LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 3: 2011/BLĐTBXH– Quy chuẩn
kỹ thuật quốc
gia
về an toàn
lao động đối với máy hàn điện và công việc hàn điện do Cục An toàn lao động biên
soạn, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành theo Thông tư số 20/2011/TT-BLĐTBXH
ngày 29 tháng 7 năm 2011, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI MÁY HÀN ĐIỆN VÀ CÔNG VIỆC HÀN ĐIỆN
National technical
regulation on safe work for electric welding & welding jobs
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ
thuật
này
quy định
những
yêu
cầu
chung về
an toàn đối với máy hàn điện, hàn điện trong các điều kiện đặc biệt và đối với công việc hàn điện; ngoài những quy định này còn phải tuân theo các quy định khác có liên quan.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này
áp
dụng với:
1.2.1. Các tổ chức, cá nhân chế tạo, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu
thông và sử dụng máy
hàn điện.
1.2.2. Các cơ quan quản lý
nhà
nước và các tổ
chức,
cá nhân khác có liên quan.
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Quy định chung
2.1.1. Công việc hàn điện có thể tổ chức cố định trong các nhà xưởng, ngoài
trời,
hoặc có thể tổ
chức
tạm thời ngay
trong
những công trình xây dựng, sửa chữa.
2.1.2. Việc chọn quy trình công nghệ hàn ngoài việc phải đảm bảo an toàn chống điện giật còn phải tính đến khả năng phát sinh các yếu tố nguy hiểm và có hại khác (khả năng bị
chấn thương cơ khí, bụi
và
hơi khí
độc, bức xạ nhiệt, các tia hồng ngoại, ồn,
rung...),
đồng thời
phải có các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động để loại
trừ
chúng.
2.1.3. Vỏ kim
loại
của
máy hàn phải
được nối
bảo
vệ (nối đất hoặc nối "không") theo TCVN
7447 (IEC 60364).
Trong
trường
hợp
TCVN nói trên có sự thay đổi, bổ sung thì thực hiện theo những quy định mới nhất.
2.1.4. Khi tiến hành công việc hàn điện tại những nơi có nguy cơ
cháy,
nổ
phải tuân theo các quy
định an toàn phòng chống cháy, nổ.
2.1.5. Khi tiến hành công việc hàn điện trong các buồng, thùng, khoang,
bể, phải thực
hiện thông
gió, cử người theo dõi và phải có biện
pháp an toàn cụ
thể
và được
người có trách nhiệm duyệt, cho phép.
Cấm hàn
ở các hầm, thùng, khoang, bể
đang có
áp suất
hoặc đang chứa chất dễ cháy,
nổ.
2.2. Yêu cầu đối với quá trình công nghệ
2.2.1. Khi lập quy trình công nghệ hàn cần dự kiến các phương
án cơ khí hoá, tự động hoá, đồng thời phải đề ra các biện pháp
hạn
chế và phòng chống các yếu tố nguy hiểm, có hại đối với người lao động.
2.2.2. Khi tiến hành
công việc
hàn
điện, cần sử
dụng
các
loại
thuốc
hàn,
dây hàn,
thuốc bọc
que
hàn...
mà trong quá trình hàn không phát sinh các chất
độc
hại, hoặc
nồng độ chất
độc
hại phát sinh
không vượt quá giới hạn cho phép.
2.2.3. Chỉ được phép cấp điện để hàn hồ quang từ máy phát
điện hàn, máy biến áp hàn, máy chỉnh lưu hàn. Cấm cấp điện trực tiếp từ
lưới điện động lực, lưới điện chiếu sáng, lưới điện xe điện để cấp cho hàn hồ quang.
2.2.4. Sơ đồ đấu một số nguồn điện hàn để cấp điện cho hàn hồ
quang phải đảm bảo sao cho điện áp giữa điện cực và chi tiết hàn khi không tải không vượt quá điện áp không tải của một trong các nguồn điện hàn.
2.2.5. Các máy
hàn độc lập cũng như
các
cụm
máy hàn phải
được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc aptômat ở phía
nguồn. Riêng với
các cụm máy hàn, ngoài việc bảo vệ ở phía nguồn còn phải bảo vệ
bằng aptômat trên dây dẫn chung của mạch hàn và cầu chảy trên mỗi dây
dẫn tới từng máy hàn.
