BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/LĐTBXH-TT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 2 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 02/LĐTBXH-TT NGÀY
11 THÁNG 2 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ NÂNG LƯƠNG ĐỂ LÀM CƠ SỞ TÍNH LƯƠNG HƯU ĐỐI
VỚI CÁN BỘ CÓ THỜI GIAN LÀM CHUYÊN GIA Ở NƯỚC NGOÀI.
Căn cứ văn bản số 3815/KGVX
ngày 31/7/1997 và văn bản số 6454/KGVX ngày 16/12/1997 của Văn phòng Chính phủ
về lương hưu của cán bộ làm chuyên gia ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội hướng dẫn chế độ nâng bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu đối với
cán bộ có thời gian làm chuyên gia ở nước ngoài như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG.
1. Đối tượng thuộc diện xét nâng
thêm bậc lương để làm cơ sở tính lương hưu bao gồm:
a. Cán bộ đã được Nhà nước cử đi
làm chuyên gia ở nước ngoài để trả nợ cho Nhà nước.
b. Cán bộ đã được Nhà nước cử đi
làm chuyên gia ở nước ngoài để tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa nước ta và
nước bạn.
2. Điều kiện để giải quyết phải
có đủ cả 3 điều kiện sau:
a. Các đối tượng thuộc điểm 1
trên có thời gian làm chuyên gia đủ 3 năm (36 tháng) trở lên vào thời kỳ từ
31/12/1994 trở về trước;
b. Trong thời gian làm chuyên
gia ở nước ngoài hưởng tiền lương do nước bạn trả và đã trích tiền lương để
đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội (phần cá nhân phải đóng) và những khoản đóng
góp khác ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước ta;
c. Hoàn thành nhiệm vụ công tác
theo hợp đồng với nước bạn.
II. VIỆC GIẢI
QUYẾT NÂNG LƯƠNG ĐỂ TÍNH LƯƠNG HƯU
Những đối tượng áp dụng theo quy
định tại điểm 1 Mục I trên được giải quyết nâng lương để làm cơ sở tính lương
hưu hoặc tính lại lương hưu (nếu đã nghỉ hưu) theo nguyên tắc sau:
1. Cứ tính theo chu kỳ 3 năm (36
tháng) kể từ ngày được nâng bậc lương lần cuối cùng trước khi đi làm chuyên gia
ở nước ngoài đến khi về nước thì được nâng 1 bậc lương nữa.
Trường hợp sau khi tính theo chu
kỳ 3 năm, cuối cùng còn lẻ thời gian từ 18 tháng trở lên thì được nâng thêm một
bậc lương nữa.
2. Căn cứ để giải quyết nâng
lương để tính lương hưu là dựa vào mức tiền lương cuối cùng trước khi nghỉ hưu
của chuyên gia, cụ thể như sau:
a. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu và
hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì việc giải quyết nâng lương căn cứ theo
các mức lương của bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT ngày 18/9/1985 để
tính lại lương hưu.
Ví dụ: Một cán bộ được Nhà nước
cử đi làm chuyên gia về giáo dục tại Angiêri từ tháng 2/1989, về nước tháng
1/1993 rồi nghỉ hưu. Trước khi đi chuyên gia được nâng lương 425 đồng từ tháng
12 năm 1988. Như vậy thời gian để tính chu kỳ 3 năm là từ tháng 12 năm 1988 đến
tháng 1 năm 1993. Tổng cộng 4 năm 1 tháng, mức lương cuối cùng khi nghỉ hưu là
425 đồng.
Căn cứ vào hướng dẫn trên thì
cán bộ này được nâng 1 bậc lương, từ 425 đồng lên 463 đồng. Còn 13 tháng lẻ
không tính.
b. Đối với cán bộ đã nghỉ hưu và
hưởng lương hưu theo quy định tại Nghị định số 43/CP ngày 23/6/1993 của Chính
phủ hoặc theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì việc giải quyết nâng lương căn cứ theo các mức
tiền lương (hệ số) của bảng lương quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc 26/CP
ngày 23/5/1993 của Chính phủ để tính lại lương hưu.
Trường hợp nếu khi giải quyết
nâng lương mà đã hết hệ số bậc lương của ngạch hiện giữ thì được vận dụng nâng
lên hệ số mức lương liền kề ở ngạch trên.
Ví dụ: Một chuyên gia nguyên là
Phó giáo sư, giảng viên chính có mức lương cuối cùng khi nghỉ hưu là 5,50 nay
được nâng một bậc lương nhưng do ngạch lương giảng viên chính đã hết bậc lương
thì được vận dụng nâng lên bậc lương 5,85 của ngạch lương giáo sư.
