tắc hoạt
động, tính năng công dụng và quy trình vận hành, bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị
thường sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao;
- Phân tích được các nguyên
nhân và đề xuất được biện pháp khắc phục, phòng ngừa các sự cố xảy ra trong quá
trình chế biến cà phê, ca cao;
- Trình bày được các phương
pháp lấy mẫu, kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và các
sản phẩm từ cà phê, ca cao;
- Áp dụng được các hệ thống quản
lý sản xuất và quản lý chất lượng vào quá trình chế biến cà phê, ca cao;
- Áp dụng được các biện pháp đảm
bảo an toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh công nghiệp trong
quá trình chế biến cà phê, ca cao.
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định
3. Kỹ năng
- Chuẩn bị được đầy đủ, đúng
yêu cầu các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ cần dùng để thực hiện quá trình chế
biến cà phê, ca cao;
- Thực hiện đúng quy trình chế
biến các sản phẩm từ cà phê như: cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột, cà
phê hoà tan, pha chế cà phê; và các sản phẩm từ ca cao như: ca cao khô, bơ, bột
ca cao, sô-cô-la và tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng;
- Vận hành thành thạo các loại
máy móc, thiết bị để chế biến và xác định các chỉ tiêu chất lượng của cà phê,
ca cao theo đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động;
- Khắc phục kịp thời và phòng
tránh được các sự cố thường xảy ra trong quá trình chế biến cà phê, ca cao;
- Thực hiện thành thạo việc lấy
mẫu, kiểm tra và đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm
trong quá trình chế biến cà phê, ca cao theo quy định;
- Lựa chọn được bao bì và phụ
gia thực phẩm sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao đúng quy định, phù hợp với
yêu cầu công nghệ;
- Sắp xếp, bố trí được kho và
các dụng cụ, thiết bị đi kèm để bảo quản sản phẩm cà phê, ca cao và kiểm soát
được các thông số (nhiệt độ, độ ẩm), các động vật gây hại đúng quy định;
- Bảo dưỡng, vệ sinh các thiết
bị sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao thành thạo, đúng quy trình;
- Kiểm soát được chất lượng
nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong quá trình chế biến cà phê, ca
cao theo quy định;
- Quản lý hiệu quả quá trình sản
xuất các sản phẩm từ cà phê, ca cao;
- Thực hiện hiệu quả việc giao
tiếp, ứng xử cần thiết để giải quyết những công việc hoặc vấn đề phức tạp của
nghề tương ứng với trình độ đào tạo;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Chấp hành tốt các quy định của
pháp luật, chính sách của nhà nước, qui định của cơ quan, đơn vị;
- Có năng lực làm việc độc lập
hoặc theo nhóm để giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc
thay đổi; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm, có năng lực hướng
dẫn, giám sát, đánh giá đối với nhóm thực hiện những nhiệm vụ xác định;
- Có ý thức tuân thủ các nguyên
tắc đảm bảo an toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế
biến cà phê, ca cao;
- Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ
trong quá trình thực hiện công việc;
- Có ý thức tiết kiệm, chống
lãng phí; bảo vệ dụng cụ, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng
trong quá trình thực hiện công việc;
- Có đạo đức và lương tâm nghề
nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm giúp
người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Chuẩn bị điều kiện nhà xưởng,
thiết bị;
- Tiếp nhận nguyên liệu;
- Chế biến cà phê nhân;
- Chế biến cà phê nhân rang;
- Chế biến cà phê bột;
- Chế biến cà phê hòa tan;
- Pha chế cà phê;
- Chế biến hạt ca cao khô;
- Chế biến bơ, bột ca cao;
- Chế biến sô-cô-la;
- Kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm;
- Quản lý quá trình sản xuất.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
nghề Chế biến cà phê, ca cao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về nghề
Nghề “Chế biến cà phê, ca cao”
là nghề gồm hai lĩnh vực: chế biến cà phê và chế biến ca cao. Người làm nghề chế
biến cà phê, ca cao là người trực tiếp thực hiện các công việc trong quá trình
sơ chế, chế biến hoặc vận hành các thiết bị, dây chuyền thiết bị để chế biến quả
cà phê thành các sản phẩm như: cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột; và chế
biến quả ca cao thành các sản phẩm như: ca cao khô, bơ, bột ca cao trong các cơ
sở sản xuất thủ công, bán thủ công hay trong dây chuyền công nghiệp, đáp ứng
yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Sản phẩm từ cà phê, ca cao là
thực phẩm phục vụ cho con người nên người làm nghề chế biến cà phê, ca cao phải
có các kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm. Đồng thời, người làm nghề chế biến
cà phê, ca cao thường xuyên làm việc trong điều kiện tiếp xúc với các máy móc,
thiết bị nên cần có kiến thức về an toàn lao động và cần được trang bị đầy đủ
các bảo hộ lao động theo quy định.
Người làm nghề “Chế biến cà
phê, ca cao” có thể làm việc tại các công ty, cơ sở chế biến cà phê hoặc/và chế
biến ca cao tại các bộ phận như: kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị; phân xưởng
chế biến, đóng gói cà phê, ca cao; phòng đánh giá chất lượng sản phẩm; v.v... Đồng
thời có thể làm việc tại trung tâm khuyến công, hội nông dân về sơ chế và bảo
quản cà phê và ca cao sau thu hoạch; tại các trung tâm kiểm định chất lượng các
sản phẩm cà phê và ca cao; tại các nhà hàng, khách sạn có phục vụ cà phê; các
trung tâm; đơn vị nghiên cứu về cà phê, ca cao.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.460 giờ (tương đương 53 tín chỉ)
2. Kiến thức
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về sự biến đổi các thành phần dinh dưỡng của cà phê, ca cao trong quá
trình chế biến; hoạt động của các loại vi sinh vật ảnh hưởng đến chất lượng
nguyên liệu, bán sản phẩm và sản phẩm cà phê, ca cao;
- Mô tả được sơ đồ quy trình, mục
đích, yêu cầu kỹ thuật, cách tiến hành và các yếu tố ảnh hưởng đến từng công đoạn
trong quá trình chế biến các sản phẩm từ cà phê như: cà phê nhân, cà phê nhân
rang, cà phê bột; pha chê cà phê và các sản phẩm từ ca cao như: ca cao khô, bơ,
bột ca cao;
- Trình bày được nguyên tắc hoạt
động, tính năng, công dụng và quy trình vận hành, bảo dưỡng, vệ sinh các thiết
bị thường sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao;
- Nêu được các nguyên nhân và đề
xuất được biện pháp khắc phục, phòng ngừa các sự cố xảy ra trong quá trình chế
biến cà phê, ca cao;
- Trình bày được các phương
pháp lấy mẫu, kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và các
sản phẩm từ cà phê, ca cao;
- Mô tả được các biện pháp đảm
bảo lao động và an toàn thực phẩm, vệ sinh công nghiệp vào trong quá trình chế
biến cà phê, ca cao;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Chuẩn bị được đầy đủ, đúng
yêu cầu các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ cần dùng để thực hiện quá trình chế
biến cà phê, ca cao;
- Thực hiện đúng quy trình chế
biến các sản phẩm từ cà phê như: cà phê nhân, cà phê nhân rang, cà phê bột; và
các sản phẩm từ ca cao như: bơ, bột ca cao đảm bảo đúng quy trình và tạo ra sản
phẩm đạt yêu cầu chất lượng;
- Vận hành thành thạo các loại
máy móc, thiết bị để chế biến và xác định các chỉ tiêu chất lượng của cà phê,
ca cao theo đúng quy trình, đảm bảo an toàn lao động;
- Khắc phục kịp thời và phòng
tránh được các sự cố thông thường xảy ra trong quá trình chế biến cà phê, ca
cao;
- Thực hiện được việc lấy mẫu,
kiểm tra và đánh giá chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong
quá trình chế biến cà phê, ca cao đúng tiêu chuẩn quy định;
- Lựa chọn được bao bì và phụ
gia thực phẩm sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao đúng quy định, phù hợp với
yêu cầu công nghệ;
- Sắp xếp, bố trí được kho và
các dụng cụ, thiết bị đi kèm để bảo quản sản phẩm cà phê, ca cao và kiểm soát
được các thông số (nhiệt độ, độ ẩm), các động vật gây hại đúng quy định;
- Bảo dưỡng và vệ sinh các thiết
bị sử dụng trong chế biến cà phê, ca cao thành thạo, đúng quy trình;
- Thực hiện hiệu quả việc giao
tiếp, ứng xử cần thiết để thực hiện những công việc có tính thường xuyên của
nghề tương ứng với trình độ đào tạo.