2.2.6. Cho phép dùng dây dẫn mềm, thanh kim loại có hình dạng
mặt cắt bất
kỳ,
nhưng
đảm
bảo
đủ tiết diện yêu
cầu,
các tấm hàn hoặc chính kết cấu được hàn làm dây dẫn ngược nối chi tiết hàn với
nguồn điện hàn. Cấm sử dụng đường ống không phải đối tượng hàn làm dây dẫn
ngược.
Cấm sử dụng lưới nối đất, nối "không", các kết cấu xây
dựng bằng kim loại, các thiết bị công nghệ không phải là đối tượng hàn làm dây
dẫn ngược.
Dây dẫn ngược phải được nối chắc chắn với cực nối của nguồn điện.
2.2.7. Khi di chuyển máy hàn phải cắt nguồn điện cho máy hàn. Cấm sửa chữa máy hàn khi
đang có điện.
2.2.8. Khi ngừng
công
việc
hàn
điện, phải
cắt
máy hàn ra
khỏi lưới
điện. Khi kết thúc
công việc hàn điện,
ngoài việc
cắt điện máy
hàn ra khỏi lưới điện, dây dẫn với kìm hàn cũng phải tháo khỏi nguồn và đặt vào giá bằng vật liệu cách nhiệt.
Với nguồn điện hàn là
máy phát
một chiều, trước
tiên
phải cắt mạch nguồn điện một chiều, sau đó cắt mạch nguồn điện xoay chiều
cấp cho động cơ máy phát hàn.
2.2.9. Khi hàn hồ quang bằng tay phải dùng kìm hàn có tay cầm
bằng vật liệu cách điện và chịu
nhiệt, phải có bộ phận giữ dây, bảo đảm khi
hàn
dây không bị tuột.
Khi dòng điện hàn lớn hơn 600A không được dùng kìm hàn kiểu dây dẫn luồn trong chuôi kìm. Trong trường hợp này, các máy hàn phải được trang bị thiết
bị
khống chế điện áp không tải.
2.2.10. Trên các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải ghi chữ, số
hoặc có các dấu hiệu chỉ rõ chức năng của chúng. Tất cả các cơ cấu điều khiển của máy hàn phải được định vị và che chắn cẩn thận để tránh việc đóng (hoặc cắt)
sai.
2.2.11. Trong tủ
điện
hoặc
bộ máy
hàn tiếp
xúc có lắp các bộ
phận dẫn điện hở mạng điện áp sơ cấp, phải có khoá liên động để bảo đảm ngắt điện khi mở cửa tủ.
Nếu không có khoá liên động thì tủ điện có thể khoá bằng khoá thường, nhưng
việc điều chỉnh dòng điện hàn phải do thợ điện tiến hành.
2.2.12. Các máy hàn nối tiếp xúc có quá trình làm chảy kim loại, phải trang bị tấm
chắn
tia kim
loại
nóng chảy bắn ra, đồng thời bảo
đảm cho phép theo dõi quá trình hàn một cách an toàn.
2.2.13. Ở những
phân xưởng thường xuyên tiến hành lắp ráp và hàn các kết cấu kim loại lớn cần
được trang bị giá lắp ráp và thiết bị nâng chuyển.
2.2.14. Khi hàn
có phát sinh bụi và
khí, cũng
như
khi
hàn
bên trong các buồng, thùng khoang, bể hoặc hàn các chi tiết lớn từ phía ngoài, cần sử dụng miệng hút cục bộ di động và có bộ phận gá
lắp
nhanh chóng và chắc chắn đảm bảo việc cấp không khí sạch và hút
không khí
độc
hại ra ngoài
khu vực thợ hàn làm việc.
2.2.15. Khi hàn
bên trong các hầm, thùng, khoang bể, máy hàn phải để
bên
ngoài, phải có
người nắm vững
kỹ thuật an toàn đứng
ngoài giám sát. Người vào hàn phải đeo găng tay, đi giày cách điện
hoặc
dây an toàn và dây an
toàn được
nối tới chỗ
người quan sát.
Phải tiến hành thông gió với tốc độ gió từ 0,3 đến 1,5 m/s. Phải kiểm tra đảm bảo hầm, thùng, khoang bể kín không có hơi khí độc, hơi khí
cháy nổ mới cho người vào hàn.
