BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2022/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 5 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Bộ luật
Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, điều
kiện, trình tự tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các đơn vị trực thuộc Bộ,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn
vị, địa phương), các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an
nhân dân; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; giải quyết tranh chấp lao động,
xử lý kỷ luật lao động.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tuyển lao động hợp đồng là quá trình
đơn vị sử dụng lao động tiến hành nghiên cứu, lựa chọn người lao động có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện để tiến hành giao kết hợp đồng lao động lần đầu.
2. Chuyển loại hợp đồng lao động là việc
chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn để giao kết hợp đồng lao động
không xác định thời hạn.
3. Đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động
là đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, sử dụng người lao động theo hợp đồng
lao động đã giao kết.
4. Người lao động cao tuổi là người tiếp
tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ
luật Lao động.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển, sử
dụng lao động hợp đồng
1. Công khai, dân chủ, minh bạch, tuân thủ đúng
quy định của pháp luật về lao động; việc tuyển lao động hợp đồng phải đúng đối
tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thẩm quyền và loại hợp đồng lao động
theo quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Điều 4. Kế hoạch tuyển, sử dụng
lao động hợp đồng
1. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng hưởng
lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương được thực hiện theo trình
tự sau:
a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, đơn vị trực
tiếp sử dụng người lao động báo cáo nhu cầu tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại
đơn vị mình về cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương;
b) Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định, xin ý kiến
tập thể thường vụ đảng ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương trước khi Thủ
trưởng Công an đơn vị, địa phương ký văn bản báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ
chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;
Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn,
Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng được tập thể thường vụ đảng ủy,
lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ
động tuyển lao động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
c) Căn cứ nhu cầu của Công an đơn vị, địa
phương, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng duyệt số lượng lao động hợp
đồng không xác định thời hạn cho từng Công an đơn vị, địa phương và thông báo để
Công an đơn vị, địa phương thực hiện. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ căn cứ nhu
cầu, định mức sử dụng lao động để phân bổ chỉ tiêu cụ thể theo từng chức danh,
công việc cho Công an đơn vị, địa phương.
Thời hạn thực hiện chỉ tiêu là 12 tháng, kể từ
ngày ban hành thông báo của Cục Tổ chức cán bộ. Sau thời gian này, Công an đơn
vị, địa phương không được tuyển lao động hợp đồng theo chỉ tiêu đã thông báo.
Trường hợp vì lý do khách quan (phải kéo dài thời gian tổ chức tuyển) Công an
đơn vị, địa phương trao đổi và được sự thống nhất bằng văn bản của Cục Tổ chức
cán bộ trước khi tiếp tục thực hiện. Thời gian gia hạn trong trường hợp này
không quá 02 tháng và chỉ được gia hạn một lần.
d) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ
số lượng lao động hợp đồng được Bộ trưởng duyệt, tổ chức tuyển lao động hoặc
chuyển loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định. Trường hợp Công
an đơn vị, địa phương đã ký kết hợp đồng với người lao động theo chỉ tiêu Bộ
duyệt, nhưng trong thời hạn thực hiện chỉ tiêu, hai bên chấm dứt hợp đồng lao động
theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công an đơn vị, địa phương được thực hiện việc
ký kết hợp đồng lao động với người lao động mới thay thế người lao động đã chấm
dứt hợp đồng.
2. Nội dung báo cáo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này gồm:
a) Tổng số lao động hợp đồng hiện có, số lượng
theo từng loại hợp đồng (hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn), công việc đảm nhận và đơn vị
sử dụng;
b) Số lao động hợp đồng giảm trong năm (nghỉ
hưu, chấm dứt hợp đồng, nguồn giảm khác);
c) Số lượng chuyển loại hợp đồng lao động và căn
cứ đề nghị;
d) Nhu cầu tăng lao động hợp đồng không xác định
thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước của năm sau (nếu có). Trong trường hợp
này, Công an đơn vị, địa phương phải phân tích cụ thể số lượng lao động hợp đồng,
công việc đảm nhận, trình độ chuyên môn, đơn vị bố trí và căn cứ đề nghị.
3. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại
các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính) do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng
đơn vị chủ động quyết định theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trước ngày 31
tháng 12 hằng năm có báo cáo kết quả sử dụng lao động hợp đồng về Bộ (qua Cục Tổ
chức cán bộ) để tập hợp, theo dõi chung.
Điều 5. Đối tượng ký kết hợp
đồng lao động
1. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động trong Công
an nhân dân quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với những công việc chưa được quy định tại
Phụ lục mà Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu sử dụng thì đề nghị Cục trưởng
Cục Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.
2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp
với Công an đơn vị, địa phương xây dựng định mức sử dụng lao động hợp đồng hưởng
lương ngân sách Nhà nước đối với từng công việc cụ thể báo cáo Bộ trưởng quyết
định.
Điều 6. Đối tượng không ký kết
hợp đồng lao động
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên), thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), kiểm soát
viên, kế toán trưởng, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Giám đốc,
Phó Giám đốc, kế toán trưởng công ty, chi nhánh, xí nghiệp thành viên; Giám đốc,
Phó Giám đốc, kế toán trưởng của nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ, đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính.
3. Công nhân Công an làm vệ sinh, tạp vụ, phục vụ
hội trường, phòng họp, buồng làm việc của lãnh đạo Bộ Công an.
Điều 7. Tiêu chuẩn ký kết hợp
đồng lao động
1. Tiêu chuẩn chung
Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
có lý lịch rõ ràng và được Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.
2. Tuổi đời
a) Đối với người lao động hưởng lương ngân sách
Nhà nước:
Từ đủ 18 tuổi trở lên. Ưu tiên ký
kết hợp đồng với người lao động có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội
để được hưởng lương hưu khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động;
b) Đối với người lao động tại các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính: Thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn, quy
định hiện hành.
3. Trình độ chuyên môn
Có trình độ chuyên môn cần thiết theo yêu cầu của
đơn vị sử dụng lao động. Không tuyển lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa
có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với công việc phải sử dụng lao động đã
được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
4. Sức khỏe
Có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ
sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên.
5. Tiêu chuẩn chính trị
a) Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động
không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở
lên hưởng lương ngân sách Nhà nước:
Bản thân; cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ hoặc chồng; người
trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng;
anh, chị, em ruột của bản thân đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân;
b) Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động
xác định thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước và người lao động
tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, bản thân
không thuộc một trong các trường hợp sau:
Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bằng một
trong các hình thức: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng chưa quá 02 năm kể từ ngày
chấp hành xong quyết định xử phạt;
Đang là đối tượng điều tra, truy tố, xét xử của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Bị tòa án tuyên là có tội và bản án đã có hiệu lực
pháp luật về tội nghiêm trọng trở lên hoặc tội ít nghiêm trọng nhưng chưa được
xóa án tích;
Nghiện ma túy;
c) Lao động hợp đồng không xác định thời hạn và
xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hưởng lương ngân sách Nhà nước kết hôn phải
đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà
nước làm việc tại các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân
phải đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Điều 8. Điều kiện ký kết hợp
đồng lao động
1. Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ về tài chính:
Trên cơ sở yêu cầu sản xuất, kinh doanh, tính
toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề để ký kết hợp
đồng lao động với người lao động, nhưng không được trái với các quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
2. Đối với Công an đơn vị, địa phương, việc ký kết
hợp đồng với người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đúng số lượng của từng loại hợp đồng lao động
được cấp có thẩm quyền duyệt;
b) Người lao động bảo đảm các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 7 Thông tư này và là người trúng tuyển trong đợt
tuyển lao động của Công an đơn vị, địa phương theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
lao động
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao
động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong
Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ
luật Lao động và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao
động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương gồm:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động (theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này) có xác nhận của Công an cấp xã nơi cư
trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đang làm việc;
b) Giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để lao động
theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (bản
sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm theo bản
chính để đối chiếu) theo yêu cầu của công việc cần tuyển;
d) Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý
chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có);
3. Người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định
thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước và người lao động tại các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính phải có xác nhận của
Công an cấp xã nơi cư trú về bản thân không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Thông tư này.
4. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước chấm dứt hợp đồng ở Công an đơn vị,
địa phương này để dự tuyển lao động ở Công an đơn vị, địa phương khác vẫn hưởng
lương ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động chỉ cần nộp cho nơi đăng ký dự tuyển Phiếu đăng ký dự tuyển và bản nhận
xét, đánh giá của Công an đơn vị, địa phương đã làm việc trước đó. Trong thời
gian 30 ngày sau khi ký kết hợp đồng, Công an đơn vị, địa phương sử dụng lao động
có trách nhiệm liên hệ và tiếp nhận lại toàn bộ hồ sơ, các loại giấy tờ có liên
quan đến người lao động ở Công an đơn vị, địa phương cũ theo quy định.
Chương II
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ TUYỂN
LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG
Điều 10. Loại hợp đồng lao
động
1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là
hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng.
2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn
a) Hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến
36 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng kể từ thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng: Là
hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng trong thời gian dưới 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng,
áp dụng với những công việc mang tính chất mùa vụ hoặc công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.
3. Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 Điều
này hết hạn mà Công an đơn vị, địa phương tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao
động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên
phải ký kết hợp đồng lao động mới, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người
lao động là hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì
Công an đơn vị, địa phương phải căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được Bộ
duyệt trong năm để ký kết hợp đồng lao động mới;
b) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người
lao động là hợp đồng xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì Công an
đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng lao động hợp đồng được tập thể thường
vụ đảng ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được
cấp để chủ động ký kết hợp đồng lao động mới với người lao động và chỉ được ký
thêm 01 lần, sau đó nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao động thì phải ký
hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo chỉ tiêu Bộ duyệt;
c) Đối với việc ký kết hợp đồng với người lao động
tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong Công
an nhân dân do Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị căn cứ nhu cầu sản xuất, kinh doanh
để chủ động quyết định theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động.
4. Trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người
lao động cao tuổi, hai bên được ký kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời
hạn dưới 12 tháng.
Điều 11. Xác định công việc
để giao kết hợp đồng lao động
1. Đối với lao động hợp đồng hưởng lương ngân
sách Nhà nước
a) Ký kết hợp đồng lao động không xác định thời
hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với
người lao động làm các công việc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h
và i mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới
12 tháng đối với người lao động làm các công việc quy định tại điểm c mục 2 Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này và các công việc sau:
Nấu ăn phục vụ hội nghị, các lớp huấn luyện, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chức danh có thời gian dưới 12 tháng; nấu ăn, phục vụ
buồng bàn tại các nhà nghỉ dưỡng trong thời gian đông cán bộ, chiến sĩ đi nghỉ;
hướng dẫn viên trên các tàu du lịch trong thời gian dưới 12 tháng; diễn viên,
ca sĩ, đạo diễn, quay phim, nhạc công, kỹ thuật viên âm thanh, ánh sáng, biên kịch,
hóa trang, dựng phim, quảng cáo thực hiện các chương trình văn hóa, văn nghệ của
Công an nhân dân có thời gian dưới 12 tháng.
2. Đối với lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ
trưởng đơn vị căn cứ thời điểm kết thúc công việc để chủ động xác định.
Điều 12. Thẩm quyền ký kết
hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà
nước tại Công an đơn vị, địa phương do Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực
tiếp ký kết với người lao động.
2. Hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực tiếp ký kết với người lao động.
Điều 13. Nội dung hợp đồng
lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ
yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động.