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Chấp hành tốt các quy định
pháp luật, chính sách của nhà nước;
- Có năng lực làm việc độc lập
trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một
phần đối với nhóm;
- Có ý thức tuân thủ các nguyên
tắc đảm bảo an toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế
biến cà phê, ca cao;
- Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ trong
quá trình thực hiện công việc;
- Có ý thức tiết kiệm, chống
lãng phí; có ý thức bảo vệ dụng cụ, thiết bị, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng
đồng trong quá trình thực hiện công việc;
- Có đạo đức và lương tâm nghề
nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của nghề bao gồm:
- Chuẩn bị điều kiện nhà xưởng,
thiết bị;
- Tiếp nhận nguyên liệu;
- Chế biến cà phê nhân;
- Chế biến cà phê nhân rang;
- Chế biến cà phê bột;
- Pha chế cà phê;
- Chế biến hạt ca cao khô;
- Chế biến bơ, bột ca cao;
- Kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
6. Khả năng học tập, nâng cao
trình độ
- Khối lượng khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp
nghề Chế biến cà phê, ca cao trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
3.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: CÔNG NGHỆ MAY VESTON
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về
ngành/nghề:
- Nghề Công nghệ may Veston là
nghề sản xuất bộ sản phẩm Veston từ các loại nguyên phụ liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm Veston cao cấp đáp ứng nhu cầu của thị
trường... đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
- Người lao động được làm việc
trong các Doanh nghiệp sản xuất veston bao gồm các nhiệm vụ cần thực hiện:
Nghiên cứu thiết kế mẫu, Thiết kế công nghệ, Cắt bán thành phẩm, May hoàn thiện
sản phẩm Veston, Quản lý điều hành dây chuyền sản xuất và kiểm soát chất lượng
quá trình sản xuất sản phẩm Veston cũng như cung ứng các sản phẩm trên thị trường;
- Đối với nghề Công nghệ may
Veston cần có những năng lực cần thiết để thực hiện toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất, đòi hỏi tính kiên trì, cẩn thận, tỉ mỉ, khéo léo...vì vị trí việc làm
và các công việc, nhóm công việc chủ yếu là thiết kế, cắt, may, là …sản phẩm
veston nam, nữ từ đơn chiếc theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất hàng loạt số lượng
nhiều trên dây chuyền sản xuất;
- Nghề Công nghệ may Veston được
tổ chức trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm Veston vì vậy các
điều kiện thực hiện nhiệm vụ của nghề Công nghệ may veston cần phải đảm bảo an
toàn lao động, kỷ luật công nghiệp, tính phối hợp trong quá trình làm việc do
tính chất công việc tập thể, có tâm với nghề nghiệp, người lao động phải có đủ
sức khỏe và đủ năng lực để làm việc. Sử dụng các loại thiết bị và dụng cụ để thực
hiện các công việc của nghề gồm: Máy tính, máy in, thiết bị xử lý độ co vải,
thiết bị trải vải, thiết bị ép dính dựng (keo, mex...), thiết bị may thông dụng,
chuyên dụng và thiết bị lập trình có ứng dụng công nghệ tin học, thiết bị thùa
khuyết, đính cúc, thiết bị đột trang trí, thiết bị là ép phom các chi tiết sản
phẩm Veston và đóng gói sản phẩm để đảm bảo chất lượng.
Khối lượng kiến thức tối
thiểu: 2700 giờ (Tương đương 90 tín chỉ)
2. Kiến thức:
- Xác định được vị trí, vai
trò, nhiệm vụ của nghề Công nghệ may Veston;
- Giải thích được các bản vẽ kỹ
thuật của sản phẩm Veston;
- Trình bày được đặc điểm, cấu
tạo, tính chất của vật liệu may phù hợp với sản phẩm Veston, thân thiện với môi
trường;
- Ghi nhớ được phương pháp thiết
kế các kiểu dáng sản phẩm Veston nam, nữ;
- Trình bày phương pháp xây dựng
quy trình công nghệ sản phẩm Veston;
- Trình bày nguyên lý, tính
năng, tác dụng của một số thiết bị cắt, may, là, ép phom và thực hiện an toàn
lao động, vệ sinh công nghiệp trong sản xuất;
- Phân tích được phương pháp cắt,
may, là hoàn thiện sản phẩm Veston đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Trình bày được quy trình và
phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất;
- Phân tích được quy trình quản
lý điều hành tổ chức sản xuất hàng Veston, cách xử lý một số tình huống phát
sinh xảy ra trong quá trình sản xuất;
- Trình bày được các kiến thức
trong giao tiếp và tư vấn khách hàng để phục vụ cho công việc tại cửa hàng bán
sản phẩm Veston;
- Mô tả được quy trình quản lý
sản phẩm, trưng bày sản phẩm, quy trình nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý khách hàng,
chăm sóc khách hàng, phương pháp giới thiệu sản phẩm và tính thuyết phục khách
hàng;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định;
- Trình bày được các kiến thức
về tin học cơ bản và trình độ ngoại ngữ bậc 2/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc Việt Nam.
3. Kỹ năng:
- Thiết kế được mẫu sản xuất
Veston nam, nữ phục vụ quá trình cắt, may sản phẩm;
- Sử dụng được phần mềm để thiết
kế mẫu sản xuất sản phẩm Veston;
- Phân biệt, lựa chọn và xử lý
được vải phù hợp với kiểu dáng sản phẩm trước khi triển khai cắt bán thành phẩm;
- Vận hành, bảo dưỡng được một
số thiết bị cơ bản, thông dụng tại bộ phận cắt may, là và ép phom hoàn thiện sản
phẩm Veston;
- Xây dựng được nội dung quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm Veston;
- Cắt được bán thành phẩm, may
và là hoàn thiện được các kiểu sản phẩm áo Veston, quần âu và áo jilê trên trên
thiết bị công nghiệp;
- Kiểm tra được chất lượng sản
phẩm và lập được báo cáo về chất lượng sản phẩm đầy đủ, chính xác;
- Hướng dẫn người khác thực hiện
được các công việc thiết kế và may sản phẩm, đánh giá chất lượng công việc và kết
quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Xử lý được các sự cố, tình huống
xảy ra việc và các biện pháp an toàn,vệ sinh công nghiệp trong quá trình thực
hiện công việc;
- Tham gia quản lý và điều hành
sản xuất, có khả năng ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào các
công đoạn may sản phẩm;
- Đọc và tổng hợp được các
thông tin kỹ thuật trong tài liệu tiếng Anh phục vụ việc giao tiếp với khách
hàng để xử lý các tình huống thông thường trong sản xuất;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam; ứng dụng được ngoại
ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm:
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;
- Tuân thủ quy trình, chịu
trách nhiệm với những công việc và nhiệm vụ được giao;
- Có tinh thần hợp tác, khả
năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc quản lý điều hành nhóm;
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp
để giải quyết công việc chung;
- Trung thực khi báo cáo
và đánh giá chất lượng công việc;
- Nghiên cứu, tự học tập cập nhật
và áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, đề xuất những phương án, giải
pháp hay trong quá trình thực hiện công việc;
- Học tập nâng cao trình độ
chuyên môn và đảm bảo sức khoẻ để đáp ứng yêu cầu công việc.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp:
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Thiết kế mẫu sản phẩm Veston;
- Xây dựng quy trình gia công sản
phẩm Veston;
- Cắt bán thành phẩm Veston;
- May sản phẩm Veston;
- Hoàn thiện sản phẩm Veston;
- Kiểm tra quá trình sản xuất sản
phẩm Veston;
- Quản lý điều hành dây chuyền
sản xuất Veston;
- Bán sản phẩm Veston.