Khi hàn bằng nguồn điện
xoay
chiều trong điều
kiện làm việc đặc
biệt nguy hiểm (trong các thể tích bằng kim loại, trong các buồng có
mức nguy hiểm cao), phải sử dụng thiết bị hạn chế điện áp không tải để đảm bảo an toàn khi công nhân thay que hàn. Trường hợp không
có thiết bị đó cần có những biện pháp an toàn khác.
2.2.16. Khi hàn các sản phẩm đã được nung nóng thì trong một
buồng hàn chỉ cho phép một người vào làm việc. Trường hợp vì yêu
cầu công nghệ,
cho phép hai
người làm việc chỉ khi
hàn trên cùng một
chi tiết.
2.2.17. Tại các vị trí
hàn, nếu chưa
có biện
pháp
phòng
chống
cháy thì không được tiến hành công việc hàn
điện.
2.2.18. Khi hàn trên
cao, phải
làm sàn thao tác bằng vật liệu không cháy (hoặc khó cháy).
Thợ hàn phải đeo dây an toàn, đồng thời phải mang túi đựng dụng cụ và mẩu que hàn thừa.
2.2.19. Khi hàn trên những độ cao khác nhau, phải có biện pháp
bảo vệ, không để các giọt kim loại nóng, mẩu que hàn thừa, các vật liệu khác rơi xuống người
làm việc ở dưới.
2.2.20. Khi tiến hành hàn điện ngoài trời, phía trên các máy hàn và vị
trí hàn cần có mái
che bằng vật
liệu không cháy.
Nếu không có mái che,
khi
mưa phải
ngừng làm việc.
2.2.21. Công việc hàn dưới nước phải tuân thủ các yêu cầu sau :
2.2.21.1. Chỉ thợ hàn được cấp chứng chỉ thợ
lặn và nắm vững tính chất công việc mới được tiến hành.
2.2.21.2. Phải có phương án
tiến hành công
việc do
người có
thẩm quyền duyệt.
2.2.21.3. Phải có người nắm chắc công việc ở bên trên giám sát
và liên lạc được với người hàn dưới
nước.
2.2.21.4. Thiết bị đóng cắt và phục vụ công việc hàn phải được chuẩn bị tốt,
sẵn sàng loại trừ và khắc phục sự cố.
2.2.21.5. Nếu trên
mặt
nước có
váng
dầu, mỡ thì không
được
cho thợ hàn xuống nước làm việc.
2.3. Yêu cầu đối với gian sản xuất, bố trí
thiết bị và tổ chức nơi làm việc
2.3.1. Tại các gian sản xuất, nơi tiến hành hàn có hồ quang hở,
phải đặt tấm chắn ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
2.3.2. Những nơi tiến hành công việc hàn điện có phát sinh các chất
độc
hại (hơi
khí
độc
và bức xạ
có hại...), phải
trang
bị các phương tiện bảo vệ thích hợp
và thực hiện thông gió cấp và hút.
2.3.3. Tường và thiết
bị trong phân
xưởng hàn phải
sơn
màu xám, màu vàng hoặc xanh da trời để hấp thụ ánh sáng, giảm độ chói
của hồ quang phản xạ. Nên dùng các loại
sơn có khả năng hấp thụ tia
tử
ngoại.
2.3.4. Trong các phân xưởng hàn, các bộ phận hàn và hàn
lắp ráp phải bảo đảm điều kiện vi khí hậu theo các quy định hiện hành. Trong
các gian của phân xưởng hàn lắp ráp phải có thông gió cấp và hút.
Khi hàn trong buồng, phải thực hiện thông gió cục bộ ở chỗ tiến hành hàn.
không khí
hút phải thải ra ngoài vùng không khí cấp.
2.3.5. Phải tiến hành xác định nồng độ của các chất độc hại trong
không khí vùng hô hấp của thợ hàn, cũng như trong phạm vi người thợ hàn làm việc theo các quy định hiện hành.
2.3.6. Việc kiểm tra định lượng bức xạ
Rơn- ghen sử
dụng khi kiểm tra chất lượng mối hàn phải tuân theo các quy định hiện hành về
an
toàn- vệ sinh lao động.
2.3.7. Trong các phân
xưởng
hàn
và lắp ráp phải có
hệ thống
chiếu sáng chung hoặc chiếu sáng hỗn hợp, đảm bảo độ sáng theo
quy định.