2. Người lao động làm việc ở các đơn vị, bộ phận
trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân, trước khi ký kết hợp đồng với người
lao động, đơn vị trực tiếp sử dụng phải yêu cầu người lao động cam kết bằng văn
bản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) về công tác bảo mật trong thời
gian làm việc và sau khi kết thúc hợp đồng lao động; đồng thời triển khai các
biện pháp phù hợp, trang bị kiến thức cần thiết cho người lao động về việc bảo
vệ bí mật Nhà nước.
3. Trong trường hợp cần quy định chi tiết hoặc để
sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động, người sử dụng lao động
và người lao động có thể lập phụ lục hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động, nhưng không được sửa đổi thời hạn của
hợp đồng lao động và chức danh, công việc lao động hợp đồng.
Điều 14. Hình thức hợp đồng
1. Hợp đồng lao động trong Công an nhân dân phải
được giao kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản,
đơn vị sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
về tài chính và người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối
với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động và đạo đức xã hội.
Điều 15. Trình tự tuyển lao
động
1. Trình tự tuyển lao động hợp đồng tại các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về lao động hợp đồng.
2. Trình tự tuyển lao động hợp đồng không xác định
thời hạn và xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hưởng lương ngân sách
Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương thực hiện như sau:
a) Thông báo nhu cầu
Ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày nhận hồ sơ
đăng ký dự tuyển lao động, Công an đơn vị, địa phương phải thông báo công khai
nhu cầu tuyển lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại
trụ sở làm việc. Nội dung thông báo gồm công việc, trình độ chuyên môn, số lượng
cần tuyển, loại hợp đồng dự kiến giao kết, tiêu chuẩn, điều kiện ký kết, mức
lương dự kiến, thành phần hồ sơ, địa điểm tiếp nhận và hạn nộp hồ sơ.
Trường hợp tuyển lao động bố trí tại các đơn vị
trọng yếu, cơ mật, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định hình thức,
nội dung và phạm vi thông báo phù hợp với yêu cầu;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển lao động
Đơn vị trực tiếp sử dụng lao động hợp đồng bố
trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ, lập sổ theo dõi ghi rõ thông tin, thứ tự nộp và có
giấy biên nhận hồ sơ cho người lao động. Chỉ tiếp nhận những hồ sơ đúng với nhu
cầu và bảo đảm đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, những trường hợp
không đáp ứng yêu cầu thì không nhận hồ sơ. Thời gian tiếp nhận hồ sơ tối đa
không quá 15 ngày, kể từ ngày hết hạn thông báo theo quy định tại điểm a khoản
này;
c) Trao đổi thông tin, kiểm tra chuyên môn
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển lao động,
đơn vị trực tiếp sử dụng lao động (nếu cần thiết có thể phối hợp với cơ quan tổ
chức cán bộ hoặc các đơn vị liên quan) tổ chức phỏng vấn, tìm hiểu tâm tư, nguyện
vọng của người lao động; trao đổi để người lao động nắm các thông tin cơ bản về
quản lý lao động, điều kiện ăn, ở, làm việc tại đơn vị, quy định về bảo vệ bí mật
Nhà nước và những vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng
lao động; tiến hành kiểm tra, đánh giá khả năng chuyên môn, tay nghề (đối với
các công việc đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn, tay nghề);
d) Thẩm tra, xác minh, kết luận lý lịch người
lao động
Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Công an
về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân;
đ) Xét tuyển lao động
Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ khi kết
thúc thời gian tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển, đơn vị trực tiếp sử dụng lao
động hợp đồng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kiểm tra chuyên môn, tiêu chuẩn sức
khỏe, tiêu chuẩn về chính trị của người dự tuyển báo cáo Thủ trưởng Công an đơn
vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) duyệt, xét tuyển lao động;
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, báo cáo của đơn vị sử dụng lao động, cơ quan tổ chức cán bộ của
Công an đơn vị, địa phương tiến hành thẩm định, đánh giá kết quả phỏng vấn, kiểm
tra chuyên môn, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn về chính trị của người dự tuyển;
căn cứ số lượng từng loại hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền duyệt, xác định
danh sách những người trúng tuyển, không trúng tuyển trong đợt tuyển lao động,
trình Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương duyệt;
Trường hợp có từ 02 người trở lên bảo đảm tiêu
chuẩn ký kết hợp đồng lao động theo quy định, sau khi xem xét ưu tiên theo thứ