6. Khả năng học tập,
nâng cao trình độ:
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Công nghệ may Veston trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo
đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về
ngành/nghề:
- Nghề Công nghệ may Veston là
nghề sản xuất bộ sản phẩm Veston từ các loại nguyên phụ liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm Veston cao cấp đáp ứng nhu cầu của thị
trường... đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
- Người lao động được làm việc
trong các Doanh nghiệp sản xuất Veston bao gồm các nhiệm vụ cần thực hiện:
Nghiên cứu thiết kế mẫu, Cắt bán thành phẩm, May hoàn thiện sản phẩm Veston,
hoàn thiện sản phẩm Veston cũng như cung ứng các sản phẩm trên thị trường;
- Đối với nghề Công nghệ may
Veston cần có những năng lực cần thiết để thực hiện toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất, đòi hỏi tính kiên trì, cẩn thận, tỉ mỉ, khéo léo...vì vị trí việc làm
và các công việc, nhóm công việc chủ yếu là thiết kế, cắt, may, là …sản phẩm
Veston nam, nữ từ đơn chiếc theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất hàng loạt số lượng
nhiều trên dây chuyền sản xuất;
- Nghề Công nghệ may Veston được
tổ chức trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm Veston vì vậy các
điều kiện thực hiện nhiệm vụ của nghề Công nghệ may Veston cần phải đảm bảo an
toàn lao động, kỷ luật công nghiệp, tính phối hợp trong quá trình làm việc do tính
chất công việc tập thể, có tâm với nghề nghiệp, người lao động phải có đủ sức
khỏe và đủ năng lực để làm việc. Sử dụng các loại thiết bị và dụng cụ để thực
hiện các công việc của nghề gồm: Máy tính, máy in, thiết bị xử lý độ co vải,
thiết bị trải vải, thiết bị ép dính dựng (keo, mex...), thiết bị may thông dụng,
chuyên dụng và thiết bị lập trình có ứng dụng công nghệ tin học, thiết bị thùa
khuyết, đính cúc, thiết bị đột trang trí, thiết bị là ép phom các chi tiết sản
phẩm Veston và đóng gói sản phẩm để đảm bảo chất lượng.
Khối lượng kiến thức tối
thiểu: 1650 giờ (Tương đương 56 tín chỉ )
2. Kiến thức:
- Xác định được vị trí, vai
trò, nhiệm vụ của nghề Công nghệ may Veston;
- Giải thích được các bản vẽ kỹ
thuật của sản phẩm Veston;
- Trình bày được đặc điểm, cấu
tạo, tính chất của vật liệu may phù hợp với sản phẩm Veston, thân thiện với môi
trường;
- Ghi nhớ được phương pháp thiết
kế các kiểu dáng sản phẩm Veston nam, nữ;
- Trình bày nguyên lý, tính
năng, tác dụng của một số thiết bị cắt, may, là, ép phom và thực hiện an toàn
lao động, vệ sinh công nghiệp trong sản xuất;
- Phân tích được phương pháp cắt,
may, là hoàn thiện sản phẩm Veston đúng yêu cầu kỹ thuật
- Trình bày được phương pháp kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất;
- Trình bày được các kiến thức
trong giao tiếp và tư vấn khách hàng để phục vụ cho công việc tại cửa hàng bán
sản phẩm Veston;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định;
- Trình bày được các kiến thức
về tin học cơ bản và trình độ ngoại ngữ bậc 1/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc Việt Nam.
3. Kỹ năng:
- Thiết kế được mẫu sản xuất
Veston nam, nữ phục vụ quá trình cắt, may sản phẩm;
- Sử dụng được phần mềm để thiết
kế mẫu sản xuất sản phẩm Veston;
- Phân biệt, lựa chọn và xử lý
được vải phù hợp với kiểu dáng sản phẩm trước khi triển khai cắt bán thành phẩm;
- Vận hành, bảo dưỡng được một
số thiết bị cơ bản, thông dụng tại bộ phận cắt may, là và ép phom hoàn thiện sản
phẩm Veston;
- Cắt được bán thành phẩm, may
và là hoàn thiện được các kiểu sản phẩm áo Veston, quần âu và áo jilê trên trên
thiết bị công nghiệp;
- Kiểm tra được chất lượng sản
phẩm từng công đoạn sản xuất;
- Xử lý được các sự cố, tình huống
xảy ra việc và các biện pháp an toàn,vệ sinh công nghiệp trong quá trình thực
hiện công việc;
- Đọc được các thông tin kỹ thuật
trong tài liệu tiếng Anh phục vụ trong sản xuất;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam; ứng dụng được ngoại
ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp:
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Thiết kế mẫu sản phẩm Veston;
- Cắt bán thành phẩm Veston;
- May sản phẩm Veston;
- Hoàn thiện sản phẩm Veston;
- Bán sản phẩm Veston.
6. Khả năng học tập,
nâng cao trình độ:
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Công nghệ may Veston trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình
độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo
đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
4.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH
ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: CÔNG NGHỆ DA GIÀY
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về
ngành/nghề
“Công nghệ Da Giày” là
ngành, nghề mà mỹ thuật kết hợp với kỹ thuật công nghệ để tạo ra các sản phẩm
thời trang đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của con người. Các sản phẩm thời trang ngành
Da Giày bao gồm giày - dép và hàng da. Giày - dép là các sản phẩm được
mang, gắn vào chân mỗi người, có chức năng bảo vệ, hỗ trợ chân khi đi lại, chơi
thể thao hay làm việc và ngoài ra còn làm đẹp cho người sử dụng; hàng da là những
vật dụng làm bằng da như bao tay, túi, cặp, va li, ví, mũ, … Tuy nhiên hiện
nay, để sản xuất giày và hàng da, ngoài da thuộc, còn sử dụng nhiều loại vật liệu
khác như da nhân tạo, vải, cao su v.v.
Công nghệ Da Giày gồm hai phần
việc chính: sản xuất phần trên, phần bảo vệ chân của đôi giày, còn gọi là “mũ
giày”, và sản xuất phần dưới có tác dụng chống mòn, cách ly bàn chân với bề mặt
tiếp xúc còn gọi là phần “đế giày”. Mũ giày thường được cắt ra từ da mềm, vải
hay nhựa rồi may lại. Phần đế thường được đúc từ cao su, nhựa hay cắt ra từ da
cứng rồi gắn với mũ để thành sản phẩm giày – dép hoàn chỉnh. Hàng da thông thường
là các sản phẩm không phải làm phần đế. Ngoài các phần việc chế tác chính, người
làm công nghệ Da Giày còn phải thực hiện các phần việc hỗ trợ như chuẩn bị kỹ
thuật, quản lý chất lượng, sản xuất và môi trường trong các công ty Da Giày.
Nghề “Công nghệ Da Giày” trình
độ cao đẳng đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam, sau
khi tốt nghiệp, người học nghề “Công nghệ Da Giày” có thể tham gia làm việc
trong các doanh nghiệp thiết kế, sản xuất, hay kinh doanh các sản phẩm giày,
dép, túi xách, vật liệu cho giày, dép, túi xách, cũng như các thiết bị liên
quan tới nghề.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.500 giờ (tương đương 90 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Phân loại và giải thích được
đặc điểm của các loại nguyên phụ liệu dùng trong nghề Da Giày; phân tích được cấu
tạo sản phẩm hàng da, giày;
- Trình bày được các yếu tố ảnh
hưởng của nguyên phụ liệu giày, thiết bị công nghệ đến chất lượng sản phẩm giày
dép;
- Áp dụng đúng các biện pháp an
toàn trong môi trường lao động ngành Da Giày;
- Đọc hiểu và trình bày được
các nội dung trong tài liệu kỹ thuật chuyên ngành Da Giày;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về công nghệ sản xuất giày dép ở các công đoạn chuẩn bị sản xuất, sản xuất
trên chuyền và hoàn tất; mô tả được từng công việc cụ thể;
- Nhận dạng, phân loại được các
thiết bị và các bộ phận trong dây chuyền sản xuất giày dép;
- Phân tích được các vấn đề kỹ
thuật để vận dụng vào các lĩnh vực thiết kế và công nghệ sản xuất giày dép;
- Trình bày được quy trình và
thủ tục triển khai sản xuất, khắc phục sai sót của doanh nghiệp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Vận dụng được các tư duy mỹ
thuật để tạo ra các mẫu mã sản phẩm giày dép theo nhu cầu của khách hàng;
- Phân biệt và lựa chọn được
nguyên phụ liệu, phương pháp thiết kế, công nghệ sản xuất thích hợp cho từng sản
phẩm giày dép khác nhau;
- Vận dụng được các phương pháp
thiết kế thủ công và trên các phần mềm chuyên ngành để thiết kế mẫu giày và
biên soạn tài liệu kỹ thuật (Phác họa - Thiết kế - Tài liệu kỹ thuật);
- Vận hành được các thiết bị
ngành giày dép nói chung và có khả năng sửa chữa bảo trì các thiết bị giày;
- Thực hiện hoàn chỉnh sản phẩm
giày dép (Phác họa mẫu - Thiết kế - Cắt - May - Gò ráp đế - Hoàn thiện);
- Tính được định mức nguyên phụ
liệu, định mức thời gian, lập kế hoạch sản xuất cho từng đơn hàng cụ thể và
đánh giá các dữ liệu liên quan đến năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm;
- Xây dựng và triển khai được
các quy trình cho các công đoạn sản xuất ngành Da Giày;
- Áp dụng thành thạo các thủ tục
giám sát; phát hiện được các điểm cần cải tiến trong hệ thống sản xuất;
- Sử dụng được công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có ý thức trách nhiệm công
dân, tuân thủ pháp luật và nội quy của của tổ chức.
