|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 05/2005/TT-BQP thực hiện chế độ tiền lương quân nhân công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương sinh hoạt phí nguồn kinh phí thuộc NSNN
Số hiệu:
|
05/2005/TT-BQP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Quốc phòng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Rinh
|
Ngày ban hành:
|
05/01/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ QUỐC PHÒNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
|
Số: 05/2005/TT-BQP
|
Hà Nội;ngày 05 tháng 01 năm
2005
|
THÔNG TƯ
SỐ 05/2005/TT-BQP NGÀY 05/01/2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN; CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG HƯỞNG LƯƠNG
HOẶC SINH HOẠT PHÍ TỪ NGUỒN KINH PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
Thực hiện khoản 5 Điều 11 Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân,
công nhân viên chức quốc phòng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có quyết định của
Bộ Tổng Tham mưu đang công tác, đi học, thực tập, điều trị, điều dỡng ở trong
nước và ở nước ngoài, chờ giải quyết chính sách trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước.
II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG
Người đang làm việc thuộc đối tượng nào, đảm
nhiệm công việc gì, thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc
đó, cụ thể như sau:
1. Sĩ
quan hưởng lương và hạ sĩ quan, binh sĩ hưởng phụ cấp: thực hiện xếp lương hoặc
phụ cấp theo cấp bậc quân hàm.
2. Quân
nhân chuyên nghiệp xếp lương theo trình độ đào tạo (đại học, trung cấp, sơ cấp)
và làm công việc thuộc nhóm nào thì được xếp lương theo trình độ đó, nhóm đó.
3. Công
chức, viên chức quốc phòng được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào thì
xếp lương theo ngạch công chức, viên chức đó.
4. Công
nhân quốc phòng làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân xếp
theo thang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà nước.
II. CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ BẢNG PHỤ CẤP
QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
1. Đối với sĩ quan
a) Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số thứ tự
|
Cấp bậc quân hàm
|
Hệ số lương
|
Mức lương thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Đại tướng
|
10,40
|
3.016,0
|
2
|
Thượng tướng
|
9,80
|
2.842,0
|
3
|
Trung tướng
|
9,20
|
2.668,0
|
4
|
Thiếu tướng
|
8,60
|
2.494,0
|
5
|
Đại tá
|
8,00
|
2.320,0
|
6
|
Thượng tá
|
7,30
|
2.117,0
|
7
|
Trung tá
|
6,60
|
1.914,0
|
8
|
Thiếu tá
|
6,00
|
1.740,0
|
9
|
Đại úy
|
5,40
|
1.566,0
|
10
|
Thượng úy
|
5,00
|
1.450,0
|
11
|
Trung úy
|
4,60
|
1.334,0
|
12
|
Thiếu úy
|
4,20
|
1.218,0
|
b) Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Cấp bậc quân hàm
|
Lần 1
|
Lần 2
|
Hệ số lương
|
Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
Hệ số lương
|
Mức lương thực hiện
1/10/2004
|
Đại tá
|
8,40
|
2.436,0
|
8,60
|
2.494,0
|
Thượng tá
|
7,70
|
2.233,0
|
8,10
|
2.349,0
|
Trung tá
|
7,00
|
2.030,0
|
7,40
|
2.146,0
|
Thiếu tá
|
6,40
|
1.856,0
|
6,80
|
1.972,0
|
Đại úy
|
5,80
|
1.682,0
|
6,20
|
1.798,0
|
Thượng úy
|
5,35
|
1.551,5
|
5,70
|
1.653,0
|
Trường hợp sĩ quan đã được nâng lương, nhưng
sau đó được thăng quân hàm mà mức lương cấp bậc quân hàm mới thấp hơn mức lương
trước đó, thì được bảo lưu số chênh lệch cho đến khi được nâng lương hoặc thăng
cấp quân hàm cao hơn.
Ví dụ:
Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn A, đã được nâng lương lần 2, hệ số lương mới =
7,40. Tháng 9 năm 2005 được thăng quân hàm Thượng tá, hệ số lương là 7,3. Đồng
chí A được bảo lưu hệ số chênh lệch là 0,1 cho đến khi được nâng lương hoặc
thăng cấp quân hàm cao hơn.
2. Đối với quân nhân chuyên nghiệp.
a) Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp.