Khi tính mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng để tính lương hưu thì lấy
mức lương hưu cao nhất mới được nâng để tính bình quân tiền lương đã đóng bảo hểm
xã hội trong 3 năm cuối. Sau đó lấy mức tiền lương liền kề để đóng bình quân tiền
lương đã đóng bảo hiểm xã hội trong 2 năm còn lại
Ví dụ: Một cán bộ được Nhà nước
cử đi làm chuyên gia từ tháng 4 năm 1991 về nước tháng 12 năm 1994. Trước khi
đi làm chuyên gia được nâng lương 463 đồng tháng 2 năm 1991. Sau khi về nước được
nâng lương hệ số 4,47 vào tháng 6 năm 1995 để nghỉ hưu. Như vậy thời gian để
tính chu kỳ 3 là 3 năm 10 tháng. Cán bộ này được nâng 1 bậc lương từ 4,47 lên
4,75. Còn thời gian lẻ 10 tháng không tính.
Khi tính tiền lương bình quân
đóng bảo hiểm xã hội trong năm cuối để tính lại lương hưu thì lấy mức lương
4,75 nhân với mức tiền lương tối thiểu của công chức Nhà nước ở thời điểm tính
lại lương hưu để tính tiền lương bình quân đóng báo hiểm xã hội trong 3 năm cuối
cùng. Sau đó lấy mức lương 4,47 để tính bình quân trong 2 năm sau đó. Cụ thể
cách tính mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân để tính lương hưu là:
(4,75
x 144.000đ) x 36tháng + (4,47 x 144.000đ) x 24tháng
|
|
|
|
=
|
667.872
đ
|
60
tháng
|
|
|
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Bộ, ngành ở Trung ương và
Uỷ ban nhân dân các tỉnh , thành phố có cán bộ thuộc đối tượng nêu tại điểm 1 Mục
I Thông tư này chịu trách nhiệm thông báo và gửi bản kê khai quá trình làm
chuyên gia (theo mẫu kèm theo Thông tư này) cho đối tượng.
2. Đối tượng viết bản kê khai và
lấy xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý, giải quyết các quyền lợi trước khi
đi và về rồi gửi về Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân chủ quản.
3. Các Bộ, ngành hoặc Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào hướng dẫn tại mục I, Mục II Thông tư
này để xem xét và ra quyết định nâng lương cho cán bộ có đủ điều kiện được hưởng.
Sau khi ra quyết định nâng
lương, cơ quan có trách nhiệm chuyển hồ sơ của đối tượng bao gồm bản kê khai
quá trình làm chuyên gia đã được cơ quan quản lý xác nhận và quyết định nâng
lương sang cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đối tượng đang nhận lương hưu để giải quyết tính lương hưu.
4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của chuyên gia
và có trách nhiệm tính lại lương theo số bậc lương được nâng.
Đối với những người đã nghỉ hưu
thì giải quyết hưởng lương hưu tính lại theo số bậc lương mới kể từ ngày các Bộ,
ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định nâng lương để tính lại
lương hưu.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã tính lại lương hưu của chuyên
gia thì lập danh sách cụ thể từng người và mức tiền lương hưu tăng thêm hàng
tháng và báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm tổng hợp số lượng đối tượng chuyên gia và mức tiền lương hưu tăng
thêm hàng tháng báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để
cấp thêm kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
Việc giải quyết nâng lương theo
hướng dẫn tại Thông tư này chỉ có giá trị làm căn cứ tính lương hưu cho các đối
tượng mà không có giá trị làm căn cứ tính lương hưu cho các đối tượng mà không
có giá trị truy lĩnh tiền lương.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét giải quyết.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày ... tháng ...
năm 199
BẢN KÊ KHAI QUÁ TRÌNH LÀM CHUYÊN GIA
Kính gửi:..................................................
Tên tôi
là:................................................
Sinh ngày.... tháng ........
năm...........................
Chức vụ công tác khi nghỉ
hưu..............................
Đơn vị công tác khi nghỉ
hưu...............................
Hiện cư trú và nhận lương hưu tại..........................
Tôi đã được........... Cử đi làm
chuyên gia
Tại nước...................................................
Thời gian làm chuyên gia từ ngày
..... tháng ...... năm....
đến ngày....... tháng ....
năm........
Trong thời gian làm chuyên gia
tôi được nước Bạn trả lương và tôi đã đóng bảo hiểm xã hội ở nước ngoài theo
quy định của Nhà nước. Trước khi đi làm chuyên gia tôi được nâng bậc lương...
vào ngày... tháng... năm........ Như vậy tính từ khi tôi được nâng bậc lương
trước khi đi làm chuyên gia đến khi tôi được nâng lương sau khi về nước là.....
năm.... tháng.
Mức lương cuối cùng khi nghỉ hưu
của tôi là....... được nâng từ ngày....... tháng.... năm....
Nay căn cứ vào Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn thực hiện việc nâng lương để tính lương
hưu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội số ......../LĐTBXH ngày .... tháng
....... năm.......
Tôi đề nghị ....................
xem xét và quyết định nâng lương cho tôi để làm cơ sở tính lương hưu theo chính
sách của Nhà nước.
Tôi cam đoan việc khai trên là
đúng sự thật, nếu sai trái tôi xin chịu trách nhiệm.
Xác
nhận của
Cơ quan quản lý chuyên gia
|
Người
làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|