Việc chiếu sáng khi tiến hành hàn trong các thùng, khoang, bể, có thể sử dụng đèn di động được cấp điện từ nguồn điện áp an toàn,
có
điện áp không vượt quá 36V đối với nguồn điện xoay chiều và 48V đối với nguồn điện một chiều, có lưới bảo vệ, hoặc có thể dùng đèn
định hướng chiếu
từ
ngoài vào. Biến áp dùng cho đèn di động phải đặt ở ngoài nơi làm việc. Cuộn thứ cấp của biến áp phải nối bảo vệ. Cấm dùng biến áp tự ngẫu để cấp điện cho đèn chiếu di động.
2.3.8. Cấm sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ cháy, nổ ở nơi tiến hành công việc hàn điện.
2.3.9. Khoảng cách giữa các máy hàn không
được nhỏ hơn 1,5m. Khoảng cách giữa các máy hàn tự động không được nhỏ hơn 2m.
2.3.10. Khi bố trí các máy hàn hồ quang argông và hàn trong môi trường khí
các bon níc phải đảm bảo loại trừ khả năng thấm và lọt khí
sang các buồng lân cận.
2.3.11. Chiều dài dây dẫn từ nơi cấp điện áp sơ cấp đến thiết bị hàn di động không vượt quá 10m.
2.3.12. Hàn hồ
quang các sản
phẩm nhỏ và trung bình thường
xuyên, phải tiến hành trong các buồng chuyên hàn. Vách của buồng
phải làm bằng vật liệu không cháy, giữa vách và sàn phải
để
khe hở ít nhất là 50mm. Khi hàn trong môi trường có khí bảo vệ, khe hở này ít nhất phải là 300mm. Diện tích của mỗi vị trí hàn trong buồng không
được nhỏ hơn 3m2. Giữa các vị trí hàn phải có tấm chắn ngăn cách
bằng các vật
liệu không cháy.
2.3.13. Khu vực hàn điện phải cách ly với khu vực làm các công
việc khác. Trường hợp do yêu cầu của quy trình công nghệ, cho phép
bố trí chỗ hàn cùng với khu vực làm việc
khác, nhưng giữa các vị trí phải đặt
tấm
chắn bằng vật liệu không cháy.
2.4. Yêu cầu về nguyên liệu, phôi, bảo quản
và vận chuyển.
2.4.1. Bề mặt của phôi và chi tiết hàn phải khô, sạch sơn, gỉ, dầu
mỡ, bụi bẩn. Các cạnh, mép của phôi, chi tiết trước khi hàn phải làm
sạch ba via.
2.4.2. Khi khử
dầu mỡ trên bề mặt của vật hàn phải dùng những chất không gây cháy nổ và không
độc hại.
2.4.3. Việc bảo quản, vận chuyển, chất
xếp phôi
hàn,
vật liệu hàn
và
các thành phẩm không được làm ảnh hưởng đến vấn đề an toàn vận hành
thiết bị, không gây trở ngại cho việc chiếu sáng
tự nhiên, thông gió, đường vận chuyển, lối đi, cản trở việc sử dụng các thiết bị phòng chống cháy,
nổ
và các phương tiện bảo vệ cá nhân.
3. Quy định về quản lý an toàn lao động
trong chế tạo, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng máy hàn điện
3.1. Quy định bảo đảm an toàn máy hàn trong chế tạo, nhập
khẩu trước khi đưa ra thị
trường.
Nhà chế tạo máy hàn điện phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất
lượng như sau:
3.1.1. Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng máy hàn do mình sản xuất, nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp
dụng.
3.1.2. Công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Người sản xuất, người
nhập khẩu
tự công
bố các đặc tính cơ
bản, thông
tin
cảnh báo, số
hiệu tiêu
chuẩn trên máy hàn
hoặc một
trong các phương tiện sau:
3.1.2.1. Bao bì máy hàn;
3.1.2.2. Nhãn máy hàn;
3.1.2.3. Tài liệu kèm theo máy hàn.
3.2. Quy định bảo đảm an toàn máy hàn xuất khẩu
3.2.1. Người xuất khẩu
máy hàn phải bảo
đảm
máy hàn xuất
khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
3.2.2. Tự xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý nhằm
bảo
đảm chất lượng máy hàn do mình sản xuất.