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chức danh
|
Bậc lương
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
QNCN cao cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1 Hệ số Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
3.85 1.116,5
|
4,20 1.218,0
|
4,55 1.319,5
|
4,90 1.421,0
|
5,25 1.522,5
|
5,60 1.624,0
|
5,95 1.725,5
|
6,30 1.827,0
|
6,65 1.928,5
|
7,00 2.030,0
|
7,35 2.131,5
|
7,70 2.233,0
|
Nhóm 2 Hệ số Mức lương thực hiện
01/10/2004
|
3,65 1.058,5
|
4,00 1.160,0
|
4,35 1.261,5
|
4,70 1.363,0
|
5,05 1.464,5
|
5,40 1.566,0
|
5,75 1.667,5
|
6,10 1.769,0
|
6,45 1.870,5
|
6,80 1.972,0
|
7,15 2.073,5
|
7,50 2.175,0
|
|
QNCN trung cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1 Hệ số Mức lương thực
hiện 01/10/2004
|
3,50 1.015,0
|
3,80 1.102,0
|
4,10 1.189,0
|
4,40 1.276,0
|
4,70 1.363,0
|
5,00 1.450,0
|
5,30 1.537,0
|
5,60 1.624,0
|
5,90 1.711,0
|
6,20 1.798,0
|
|
|
|
Nhóm 2 Hệ số Mức lương thực
hiện 01/10/2004
|
3,20 928,0
|
3,50 1.015,0
|
3,80 1.102,0
|
4,20 1.189,0
|
4,45 1.276,0
|
4,70 1.363,0
|
4,95 1.450,0
|
5,80 1.537,0
|
5,60 1.624,0
|
5,90 1.711,0
|
|
|
|
QNCN sơ cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1 Hệ số Mức lương thực
hiện 01/10/2004
|
3,20 928,0
|
3.45 1.000,5
|
3,70 1.073,0
|
3,95 1.145,5
|
4,20 1.218,0
|
4,45 1.290,5
|
4,70 1.363,0
|
4,95 1.435,5
|
5,20 1.508,0
|
5,45 1.580,5
|
|
|
|
Nhóm 2 Hệ số Mức lương thực
hiện 01/10/2004
|
2,95 855,5
|
3,20 928,0
|
3,45 1.000,5
|
3,70 1.073,0
|
3,95 1.145,5
|
4,20 1.218,0
|
4,45 1.290,5
|
4,70 1.363,0
|
4,95 1.435,5
|
5,20 1.508,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Căn cứ vào Quyết định số 176/2004/QĐ-BQP
ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Quy định
xếp loại, nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp và xếp nhóm đối với công nhân
viên chức quốc phòng và tiêu chuẩn nghiệp vụ quy định cho từng chức danh của
quân nhân chuyên nghiệp để quyết định xếp lương cho từng đối tượng theo quy định
tại Thông tư này.
c) Quân nhân chuyên nghiệp đã giữ bậc lương cuối
cùng trong nhóm, nếu đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét nâng bậc lương thì được
xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại khoản 4
Mục IV Thông tư này.
3. Đối với công nhân, viên chức quốc phòng
a) Công chức, viên chức quốc phòng hưởng lương
từ nguồn kinh phí thuộc Ngân sách Nhà nước được hưởng chế độ tiền lương như đối
với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
b) Công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị
hưởng lương từ nguồn kinh phí thuộc Ngân sách Nhà nước được hưởng chế độ tiền
lương như công nhân trong các công ty nhà nước quy định tại Nghị định số 205/20041NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương
trong các công ty nhà nước.
4. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ
theo Luật Nghĩa vụ quân sự (kể cả số học viên
quân sự đang học tại các học viện, nhà trường, các cơ sở đào tạo trong và ngoài
quân đội) được hưởng phụ cấp quân hàm theo cấp bậc trong 2 năm đầu tại bảng
sau:
Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ
quan, binh sĩ.