tự ưu tiên quy định tại khoản 4 Điều này mà vẫn không xác định được người trúng
tuyển thì cơ quan tổ chức cán bộ báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương
quyết định người trúng tuyển;
e) Thông báo kết quả tuyển lao động
Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa
phương thông báo kết quả xét tuyển lao động cho đơn vị trực tiếp sử dụng lao động
hợp đồng biết; đơn vị sử dụng lao động hợp đồng có trách nhiệm niêm yết công
khai danh sách người lao động trúng tuyển, không trúng tuyển trong đợt tuyển
lao động tại trụ sở làm việc của đơn vị và có văn bản thông báo kết quả tới người
lao động theo địa chỉ mà người lao động đã đăng ký;
Trường hợp người lao động không trúng tuyển hoặc
không tham gia dự tuyển mà có yêu cầu nhận lại hồ sơ thì đơn vị sử dụng lao động
phải trả lại hồ sơ (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển, bản Thẩm tra lý lịch) cho người
lao động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu và thu lại
giấy biên nhận. Việc trả lại hồ sơ chỉ thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày thông báo kết quả tuyển lao động;
g) Ký kết hợp đồng lao động
Căn cứ danh sách trúng tuyển, cơ quan tổ chức
cán bộ hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc với người lao động theo thẩm quyền.
3. Trình tự tuyển lao động hợp đồng xác định thời
hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước:
a) Thông báo nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự
tuyển như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ khi kết
thúc thời gian tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển, đơn vị sử dụng lao động thẩm
định hồ sơ người lao động nếu đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì
báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) để
ký kết hợp đồng với người lao động theo thẩm quyền;
4. Trong trường hợp có nhiều người dự tuyển đảm
bảo tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
ưu tiên ký kết hợp đồng (theo thứ tự) đối với các trường hợp sau:
a) Người lao động là vợ hoặc chồng của cán bộ,
chiến sĩ đang phục vụ trong Công an nhân dân; vợ hoặc chồng của liệt sĩ, thương
binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
b) Người lao động là thương binh, bệnh binh đảm
bảo tiêu chuẩn sức khỏe lao động theo quy định; con đẻ của một trong các trường
hợp: liệt sĩ, thương binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, cán
bộ Công an, con gia đình có công với cách mạng;
c) Người lao động đã hoàn thành nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân hoặc nghĩa vụ quân sự;
d) Người lao động là người dân tộc thiểu số.
Điều 16. Thử việc và thời
gian thử việc
1. Thử việc
a) Đơn vị sử dụng lao động và người lao động có
thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về
thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc;
b) Không áp dụng thử việc đối với người lao động
giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
2. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận
căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc
01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Không quá 60 ngày đối với công việc có chức
danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
b) Không quá 30 ngày đối với công việc có chức
danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp và tương đương;
c) Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc
khác.
3. Tiền lương của người lao động trong thời gian
thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công
việc đó.
4. Kết thúc thời gian thử việc
a) Kết thúc thời gian thử việc, đơn vị sử dụng
lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động;
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì đơn vị sử dụng
lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa
thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối
với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc;
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt
hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc;
b) Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy
bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước
và không phải bồi thường.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung,
chấm dứt hợp đồng lao động
1. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thực
hiện theo quy định tại Điều 33 của Bộ luật Lao động. Trường
hợp cần sửa đổi, bổ sung chức danh công việc đối với lao động hợp đồng theo chỉ
tiêu Bộ duyệt thì Công an đơn vị, địa phương phải báo cáo Bộ (qua Cục Tổ cổ chức
cán bộ); Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ căn cứ định mức sử dụng lao động hợp đồng
lao động theo quy định và nhu cầu sử dụng lao động hợp đồng của Công an đơn vị,
địa phương để xem xét, quyết định.