3.3. Quy định
bảo
đảm an
toàn máy hàn lưu thông trên thị trường
3.3.1. Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình
lưu thông máy hàn.
3.3.2. Tự áp dụng các
biện pháp kiểm soát chất lượng nhằm duy trì chất lượng của máy hàn do mình bán.
3.4. Quy định đảm
bảo
an toàn máy hàn
trong quá
trình sử
dụng
3.4.1. Máy hàn phải được sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo trì,
bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
3.4.2. Yêu cầu đối với công nhân hàn điện
3.4.2.1. Chỉ những
người có
chứng
chỉ
về công
việc
hàn
điện, được huấn luyện về an toàn lao động và được cấp thẻ an toàn mới được phép thực hiện công việc hàn điện.
Việc huấn luyện định kỳ về an toàn lao động cho công nhân hàn
điện phải
được tiến hành ít
nhất mỗi
năm 01 lần.
3.4.2.2. Cấm nữ công
nhân tiến
hành công việc
hàn
điện trong các hầm, thùng, khoang, bể.
3.4.3. Yêu cầu về phương tiện bảo vệ cá nhân
3.4.3.1. Công nhân hàn điện phải được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, kính hàn, tạp dề, giầy, găng tay và các loại phương tiện bảo vệ khác theo quy định.
3.4.3.2. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân dùng cho thợ hàn
phải đảm bảo chống tia lửa, chống lại được tác động cơ học, bụi kim
loại nóng và những bức xạ có hại.
3.4.3.3. Khi hàn
trong
môi trường làm việc
có hoá chất
(a xít,
kiềm, sản phẩm dầu mỡ...), trường điện từ, cũng như khi hàn các chi tiết đã được đốt nóng sơ bộ, công nhân hàn phải được trang bị quần áo bảo hộ lao động bằng vật liệu đảm bảo chống những tác động đó.
3.4.3.4. Khi hàn trong điều kiện có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn điện (hàn trong các hầm, thùng, khoang, bể kín,
những nơi ẩm ướt...),
ngoài quần áo bảo hộ lao động, công nhân hàn còn phải được trang
bị găng tay, giầy cách điện, ở vị trí hàn phải có thảm hoặc bục cách
điện.
3.4.3.5. Găng tay của công nhân hàn phải làm bằng vật liệu khó
cháy, và chịu được các tác động cơ học.
3.4.3.6. Giầy của công nhân hàn phải
làm
bằng vật liệu khó cháy, cách điện và chịu được các tác động cơ học.
3.4.3.7. Mũ dùng cho công nhân hàn phải làm bằng vật liệu khó cháy, cách
điện. Trong điều
kiện làm việc
có nguy cơ
gây chấn thương cơ học, công nhân phải được trang bị mũ chịu được tác động cơ học.
3.4.3.8. Khi hàn ở môi trường có phát sinh
hơi, khí độc hại mà
không có thiết bị
hút cục bộ, thợ hàn phải
sử
dụng các trang bị
bảo vệ
cơ quan hô hấp phù hợp.
4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
4.1. Việc thanh tra và xử lý vi phạm các quy định của Quy chuẩn này
do
thanh tra nhà nước về lao động thực hiện.
4.2. Việc kiểm tra chất lượng chế tạo, nhập khẩu, xuất khẩu, lưu thông và sử dụng máy hàn điện được thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
động đối với
máy hàn điện và công việc hàn điện.
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
5.1. Các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ chế tạo, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng máy hàn điện có trách nhiệm tuân thủ các
quy định tại Quy chuẩn này.
5.2. Quy chuẩn này là căn cứ để các cơ quan kiểm tra chất lượng
máy
hàn tiến hành việc
kiểm tra và cũng là
căn
cứ
để các Tổ
chức đánh giá sự phù hợp tiến hành chứng nhận hợp quy.
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách
nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
6.2. Các cơ quan quản lý nhà nước về
lao động địa phương có
trách nhiệm
hướng
dẫn,
thanh tra,
kiểm tra
việc
thực hiện
các
quy
định của Quy chuẩn này.
6.3. Quy chuẩn này có hiệu lực sau 6 tháng, kể từ ngày ký.
6.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm kịp thời phản ánh với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét giải quyết./.