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Số thứ tự
|
Cấp hàm
|
Hệ số phụ cấp
|
Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Thượng sĩ
|
0,70
|
203,0
|
2
|
Trung sĩ
|
0,60
|
174,0
|
3
|
Hạ sĩ
|
0,50
|
145,0
|
4
|
Binh nhất
|
0,45
|
130,5
|
5
|
Binh nhì
|
0,40
|
116,0
|
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại
ngũ theo thời hạn 3 năm và hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ theo
thời hạn 2 năm được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ
tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự
thì từ tháng thứ 25 trở đi hàng tháng được hưởng thêm 200% phụ cấp quân hàm 2
năm đầu của mỗi cấp;
Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại
ngũ theo thời hạn 3 năm, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn
phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ
quân sự thì từ tháng thứ 37 trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 50% phụ cấp
quân hàm 2 năm đầu của mỗi cấp.
Khoản phụ cấp từ tháng thứ 25 và tháng thứ 37
trở đi quy định tại điểm b này không áp dụng đối với những hạ sĩ quan, binh sĩ
đang học ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội (kể cả số quân nhân
được gọi tập trung ôn, luyện thi; dự thi tuyển và chờ báo kết quả thi, tuyển
vào học tại các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội).
IV. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Đối tượng áp dụng
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và
công chức, viên chức quốc phòng được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo ở các tổ chức
được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
b) Nguyên tắc
b.1) Quân nhân; công chức, viên chức quốc phòng
được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng mức phụ cấp chức vụ quy định
cho chức vụ đó. Nếu một người giữ nhiều chức vụ lãnh đạo khác nhau thì chỉ thực
hiện một mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất. Người được giao quyền đảm nhận
chức vụ cũng được trả phụ cấp chức vụ như người giữ chức vụ tương ứng.
b.2) Trường hợp tăng cường cho nhiệm vụ đặc biệt,
quân nhân, công chức, viên chức quốc phòng được giao chức vụ thấp hơn chức vụ
đang đảm nhiệm, thì được hưởng mức phụ cấp chức vụ của chức vụ trước khi đi
tăng cường.
b.3) Trường hợp được giao chức vụ thấp hơn chức
vụ đang đảm nhiệm do cấp có thẩm quyền điều chỉnh để phù hợp với năng lực, sức
khỏe thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ trong 6 tháng, từ tháng thứ 7 hưởng
theo chức vụ mới.
b.4) Trường hợp miễn nhiệm chức vụ để làm công
tác chuyên môn, nghiệp vụ hoặc công tác khác, thì được bảo lưu mức phụ cấp chức
vụ lãnh đạo của chức vụ lãnh đạo cũ trong 6 tháng, từ tháng thứ 7 trở đi thì
thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b.5) Trường hợp thôi giữ chức vụ lãnh đạo do bị
cách chức, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ khi quyết định cách chức
có hiệu lực thi hành. lãnh đạo cũ trong 6 tháng, từ tháng thứ 7 trở đi thì thôi
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b.5) Trường hợp thôi giữ chức vụ lãnh đạo do bị
cách chức, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ khi quyết định cách chức
có hiệu lực thi hành.
Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nhóm
|
Chức danh lãnh đạo
|
Hệ số
|
Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
Bộ trưởng
|
1,50
|
435,0
|
2
|
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
Chính tri
|
1,40
|
406,0
|
3
|
Chủ nhiệm Tổng cục; tư lệnh Quân khu, tư lệnh
Quân chủng, tư lệnh Bộ đội Biên phòng
|
1,20
|
348,0
|
4
|
Tư lệnh Quân đoàn, tư lệnh Binh chủng
|
1,10
|
319,0
|
5
|
Phó tư lệnh Quân đoàn, Phó tư lệnh Binh chủng
|
1,00
|
290,0
|
6
|
Sư đoàn trưởng
|
0,90
|
261,0
|
7
|
Lữ đoàn trưởng
|
0,80
|
232,0
|
8
|
Trung đoàn trưởng
|
0,70
|
203,0
|
9
|
Phó Trung đoàn trưởng
|
0,60
|
174,0
|
10
|
Tiểu đoàn trưởng
|
0,50
|
145,0
|
11
|
Phó Tiểu đoàn trưởng
|
0,40
|
116,0
|
12
|
Đại đội trưởng
|
0,30
|
87,0
|
13
|
Phó Đại đội trưởng
|
0,25
|
72,5
|
14
|
Trung đội trưởng
|
0,20
|
58,0
|
d) Cách tính trả.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo được trả cùng kỳ lương
hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Phụ cấp thâm niên.
a) Đối tượng áp dụng.
Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ.
b) Mức phụ cấp.
Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ thì được hưởng
mức phụ cấp bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi cứ thêm một thâm niên
(đủ 12 tháng) được tính thêm 1%, không hạn chế mức tối đa.
3. Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng
có quyết định của Bộ tổng Tham mu làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân.
b) Mức phụ cấp, gồm 2 mức:
b.1) Mức 50% áp dụng đối với công nhân viên chức
quốc phòng xếp nhóm 1 quy định tại Quyết định số 176/2004/QĐ-BQP ngày 30 tháng
12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
b.2) Mức 30% áp dụng đối với công nhân viên chức
quốc phòng xếp nhóm 2 quy định tại Quyết định số 176/2004/QĐ-BQP ngày 30 tháng
12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
c) Cách tính trả phụ cấp.
Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh được tính
trên mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có); và được trả cùng kỳ lương hàng tháng.
Khi công nhân viên chức quốc phòng được điều động
từ đơn vị này sang đơn vị khác hoặc ngành nghề này sang ngành nghề khác;
từ nơi có mức phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh 50% đến nơi có mức phụ cấp phục
vụ quốc phòng, an ninh 80% (hoặc ngược lại) thì được hưởng mức phù cấp theo
nơi mới kể từ tháng tiếp theo.
4. Phụ cấp thâm niên vượt khung.
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Quân nhân chuyên nghiệp được xếp lương theo bảng
lương quân nhân chuyên nghiệp (bảng 7) quy định tại khoản 1 Điều
5 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Công chức, viên chức quốc phòng hưởng chế độ phụ
cấp thâm niên vượt khung như cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
b) Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp.
Quân nhân chuyên nghiệp đã giữ bậc lương cuối
cùng trong "nhóm" và có đủ điểu kiện thời gian và tiêu chuẩn như hai
tiêu chuẩn nâng bậc lương quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BQP ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Quốc phòng trong suốt thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong "nhóm"
hoặc trong thời gian của năm xét hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung.
c) Mức phụ cấp và cách chi trả.
c.1) Mức phụ cấp.
Sau 3 năm (đủ 36 tháng), quân nhân chuyên nghiệp
đã xếp bậc lương cuối cùng trong "nhóm", thì được xét hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong
"nhóm"; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp
thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.
c.2) Cách tính trả.
Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng
kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
5. Đối
với quân nhân và công nhân viên chức quốc phòng thuộc các quân binh chủng đặc
biệt hoặc làm các ngành nghề, công việc đặc thù được hưởng chế độ phụ cấp đặc
thù do Chính phủ, Bộ Quốc phòng ban hành.
6. Các khoản phụ cấp khác:
Ngoài các khoản phụ cấp nêu trên, tùy từng đối
tượng được áp dụng các chế độ phụ cấp: Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo;
Phụ cấp đặc biệt; Phụ cấp thu hút; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp độc
hại, nguy hiểm; Phụ cấp ưu đãi nghề; Phụ cấp trách nhiệm theo nghề; Phụ cấp
trách nhiệm công việc; ... theo hướng dẫn chung của Nhà nước.
V. CHẾ ĐỘ BÙ ĐỊNH LƯỢNG
l. Hạ
Sĩ quan, binh sĩ phục vụ theo Luật Nghĩa vụ
quân sự được đài thọ về ăn theo quy định.
2. Tiếp
tục thực hiện chế độ bù chênh lệch ăn theo tính chất, nhiệm vụ đối với sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng ở các quân, binh chủng
đặc biệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quân
nhân hưởng lương và công nhân viên chức quốc phòng phải trích một phần tiền lương
để đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chế độ tiền
lương quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01/10/2004.
Thông tư này thay thế Thông tư số 715/TT-QP
ngày 24 tháng 5 năm 1993 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quy định tạm thời chế độ
tiền lương mới đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ,
công nhân viên chức quốc phòng trong quân đội nhân dân và các quy định về tiền
lương trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Thủ
trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và Cục trưởng Cục Tài chính - Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị
phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng) để xem xét, giải
quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Rinh
|
Thông tư 05/2005/TT-BQP thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ Quốc phòng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 05/2005/TT-BQP ngày 05/01/2005 thực hiện chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước do Bộ Quốc phòng ban hành
26.577
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|