- Có khả năng làm việc độc lập,
có ý thức chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác trong quá trình làm việc nhóm để nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc;
- Có tác phong công nghiệp và
có ý thức làm việc trong môi trường doanh nghiệp đa văn hóa và đa sắc tộc.
- Có trách nhiệm với công việc;
chịu trách nhiệm với công việc và nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ dụng
cụ, máy, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực
hiện công việc;
- Thể hiện ý thức tích cực học
tập rèn luyện để không ngừng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu của công việc.
5. Vị trí việc làm sau tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Tạo mẫu - Thiết kế.
- Chuẩn bị công nghệ.
- Cắt vật liệu.
- May ráp sản phẩm.
- Gò ráp đế.
- Hoàn tất sản phẩm.
- Bảo trì thiết bị, dụng cụ.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Quản lý và điều hành sản xuất.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Công nghệ Da Giày trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về
ngành/nghề
“Công nghệ Da Giày” là
ngành, nghề mà mỹ thuật kết hợp với kỹ thuật công nghệ để tạo ra các sản phẩm
thời trang đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của con người. Các sản phẩm thời trang ngành
Da Giày bao gồm giày - dép và hàng da. Giày - dép là các sản phẩm được
mang, gắn vào chân mỗi người, có chức năng bảo vệ, hỗ trợ chân khi đi lại, chơi
thể thao hay làm việc và ngoài ra còn làm đẹp cho người sử dụng; hàng da là những
vật dụng làm bằng da như bao tay, túi, cặp, va li, ví, mũ, … Tuy nhiên hiện
nay, để sản xuất giày và hàng da, ngoài da thuộc, còn sử dụng nhiều loại vật liệu
khác như da nhân tạo, vải, cao su v.v.
Công nghệ Da Giày gồm hai phần việc
chính: sản xuất phần trên, phần bảo vệ chân của đôi giày, còn gọi là “mũ giày”,
và sản xuất phần dưới có tác dụng chống mòn, cách ly bàn chân với bề mặt tiếp
xúc còn gọi là phần “đế giày”. Mũ giày thường được cắt ra từ da mềm, vải hay nhựa
rồi may lại. Phần đế thường được đúc từ cao su, nhựa hay cắt ra từ da cứng rồi
gắn với mũ để thành sản phẩm giày - dép hoàn chỉnh. Hàng da thông thường là các
sản phẩm không phải làm phần đế. Ngoài các phần việc chế tác chính, người làm
công nghệ Da Giày còn phải thực hiện các phần việc hỗ trợ như chuẩn bị kỹ thuật,
quản lý chất lượng, sản xuất và môi trường trong các công ty Da Giày.
Nghề “Công nghệ Da Giày” trình
độ trung cấp đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam, sau
khi tốt nghiệp, người học nghề “Công nghệ Da Giày” có thể tham gia làm việc
trong các doanh nghiệp thiết kế, sản xuất, hay kinh doanh các sản phẩm giày,
dép, túi xách, vật liệu cho giày, dép, túi xách, cũng như các thiết bị liên
quan tới nghề.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1.600 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Phân loại và giải thích được
đặc điểm của các loại nguyên phụ liệu dùng trong nghề Da Giày; phân tích được cấu
tạo sản phẩm hàng da, giày;
- Trình bày được các yếu tố ảnh
hưởng của nguyên phụ liệu giày, thiết bị công nghệ đến chất lượng sản phẩm giày
dép;
- Áp dụng đúng các biện pháp an
toàn trong môi trường lao động ngành Da Giày;
- Đọc hiểu và trình bày được
các nội dung trong tài liệu kỹ thuật chuyên ngành Da Giày;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về công nghệ sản xuất giày dép ở các công đoạn chuẩn bị sản xuất, sản xuất
trên chuyền và hoàn tất; mô tả được từng công việc cụ thể;
- Nhận dạng, phân loại được các
thiết bị và các bộ phận trong dây chuyền sản xuất giày dép;
- Phân tích được các vấn đề kỹ
thuật để vận dụng vào các lĩnh vực thiết kế và công nghệ sản xuất giày dép;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Vận dụng được các tư duy mỹ
thuật để tạo ra các mẫu mã sản phẩm giày dép theo nhu cầu của khách hàng;
- Phân biệt và lựa chọn được
nguyên phụ liệu, phương pháp thiết kế, công nghệ sản xuất thích hợp cho từng sản
phẩm giày dép khác nhau;
- Vận dụng được các phương pháp
thiết kế thủ công và trên các phần mềm chuyên ngành để thiết kế mẫu giày và
biên soạn tài liệu kỹ thuật (Phác họa - Thiết kế - Tài liệu kỹ thuật);
- Vận hành được các thiết bị
ngành giày dép nói chung và có khả năng sửa chữa bảo trì các thiết bị giày;
- Thực hiện hoàn chỉnh sản phẩm
giày dép (Phác họa mẫu - Thiết kế - Cắt - May - Gò ráp đế - Hoàn thiện);
- Tính được định mức nguyên phụ
liệu, định mức thời gian cho từng đơn hàng cụ thể
- Xây dựng được các quy trình
cho các công đoạn sản xuất ngành Da Giày;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công
nghệ thông tin trong một số
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có ý thức trách nhiệm công
dân, tuân thủ pháp luật và nội quy của của tổ chức.
- Có khả năng làm việc độc lập,
có ý thức chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác trong quá trình làm việc nhóm để nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc;
- Có tác phong công nghiệp và
có ý thức làm việc trong môi trường doanh nghiệp đa văn hóa và đa sắc tộc.
- Có trách nhiệm với công việc;
chịu trách nhiệm với công việc và nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức tiết kiệm, bảo vệ dụng
cụ, máy, thiết bị; bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực
hiện công việc;
- Thể hiện ý thức tích cực học
tập rèn luyện để không ngừng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu của công việc.
5. Vị trí việc làm sau tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Tạo mẫu - Thiết kế;
- Chuẩn bị công nghệ;
- Cắt vật liệu;
- May ráp sản phẩm;
- Gò ráp đế;
- Hoàn tất sản phẩm;
- Bảo trì thiết bị, dụng cụ;
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm;
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Công nghệ Da Giày trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
5.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
Khoa học cây trồng trình độ cao
đẳng là ngành, nghề nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật canh tác các loại
cây trồng và các yếu tố tác động đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng,
nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đáp ứng
yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Nhiệm vụ chính của nghề bao gồm
từ sản xuất giống cây trồng, trồng, chăm sóc, bảo vệ, thu hoạch, sơ chế, bảo quản
đến chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật....
Người làm nghề Khoa học cây trồng
có thể làm việc tại các nông hộ, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, các cơ
quan đơn vị hành chính, sự nghiệp, các công ty giống cây trồng, các doanh nghiệp,
trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm, trung tâm dịch vụ, các cơ quan, tổ chức
trong lĩnh vực khoa học cây trồng.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2150 giờ (tương đương 78 tín chỉ)
2. Kiến thức
- Trình bày được các kiến thức
cơ sở của ngành Khoa học cây trồng như: sinh lý thực vật, thực vật học, di truyền
thực vật, vi sinh vật, khí tượng nông nghiệp, giống cây trồng...