2. Việc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện
theo quy định tại các Điều từ Điều 34 đến Điều 48 Chương III Bộ
luật Lao động. Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động phải thỏa thuận
với người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước
trong các trường hợp sau:
a) Ký kết hợp đồng lao động với người không bảo
đảm tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc không
đúng công việc quy định tại Điều 11 Thông tư này;
b) Ký kết hợp đồng lao động vượt số lượng, không
đúng loại hợp đồng theo chỉ tiêu được duyệt hoặc vượt quá định mức sử dụng theo
quy định.
3. Trong trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với
người lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, cán bộ tham mưu, đề xuất và lãnh đạo có thẩm quyền ký kết hợp đồng với
người lao động sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Bộ Công
an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Điều 18. Tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa
vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm
giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Lao động nữ mang thai theo quy
định tại Điều 138 Bộ luật Lao động;
d) Trường hợp khác do hai bên thỏa
thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích
đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định khác.
Chương III
QUYỀN LỢI ,
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG; GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO
ĐỘNG
Điều 19. Quyền
lợi của lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước
1. Quyền lợi của người lao động
khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
a) Được đảm bảo về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại các Điều từ Điều 105 đến Điều 116 Chương VII và các Điều từ Điều
132 đến Điều 134 Chương IX Bộ luật Lao động;
Trường hợp công việc mà người lao
động đảm nhận phải làm thường xuyên, liên tục nhưng thời gian thực hiện trong
ngày ít hơn 08 giờ thì Công an đơn vị, địa phương thỏa thuận, bố trí người lao
động kiêm nhiệm thêm công việc khác theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
để bảo đảm đủ 08 giờ làm việc/ngày theo quy định của pháp luật;
b) Tiền lương thực hiện theo quy định
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và các quy định của Bộ Công an. Việc xếp lương đối với người lao động
căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được duyệt, trình độ đào tạo và công việc
được ký kết. Đối với người lao động có trình độ đào tạo phù hợp với công việc
được ký kết thì xếp lương theo trình độ đào tạo; trường hợp trình độ đào tạo
không phù hợp với công việc được ký kết thì xếp lương theo công việc được ký kết;
Người lao động đã có thời gian hợp
đồng lao động tại Công an đơn vị, địa phương hoặc ở ngành ngoài, được xếp lương
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế;
bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;
d) Được hưởng các chế độ phụ cấp
theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an;
đ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, tay nghề theo quy định của Bộ Công an;
e) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động
và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và của Bộ Công an;
g) Có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động;
h) Các chế độ khác
thực hiện theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.
2. Quyền lợi của người lao động
khi ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng
a) Được hưởng quyền lợi theo quy định
tại các điểm a, c, d, g và h khoản 1 Điều này;
b) Tiền lương, tiền công do Bộ Công an quy định.
Trường hợp Bộ Công an chưa có quy định thì do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối
lượng và thời gian hoàn thành công việc nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu
do Chính phủ quy định;
c) Đối với người lao động cao tuổi đang hưởng
lương hưu, tiền lương do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng công việc và
thời gian hoàn thành công việc để đề xuất mức tiền lương tuyệt đối trả cho người
lao động, không xếp theo thang, bảng lương của Nhà nước.