- Trình bày được các nguyên lý
cơ bản trong sản xuất giống cây trồng như: bảo tồn, khai thác nguồn gen, các
nguyên lý chọn tạo giống cây trồng, khảo nghiệm và nhân giống cây trồng;
- Trình bày được kiến thức về
các loại phân bón và cách bón phân;
- Mô tả được các bước trong quy
trình kỹ thuật canh tác các loại cây trồng nông nghiệp;
- Phân tích được các biện pháp
bảo vệ cây trồng;
- Trình bày được các nguyên lý
cơ bản, phương pháp trong thu hoạch, sơ chế, bảo quản nông sản;
- Trình bày được kiến thức cơ bản
về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Ứng dụng được các phương pháp
chọn tạo và nhân giống thích hợp cho từng loại cây trồng;
- Sử dụng các loại phân bón hiệu
quả, linh hoạt phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và đối tượng cây trồng;
- Thực hiện và hướng dẫn thực
hiện quy trình kỹ thuật canh tác các loại cây trồng nông nghiệp;
- Vận dụng linh hoạt các biện
pháp bảo vệ thực vật: kỹ thuật canh tác, sinh học, vật lý, hóa học và quản lý dịch
hại tổng hợp;
- Thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật thu hoạch, sơ chế, bảo quản nông sản;
- Thực hiện được các hoạt động
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
Pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực, có ý thức kỷ luật
cao, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
- Có ý thức học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn;
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay
đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất giống cây trồng;
- Sử dụng phân bón;
- Canh tác cây trồng;
- Bảo vệ thực vật;
- Thu hoạch, sơ chế, bảo quản
nông sản;
- Chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
6. Khả năng học tập nâng cao
trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Khoa học cây trồng trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau khi tốt nghiệp
có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
Khoa học cây trồng trình độ
trung cấp là ngành, nghề nghiên cứu ứng dụng quy trình kỹ thuật canh tác các loại
cây trồng và các yếu tố tác động đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng,
nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đáp ứng
yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Nhiệm vụ chính của nghề bao gồm
từ sản xuất giống cây trồng, trồng, chăm sóc, bảo vệ, thu hoạch, sơ chế, bảo quản
đến chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
Người làm nghề Khoa học cây trồng
có thể làm việc tại các nông hộ, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp, các cơ
quan đơn vị hành chính, sự nghiệp, các công ty giống cây trồng, các doanh nghiệp,
trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm, trung tâm dịch vụ, các cơ quan, tổ chức
trong lĩnh vực khoa học cây trồng.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1440 giờ (tương đương 52 tín chỉ)
2. Kiến thức
- Trình bày được các kiến thức
cơ sở của ngành Khoa học cây trồng như: sinh lý thực vật, thực vật học, di truyền
thực vật, vi sinh vật, khí tượng nông nghiệp, giống cây trồng...;
- Trình bày được quy trình sản
xuất giống cây trồng;
- Mô tả được đặc điểm và cách sử
dụng của các loại phân bón;
- Mô tả được các bước trong quy
trình kỹ thuật canh tác các loại giống cây trồng nông nghiệp;
- Trình bày được các biện pháp
bảo vệ cây trồng;
- Trình bày được các kiến thức
trong thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm cây trồng;
- Trình bày được kiến thức cơ bản
về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Thực hiện kế hoạch, thuyết
trình, giải quyết những vấn đề thực tế trong sản xuất dưới sự hướng dẫn của người
khác;
- Áp dụng được một số kiến thức
cơ sở của ngành Khoa học cây trồng như: sinh lý thực vật, khí tượng nông nghiệp,
giống cây trồng nông nghiệp, ... để hiểu biết và thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
quy trình sản xuất;
- Thực hiện được một số phương
pháp chọn tạo và nhân giống thích hợp cho một số loại cây trồng;
- Sử dụng được các loại phân
bón phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và đối tượng cây trồng;
- Thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật canh tác các loại cây trồng nông nghiệp;
- Sử dụng được các biện pháp kỹ
thuật canh tác, sinh học, vật lý, hóa học trong bảo vệ thực vật;
- Thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật thu hoạch, sơ chế, bảo quản nông sản;
- Thực hiện được các hoạt động
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc
chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
Pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực, có ý thức kỷ luật
cao, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
- Có ý thức học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn;
- Có khả năng làm việc độc lập,
trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một
phần đối với công việc của nhóm;
- Có khả năng làm việc theo
nhóm, giải quyết công việc dưới sự hướng dẫn của người khác.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất giống cây trồng;
- Sử dụng phân bón;
- Canh tác cây trồng;
- Bảo vệ thực vật;
- Thu hoạch, sơ chế, bảo quản
nông sản;
- Chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
6. Khả năng học tập nâng cao
trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Khoa học cây trồng trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ
cao hơn;
- Người học sau khi tốt nghiệp
có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
6.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: CHĂN NUÔI
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
Chăn nuôi trình độ cao đẳng là
nghề sản xuất tạo ra các loại sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người và cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong
Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Các công việc chủ yếu của nghề
bao gồm: Tư vấn thiết kế chuồng trại, hướng dẫn kỹ thuật về chăn nuôi; sản xuất
kinh doanh chăn nuôi; lập kế hoạch, quản lý, điều hành các trang trại chăn nuôi
và các nhiệm vụ khác liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi.
Người làm nghề chăn nuôi thường
làm việc tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu; công ty chăn nuôi; công ty giống
vật nuôi; công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi; cơ sở ấp trứng gia cầm; kinh
doanh thức ăn chăn nuôi; các trang trại chăn nuôi; các hợp tác xã chăn nuôi; tự
tạo việc làm; các cơ quan quản lý nhà nước, hành chính sự nghiệp và các tổ chức
khác có liên quan đến chăn nuôi.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2055 giờ, tương đương 75 tín chỉ.
2. Kiến thức
- Mô tả được cấu trúc và chức
năng sinh lý của các tổ chức, cơ quan bộ phận trong cơ thể động vật;
- Trình bày được các yêu cầu khi
chọn địa điểm, kiểu chuồng nuôi;
- Trình bày được các bước thiết
kế một chuồng trại chăn nuôi;
- Trình bày được nguyên lý,
phương pháp và các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế xây dựng chuồng trại chăn
nuôi;
- Trình bày được nguyên lý và
phương pháp bố trí các dụng cụ, trang thiết bị chuồng nuôi và trại chăn nuôi;
- Trình bày được nguồn gốc, đặc
điểm và khả năng sản xuất của từng loại vật nuôi;
- Trình bày được phương pháp
giám định, chọn lọc và nhân giống vật nuôi;
- Trình bày được các điều kiện
để khai thác tinh dịch, phối giống;
- Mô tả được các bước thực hiện
công việc truyền tinh nhân tạo cho gia súc, gia cầm;
- Trình bày được tiêu chuẩn ăn
và khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm;
- Trình bày được đặc điểm và
cách sử dụng các loại thức ăn, phương pháp chế biến, phương pháp phối hợp khẩu
phần ăn, phối trộn thức ăn, bảo quản và quản lý thức ăn chăn nuôi;
- Trình bày được các bước công
việc tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng thức ăn;
- Trình bày được cách sử dụng một
số chất phụ gia và thức ăn bổ sung, bổ sung vào khẩu phần ăn cho vật nuôi;
- Trình bày được quy trình trồng
và chăm sóc cây thức ăn chăn nuôi;
- Trình bày được kỹ thuật sử dụng
một số chế phẩm vi sinh vật hữu ích ứng dụng vào chế biến thức ăn và xử lý môi
trường chăn nuôi;
- Trình bày được các bước công
việc trong quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc các loại vật nuôi (trâu, bò, lợn,
gia cầm và động vật khác);
- Trình bày được quy trình
phòng và phương pháp chẩn đoán, trị bệnh một số bệnh thường gặp ở vật nuôi;
- Trình bày được nguyên lý, các
biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi trách ô nhiễm môi trường;
- Trình bày được các bước công
việc thực hiện quy trình ấp trứng nhân tạo gia cầm;
- Trình bày được các bước công
việc thực hiện quy trình bảo quản, sơ chế một số sản phẩm chăn nuôi đúng yêu cầu
kỹ thuật;
- Mô tả được các bước công việc
thực hiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi và dụng cụ, thiết bị
chăn nuôi;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể
chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Tư vấn thiết kế được chuồng
trại chăn nuôi phù hợp với các phương thức và quy mô chăn nuôi theo TVCN;
- Bố trí, sắp xếp được các dụng
cụ, trang thiết bị trong chuồng nuôi khoa học và đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Giám định, chọn lọc và nhân
được giống vật nuôi đạt yêu cầu kỹ thuật giống vật nuôi theo TVCN;
- Xây dựng và phối trộn được khẩu
phần ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng các giai đoạn sinh trưởng phát triển của
các loại vật nuôi đúng yêu cầu kỹ thuật theo TCVN;
- Thực hiện được các bước công
việc sản xuất, chế biến, bảo quản, sử dụng và quản lý thức ăn chăn nuôi đạt yêu
cầu kỹ thuật;
- Thực hiện được các bước công
việc trong quy trình trồng và chăm sóc cây thức ăn chăn nuôi;
- Tổ chức và thực hiện được các
bước công việc trong quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc các loại vật nuôi đạt yêu
cầu kỹ thuật;
- Thực hiện được việc theo dõi
khả năng tiêu tốn thức ăn đối với gia súc, gia cầm;
- Lập được quy trình phòng bệnh
cho đàn vật nuôi đạt hiệu quả;
- Thực hiện trợ sản được cho gia
súc cái đẻ đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Thực hiện được việc theo dõi
sức khoẻ ban đầu đối với đàn gia súc, gia cầm nhằm phát hiện trường hợp bất thường
để có biện pháp xử lý khi cần thiết;
- Thực hiện được công việc chẩn
đoán và điều trị được một số bệnh thường gặp ở vật nuôi;
- Thực hiện được các bước công
việc huấn luyện đực giống; khai thác, kiểm tra đánh giá chất lượng, pha chế, bảo
quản tinh dịch; truyền tinh nhân tạo; chẩn đoán có thai và đỡ đẻ cho gia súc đạt
yêu cầu kỹ thuật;
- Tổ chức và thực hiện được các
bước công việc trong quy trình kỹ thuật sơ chế, bảo quản sản phẩm chăn nuôi đạt
yêu cầu kỹ thuật;
- Đánh giá được mức độ ô nhiễm
môi trường chăn nuôi và ứng dụng một số kỹ thuật, công nghệ trong xử lý chất thải
chăn nuôi đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Tổ chức và thực hiện được các
hoạt động kinh doanh thức ăn, giống vật nuôi, dụng cụ, thiết bị chăn nuôi đạt
hiệu quả;
- Sử dụng được các biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra nền sản xuất nông nghiệp bền vững và
phát triển;
- Tư vấn và chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi đạt hiệu
quả;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực và có tính kỷ luật
cao, có khả năng làm việc độc lập, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
lao động có chất lượng và năng suất cao;
- Tự chịu trách nhiệm về công
việc của mình trước cơ quan, doanh nghiệp và chính quyền nơi mình công tác;
- Làm việc độc lập hoặc làm việc
theo nhóm, giải quyết công việc và vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc
thay đổi;
- Hướng dẫn, giám sát những người
khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm với
nhóm;
- Đánh giá chất lượng công việc
sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên khác trong nhóm;
- Chủ động, sáng tạo, khoa học,
cẩn thận, tỉ mỉ trong công việc;
- Thích nghi tốt với những môi
trường làm việc khó khăn, vất vả;
- Luôn hoàn thành tốt những
công việc thường xuyên được giao.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Tư vấn thiết kế chuồng trại
chăn nuôi;
- Sản xuất giống vật nuôi;
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi;
- Khai thác, pha chế và bảo quản
tinh dịch;
- Thụ tinh nhân tạo;
- Nuôi dưỡng và chăm sóc vật
nuôi;
- Ấp trứng nhân tạo;
- Kinh doanh thức ăn chăn nuôi,
giống và dụng cụ, thiết bị chăn nuôi.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chăn
nuôi trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau khi tốt nghiệp
có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B - TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
Chăn nuôi trình độ trung cấp là
nghề sản xuất tạo ra các loại sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người và cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong
Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Các công việc chủ yếu của nghề
bao gồm: Tư vấn thiết kế chuồng trại, hướng dẫn kỹ thuật về chăn nuôi; sản xuất
kinh doanh chăn nuôi; lập kế hoạch, quản lý, điều hành các trang trại chăn nuôi
và các nhiệm vụ khác liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi.
Người làm nghề chăn nuôi thường
làm việc tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu; công ty chăn nuôi; công ty giống
vật nuôi; công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi; cơ sở ấp trứng gia cầm; kinh
doanh thức ăn chăn nuôi; các trang trại chăn nuôi; các hợp tác xã chăn nuôi; tự
tạo việc làm; các cơ quan quản lý nhà nước, hành chính sự nghiệp và các tổ chức
khác có liên quan đến chăn nuôi.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1440 giờ tương đương với 52 tín chỉ
2. Kiến thức
- Mô tả được cấu tạo, chức năng
sinh lý của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể động vật;
- Trình bày được đặc điểm các
giống vật nuôi, phương pháp giám định, chọn lọc, nhân giống và quản lý giống vật
nuôi;
- Trình bày được các điều kiện
để khai thác, kiểm tra chất lượng avf bảo quản tinh dịch;
- Mô tả được quy trình kỹ thuật
thụ tinh nhân tạo cho gia súc, gia cầm;
- Trình bày được tiêu chuẩn ăn
và khẩu phần ăn cho gia súc, gia cầm;
- Trình bày được các bước phối
hợp khẩu phần ăn và cách cho gia súc, gia cầm ăn;
- Trình bày được cách sử dụng
các loại thức ăn, phương pháp chế biến, bảo quản và quản lý thức ăn chăn nuôi;
- Trình bày được quy trình trồng
và chăm sóc được các loại cây thức ăn;
- Trình bày được các bước công
việc trong quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc các loại vật nuôi (trâu, bò, lợn,
gia cầm và động vật khác);
- Trình bày được các biện pháp
kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi trách ô nhiễm môi trường;
- Trình bày được các bước công
việc trong quy trình ấp trứng nhân tạo gia cầm;
- Trình bày được quy trình
phòng và trị bệnh cho một đàn vật nuôi;
- Mô tả được các bước công việc
trong việc kinh doanh thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi và dụng cụ, thiết bị
chăn nuôi;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Chuẩn bị được chuồng nuôi, dụng
cụ chăn nuôi đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Giám định, chọn lọc và quản
lý được con giống đạt yêu cầu tiêu chuẩn giống;
- Thực hiện được việc khai
thác, kiểm tra chất lượng và bảo quản tinh dịch theo yêu cầu kỹ thuật;
- Thực hiện được các bước công
việc thụ tinh nhân tạo cho gia súc đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Thực hiện được các bước công
việc sản xuất thức ăn chăn nuôi đạt yêu cầu tiêu chuẩn về chất lượng thức ăn
chăn nuôi;
- Thực hiện được các công việc
sử dụng thức ăn, chế biến và quản lý thức ăn cho gia súc gia cầm đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm;
- Thực hiện được các bước công
việc trong quy trình trồng và chăm sóc cây thức ăn chăn nuôi;
- Thực hiện được các bước công
việc trong quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc các loại vật nuôi đạt yêu cầu kỹ
thuật;
- Thực hiện được việc theo dõi
khả năng tiêu tốn thức ăn đối với gia súc, gia cầm;
- Lập được quy trình phòng bệnh
cho đàn vật nuôi hiệu quả;
- Thực hiện trợ sản được cho
gia súc cái đẻ đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Thực hiện được việc theo dõi
sức khoẻ ban đầu đối với đàn gia súc, gia cầm nhằm phát hiện trường hợp bất thường
để có biện pháp xử lý khi cần thiết;
- Thực hiện được các bước công
việc trong quy trình xử lý chất thải chăn nuôi đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Thực hiện được các bước công
việc trong quy trình ấp trứng gia cầm đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Tổ chức và thực hiện được các
hoạt động kinh doanh thức ăn, giống vật nuôi, dụng cụ, thiết bị chăn nuôi đạt
hiệu quả;
- Sử dụng được công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực và có tính kỷ luật
cao, có khả năng làm việc độc lập, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
lao động có chất lượng và năng suất cao;
- Có đạo đức nghề nghiệp, ý thức
tổ chức kỷ luật lao động và tôn trọng nội quy của cơ quan, doanh nghiệp;
- Có ý thức bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất;
- Chủ động, sáng tạo, khoa học
cẩn thận, tỉ mỉ trong công việc;
- Có tinh thần tự học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thích nghi tốt với môi trường
làm việc khó khăn, vất vả;
- Luôn hoàn thành tốt những
công việc thường xuyên được giao.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi;
- Khai thác, pha chế và bảo quản
tinh dịch;
- Thụ tinh nhân tạo;
- Nuôi dưỡng và chăm sóc vật
nuôi;
- Ấp trứng nhân tạo;
- Kinh doanh thức ăn chăn nuôi,
giống và dụng cụ, thiết bị chăn nuôi.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Chăn
nuôi trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;
- Người học sau khi tốt nghiệp
có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
7.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: CHỌN VÀ NHÂN GIỐNG CÂY TRỒNG
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về nghề
Chọn và nhân giống cây trồng
trình độ cao đẳng là ngành, nghề đào tạo các nội dung về: Ứng dụng các phương pháp
chọn giống, lai giống và công nghệ di truyền để chọn tạo, sản xuất các nhóm giống
cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng các điều kiện canh tác
và sinh thái khác nhau, đáp ứng yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt
Nam.
Các nhiệm vụ chính của nghề bao
gồm: Thu thập, bảo quản, vật liệu nhân giống, khảo nghiệm giống, kiểm tra, đánh
giá giống và hạt giống; Lai tạo, chọn lọc và sản xuất giống cây trồng; Sử dụng
các công nghệ di truyền và công nghệ tế bào trong chọn tạo và nhân giống cây trồng;
Chọn giống, nhân giống cây trồng, gieo trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng.