3. Đối với người lao động được Công an đơn vị, địa
phương ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động
xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, nếu trước đây đã có thời gian hợp
đồng lao động ở Công an đơn vị, địa phương hoặc ở ngành ngoài thì được xếp
lương như sau:
a) Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với
Công an đơn vị, địa phương đang làm việc (theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi
hành) để chuyển sang ký kết hợp đồng với Công an đơn vị, địa phương khác thì được
xếp lương theo công việc mới. Nếu công việc mới tương tự công việc ký kết trước
đây thì được xếp theo bậc lương đã xếp tại Công an đơn vị, địa phương cũ. Nếu
công việc mới không tương tự công việc ký kết trước đây hoặc có quá trình xếp
lương ở Công an đơn vị, địa phương cũ không phù hợp thì chuyển xếp lại lương
vào ngạch lương tương ứng theo công việc mới;
b) Người lao động có thời gian hợp đồng lao động
xác định thời hạn dưới 12 tháng ở Công an đơn vị, địa phương hoặc người lao động
có thời gian hợp đồng lao động ở ngành ngoài và có tham gia bảo hiểm xã hội thì
căn cứ vào công việc, thời gian hợp đồng lao động để xếp bậc lương vào ngạch
tương ứng với công việc được ký kết, như sau:
- Có thời gian dưới 03 năm, xếp lương bậc 1;
- Có thời gian từ 03 năm đến dưới 06 năm, xếp
lương bậc 2;
- Có thời gian từ 06 năm đến dưới 09 năm, xếp
lương bậc 3;
- Có thời gian từ 09 năm đến dưới 12 năm, xếp
lương bậc 4;
- Có thời gian từ 12 năm đến dưới 15 năm, xếp
lương bậc 5;
- Có thời gian từ 15 năm trở lên, Công an đơn vị,
địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để xếp lương cho phù hợp;
c) Đối với người lao động có thời gian hợp đồng
lao động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không xếp theo thang, bảng
lương do Nhà nước quy định hoặc những trường hợp có quá trình xếp lương, chuyển
ngạch lương không phù hợp thì Công an đơn vị, địa phương trao đổi, thống nhất với
Cục Tổ chức cán bộ để xác định bậc lương được xếp trước khi ký kết hợp đồng lao
động theo thẩm quyền.
Điều 20. Quyền lợi của lao
động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài
chính
Quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thực hiện theo quy định của pháp
luật về lao động.
Điều 21. Nghĩa vụ của người
lao động
1. Thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết và
các cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước (nếu có).
2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy, quy chế
của đơn vị, tuân theo sự điều hành hợp pháp của đơn vị sử dụng lao động.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 22. Giải quyết tranh
chấp lao động
Quá trình thực hiện hợp đồng lao động phát sinh
tranh chấp về quyền và lợi ích của người lao động thì giải quyết theo quy định
tại các Điều từ Điều 179 đến Điều 211 Chương XIV Bộ luật Lao động.
Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động là đại diện đơn vị sử
dụng lao động hợp đồng tham gia giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp lao động
xảy ra.
Điều 23. Lập, cập nhật, quản
lý và sử dụng sổ quản lý lao động
1. Việc lập, cập nhật, quản lý và sử dụng sổ quản
lý lao động thực hiện theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động và quan hệ lao động.
2. Sổ quản lý lao động được bảo quản theo chế độ
quản lý hồ sơ cán bộ.
Điều 24. Kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất
1. Nội quy lao động
Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao
động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng
văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy
lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động. Nội dung nội quy lao động thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động và quan hệ lao động.
2. Xử lý kỷ luật lao động
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là
người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều
12 Thông tư này;
Người lao động không thực hiện đúng nghĩa vụ và
trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng, vi phạm nội quy lao động, tùy tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại các Điều từ Điều 122 đến Điều 131 Chương VIII
Bộ luật Lao động và quy định tại các Điều từ Điều 70 đến Điều
73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan
hệ lao động.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2022. Thông tư số 68/2019/TT-BCA ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ
Công an quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, hợp đồng lao động đã giao kết đúng theo các quy định trước đây của
Bộ Công an quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân được tiếp tục
thực hiện. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp
và để áp dụng quy định của Thông tư này thì Công an đơn vị, địa phương tổ chức
ký kết lại hợp đồng lao động.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 26.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa
phương, Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trong Công
an nhân dân chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và hướng dẫn thống nhất các biểu
mẫu hồ sơ, báo cáo thống kê phục vụ công tác quản lý, sử dụng lao động hợp đồng
trong Công an nhân dân.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Công an đơn vị, địa phương (để thực hiện);
- Công báo;
- Lưu: VT, V03, X01(P2), 150.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|