Người làm nghề chọn và nhân giống
cây trồng thường đảm nhiệm các vị trí công việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức liên quan đến công tác thu thập, bảo tồn nguồn giống, chọn lọc,
lai tạo, khảo nghiệm và sản xuất giống cây trồng; trong các trang trại, hợp tác
xã, công ty sản xuất kinh doanh giống cây trồng.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1900 giờ (tương đương 68 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Trình bày được những quy định
của pháp luật về nghiên cứu, chọn, tạo, quản lý, phát triển giống cây trồng
trong sản xuất;
- Phân biệt và giải thích được
các dạng cây trồng, các hiện tượng sinh lý, sinh hóa ở cấp độ phân tử trong tế
bào thực vật để ứng dụng trong chọn tạo và sản xuất giống cây trồng;
- Giải thích được cơ sở di truyền,
qui luật di truyền, biến dị, vai trò của đa dạng sinh học ở cây trồng và vận dụng
cho công tác chọn tạo giống cây trồng;
- Phân tích được các phương
pháp lai tạo, tuyển chọn giống và kỹ thuật canh tác các loại cây trồng trong
công tác giống cây trồng;
- Diễn giải được các phương
pháp tạo giống cây trồng bằng đột biến, đa bội thể, công nghệ di truyền và công
nghệ tế bào thực vật;
- Trình bày được kiến thức, các
qui trình, quy phạm về thu thập, bảo quản, vật liệu nhân giống, khảo nghiệm giống,
kiểm tra, đánh giá hạt giống, cây giống;
- Xác định được các phương pháp
tổ chức sản xuất giống cây trồng nhằm duy trì sức sống và nâng cao chất lượng hạt
giống, cây giống;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất, tin học theo quy định.
3. Kỹ năng
- Thu thập và bảo quản được nguồn
vật liệu nhân giống phù hợp với điều kiện thực tiễn;
- Đánh giá và chỉnh lý được vật
liệu nhân giống phục vụ công tác lai tạo và chọn lọc giống cho các điều kiện
sinh thái khác nhau;
- Thực hiện được các phương
pháp chọn lọc, quy trình kỹ thuật canh tác các loại cây trồng sử dụng trong chọn
giống;
- Sử dụng được các kỹ thuật lai
giống, tuyển chọn giống cây trồng theo mục đích chọn giống;
- Tạo được giống cây trồng bằng
phương pháp đột biến, đa bội thể, công nghệ di truyền và công nghệ tế bào thực
vật;
- Thực hiện được công tác khảo
nghiệm giống, kiểm tra, đánh giá hạt giống, cây giống;
- Tổ chức, điều hành được công
việc sản xuất, bảo quản, duy trì sức sống và nâng cao chất lượng hạt giống, cây
giống;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực và có tính kỷ luật
cao, có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sẵn sàng đảm nhiệm các
công việc được giao;
- Có khả năng giải quyết công việc
hiệu quả, đa dạng, các vấn đề phức tạp trong chọn tạo và sản xuất giống cây trồng
trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn giám sát đồng nghiệp
thực hiện nhiệm vụ xác định, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm với nhóm
trong phạm vi công việc được giao;
- Có khả năng đánh giá chất lượng,
kết quả công việc của bản thân và nhóm sau khi hoàn thành công việc được giao.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Thu thập, bảo quản vật liệu
nhân giống;
- Chọn lọc giống;
- Lai giống;
- Tạo giống bằng công nghệ di
truyền, đột biến, đa bội thể;
- Khảo nghiệm, kiểm tra, đánh
giá giống và hạt giống;
- Sản xuất giống.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Chọn và nhân giống cây trồng, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
B. TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về nghề
Chọn và nhân giống cây trồng
trình độ trung cấp là ngành, nghề đào tạo các nội dung về: Ứng dụng các phương
pháp chọn giống, lai giống để chọn tạo, sản xuất các nhóm giống cây trồng cho
năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng các điều kiện canh tác và sinh thái
khác nhau, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Các nhiệm vụ chính của nghề bao
gồm: Thu thập, bảo quản, vật liệu nhân giống, khảo nghiệm giống, kiểm tra, đánh
giá giống và hạt giống; Lai tạo, chọn lọc và sản xuất giống cây trồng; Chọn giống,
nhân giống cây trồng, gieo trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng.
Người làm nghề chọn và nhân giống
cây trồng thường đảm nhiệm các vị trí công việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức liên quan đến công tác thu thập, bảo tồn nguồn giống, chọn lọc,
lai tạo, khảo nghiệm và sản xuất giống cây trồng; trong các trang trại, hợp tác
xã, công ty sản xuất kinh doanh giống cây trồng.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1400 giờ (tương đương 50 tín chỉ).
2. Kiến thức
- Trình bày được những quy định
của pháp luật về nghiên cứu, chọn, tạo, quản lý, phát triển giống cây trồng
trong sản xuất;
- Phân biệt được các dạng cây
trồng, các hiện tượng sinh lý, sinh hóa để ứng dụng trong chọn tạo và sản xuất
giống cây trồng;
- Trình bày được cơ sở di truyền,
qui luật di truyền, biến dị, vai trò của đa dạng sinh học ở cây trồng và vận dụng
cho công tác chọn tạo giống cây trồng;
- Mô tả được các phương pháp
lai tạo, tuyển chọn giống và kỹ thuật canh tác các loại cây trồng trong công
tác giống cây trồng;
- Trình bày được kiến thức, các
qui trình quy phạm về thu thập, bảo quản, vật liệu nhân giống, khảo nghiệm giống,
kiểm tra, đánh giá hạt giống, cây giống;
- Xác định được các phương pháp
tổ chức sản xuất giống cây trồng nhằm duy trì sức sống và nâng cao chất lượng hạt
giống, cây giống;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất, tin học theo quy định.
3. Kỹ năng
- Thu thập và bảo quản được nguồn
vật liệu nhân giống phù hợp với điều kiện thực tiễn;
- Thực hiện được các phương
pháp chọn lọc, quy trình kỹ thuật canh tác các loại cây trồng sử dụng trong chọn
giống;
- Sử dụng được các kỹ thuật lai
giống, tuyển chọn giống cây trồng theo mục đích chọn giống;
- Thực hiện được công tác khảo
nghiệm giống, kiểm tra, đánh giá hạt giống, cây giống;
- Tổ chức, điều hành được công
việc sản xuất, bảo quản, duy trì sức sống và nâng cao chất lượng hạt giống, cây
giống;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực và có tính kỷ luật
cao, có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, sẵn sàng đảm nhiệm các
công việc được giao;
- Có khả năng giải quyết công
việc chọn tạo và sản xuất giống cây trồng trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Hướng dẫn giám sát đồng nghiệp
thực hiện công việc đã định sẵn, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm một phần
với nhóm trong phạm vi công việc được giao;
- Có khả năng đánh giá chất lượng,
kết quả công việc của bản thân và nhóm sau khi hoàn thành công việc được giao.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Thu thập, bảo quản vật liệu
nhân giống;
- Chọn lọc giống;
- Lai giống;
- Khảo nghiệm, kiểm tra, đánh
giá giống và hạt giống;
- Sản xuất giống.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề
Chọn và nhân giống cây trồng, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
8.
QUY ĐỊNH
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
MÀ NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT RAU, HOA CÔNG NGHỆ CAO
A - TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
Kỹ thuật rau, hoa công nghệ cao
trình độ cao đẳng là ngành, nghề đào tạo các nội dung về: trồng, sản xuất cây
rau, hoa theo hướng công nghệ cao với quy trình từ nhân giống cây trồng bằng
phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật và gieo hạt cho đến thu hoạch bảo quản
rau hoa, xuất khẩu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học nhằm
tăng năng suất và chất lượng theo hướng nông nghiệp sạch, bền vững đáp ứng yêu
cầu bậc 5 trong khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Các nhiệm vụ của nghề bao gồm từ
việc lập kế hoạch sản xuất, nhân giống cây tại vườn ươm, tại phòng thí nghiệm
nuôi cấy mô cho đến trồng, chăm sóc, bảo quản và kinh doanh buôn bán các sản phẩm
rau, hoa với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào canh tác.
Người làm nghề Kỹ thuật rau,
hoa công nghệ cao có thể làm việc trong các nông trại sản xuất rau hoa, các cơ
sở nuôi cấy mô, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu cây rau, hoa, các cơ
sở sản xuất kinh doanh rau hoa, các cơ sở bảo quản và chế biến rau, hoa, các
trung tâm nông nghiệp, các trung tâm khuyến nông.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
2.100 giờ (tương đương 70 tín chỉ)
2. Kiến thức
- Trình bày được các phương
pháp và điều kiện sản xuất giống ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật, sản xuất
cây rau hoa theo hướng công nghệ cao;
- Phân tích được các tiêu chuẩn
của GAP và Organics trong sản xuất một số loại rau;
- Mô tả được các phương pháp
thiết lập hệ thống tưới, phương pháp tưới tiêu hợp lý và các nguyên lý vận
hành, vệ sinh nhà kính, nhà lưới cho sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ
cao;
- Mô tả được các quy trình sản
xuất, thu hoạch, bảo quản sản phẩm rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Trình bày được các biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp IPM trong sản xuất rau hoa theo hướng công nghệ cao;
- Trình bày được các biện pháp
đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh trong sản xuất nông nghiệp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Khảo sát được thị trường tiêu
thụ rau, hoa để định hướng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện
sản xuất;
- Lập được kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ rau, hoa;
- Sản xuất được các giống rau,
hoa tại vườn ươm, tại phòng nuôi cấy mô;
- Sản xuất được một số loại rau
theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP và PGS;
- Chuẩn bị được đất và giá thể
để sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Quản lý được dinh dưỡng trong
sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Thiết kế và điều khiển được hệ
thống tưới tiêu cho sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Vận hành được các loại nhà
kính, nhà lưới và hệ thống thiết bị kèm theo;
- Chẩn đoán và phòng trừ tổng hợp
được các dịch hại chính trên cây rau, hoa;
- Sản xuất được một số cây rau,
hoa theo hướng ứng dụng công nghệ cao;
- Ứng dụng được một số phương
pháp bảo quản sản phẩm rau, hoa;
- Quản lý được việc tổ chức sản
xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Sử dụng được các vật dụng, dụng
cụ và thiết bị trong và ngoài phòng thí nghiệm phục vụ cho sản xuất rau, hoa
công nghệ cao;
- Tư vấn và chuyển giao được
công nghệ sản xuất rau hoa công nghệ cao;
- Vận dụng được các biện pháp
an toàn lao động và vệ sinh nông nghiệp trong sản xuất rau, hoa công nghệ cao;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực và có tính kỷ luật
cao, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
- Có ý thức trách nhiệm công
dân, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp, kỹ năng lao động nghề nghiệp, có
khả năng làm việc theo nhóm;
- Có phương pháp làm việc khoa
học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin.
- Có ý thức học tập, rèn luyện
và nâng cao trình độ chuyên môn;
- Chịu trách nhiệm với kết quả
công việc của bản thân trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Có khả năng giải quyết công
việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Có khả năng đánh giá chất lượng,
kết quả công việc của bản thân và nhóm sau khi hoàn thành công việc được giao;
- Có ý thức bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Lập kế hoạch sản xuất rau,
hoa công nghệ cao;
- Sản xuất cây giống rau, hoa
trong phòng nuôi cấy mô;
- Sản xuất cây giống rau, hoa tại
vườn ươm;
- Sản xuất rau công nghệ cao;
- Sản xuất hoa công nghệ cao;
- Quản lý dịch hại rau, hoa;
- Vận hành hệ thống thiết bị
trong nhà kính, nhà màn;
- Bảo quản rau, hoa;
- Tư vấn và chuyển giao công
nghệ sản xuất rau, hoa công nghệ cao.
6. Khả năng học tập, nâng
cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Kỹ
thuật rau, hoa công nghệ cao, trình độ cao đẳng có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có
năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi
ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong
nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.
B - TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
1. Giới thiệu chung về
ngành, nghề
Kỹ thuật rau, hoa công nghệ cao
trình độ trung cấp là ngành, nghề đào tạo các nội dung về: trồng, sản xuất cây
rau, hoa theo hướng công nghệ cao với quy trình từ nhân giống cây trồng bằng
phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật và gieo hạt cho đến thu hoạch bảo quản
rau hoa, xuất khẩu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học nhằm
tăng năng suất và chất lượng theo hướng nông nghiệp sạch, bền vững, đáp ứng yêu
cầu bậc 4 trong khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Các nhiệm vụ của nghề bao gồm từ
việc sản xuất cây giống tại vườn ươm, tại phòng thí nghiệm nuôi cấy mô cho đến
trồng, chăm sóc, bảo quản và kinh doanh buôn bán các sản phẩm rau, hoa với việc
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào canh tác.
Người làm nghề Kỹ thuật rau,
hoa công nghệ cao có thể làm việc trong các nông trại sản xuất rau hoa, các cơ
sở nuôi cấy mô, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu cây rau, hoa, các cơ
sở sản xuất kinh doanh rau hoa, các cơ sở bảo quản và chế biến rau, hoa, các
trung tâm nông nghiệp, các trung tâm khuyến nông.
Khối lượng kiến thức tối thiểu:
1500 giờ (tương đương 50 tín chỉ)
2. Kiến thức
- Liệt kê được các phương pháp
và điều kiện sản xuất giống ứng dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật, sản xuất cây
rau hoa theo hướng công nghệ cao;
- Trình bày được các tiêu chuẩn
của GAP và Organics trong sản xuất một số loại rau;
- Mô tả được các phương pháp tưới
tiêu hợp lý và các nguyên lý vận hành, vệ sinh nhà kính, nhà màn cho sản xuất
rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Trình bày được các quy trình
sản xuất, thu hoạch, bảo quản sản phẩm rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Trình bày được các biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp IPM trong sản xuất rau hoa theo hướng công nghệ cao;
- Trình bày được các biện pháp
đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh trong sản xuất nông nghiệp;
- Trình bày được những kiến thức
cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục
thể chất theo quy định.
3. Kỹ năng
- Sản xuất được các giống rau,
hoa tại vườn ươm, tại phòng nuôi cấy mô;
- Sản xuất được một số loại rau
theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP và PGS cao;
- Chuẩn bị được đất và giá thể
để sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Pha chế được dinh dưỡng trong
sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Vận hành được hệ thống tưới
tiêu cho sản xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Vận hành được các loại nhà
kính, nhà lưới và hệ thống thiết bị kèm theo;
- Chẩn đoán và phòng trừ tổng hợp
được các dịch hại chính trên cây rau, hoa;
- Sản xuất được một số cây rau,
hoa theo hướng ứng dụng công nghệ cao;
- Ứng dụng được một số phương pháp
bảo quản sản phẩm rau, hoa;
- Quản lý được việc tổ chức sản
xuất rau, hoa theo hướng công nghệ cao;
- Sử dụng được các vật dụng, dụng
cụ và thiết bị trong và ngoài phòng thí nghiệm phục vụ cho sản xuất rau, hoa
công nghệ cao;
- Áp dụng được các biện pháp an
toàn lao động và vệ sinh nông nghiệp trong sản xuất rau, hoa công nghệ cao;
- Sử dụng được công nghệ thông
tin cơ bản theo quy định; khai thác, xử lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản,
đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ
vào công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách
nhiệm
- Có phẩm chất đạo đức tốt và
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, có thái độ hợp tác với đồng nghiệp, tôn trọng
pháp luật và các quy định tại nơi làm việc;
- Trung thực và có tính kỷ luật
cao, sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao;
- Có ý thức trách nhiệm công
dân, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp, kỹ năng lao động nghề nghiệp, có
khả năng làm việc theo nhóm;
- Có phương pháp làm việc khoa
học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin.
- Có ý thức học tập, rèn luyện
và nâng cao trình độ chuyên môn;
- Chịu trách nhiệm với kết quả
công việc của bản thân và nhóm trước lãnh đạo cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Có khả năng giải quyết công
việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc xác định;
- Có khả năng đánh giá chất lượng,
kết quả công việc của bản thân và một phần của nhóm sau khi hoàn thành công việc
được giao;
- Có ý thức bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt
nghiệp
Sau khi tốt nghiệp người học có
năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Sản xuất cây giống rau, hoa
trong phòng nuôi cấy mô;
- Sản xuất cây giống rau, hoa tại
vườn ươm;
- Sản xuất rau công nghệ cao;
- Sản xuất hoa công nghệ cao;
- Quản lý dịch hại rau, hoa;
- Vận hành hệ thống thiết bị
trong nhà kính, nhà màn;
- Bảo quản rau, hoa.
6. Khả năng học tập, nâng cao
trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề kỹ
thuật rau hoa công nghệ cao, trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở
các trình độ cao hơn;
- Người học sau tốt nghiệp có năng
lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành,
nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng
ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.