BỘ TÀI
CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/2005/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 01 năm 2005
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và
các đoàn thể;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương tại công văn số 5949
CV/TCTW ngày 13/12/2004, của Bộ Nội vụ tại công văn số 3205/BNV-TL ngày
14/12/2004, của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số
4157/LĐTBXH-TL ngày 30/11/2004, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu
kinh phí, nguồn và phương thức thực hiện chi cải cách tiền lương như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Thông tư này quy định về việc xác
định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt nam
có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế
nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy
định.
2. Căn cứ vào kết quả chuyển xếp lương
đã được kiểm tra, thẩm định; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp
nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương của các cơ
quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ theo quy định cụ
thể tại Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban
nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách
nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương và nguồn hỗ trợ của
ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức,
viên chức của đơn vị mình đúng chế độ quy định và quy định tại Thông tư này.
4. Việc thực hiện, kế toán và quyết
toán kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo đúng chế độ quy định, các quy
định về cải cách tiền lương và quy định cụ thể tại Thông tư này.
II – QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Về nhu cầu
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:
1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên
chức để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương là số thực có
mặt tại thời điểm báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và
không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Tổng số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt cụ thể như sau:
1.1.1. Biên chế của các Bộ, cơ quan
trung ương:
a. Biên chế của Văn phòng Quốc hội,
Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Theo Nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
b. Biên chế của Văn phòng Chủ tịch
nước: Theo Quyết định của Chủ tịch nước.
c. Biên chế của các cơ quan Đảng, tổ
chức chính trị – xã hội ở Trung ương: Do Ban Tổ chức Trung ương thông báo.
d. Biên chế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an: Theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
e. Biên chế của các Bộ, cơ quan trung
ương khác:
- Biên chế hành chính nhà nước: Theo Quyết
định giao của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Biên chế sự nghiệp: Theo Quyết định
giao của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Biên chế của các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
a. Biên chế hành chính nhà nước: Theo Quyết
định giao của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b. Biên chế sự nghiệp: Theo quyết định
phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy
định của pháp luật.
c. Biên chế các cơ quan Đảng, tổ chức
chính trị – xã hội ở địa phương: Do Ban Tổ chức Trung ương thông báo.
d. Biên chế cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã: Trong phạm vi định biên theo quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị
định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 quy
định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh dân quân tự
vệ.
Đối với số biên chế tăng thêm trong
năm so với số biên chế tại thời điểm báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương, nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt thì nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của số
biên chế này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương của kỳ sau
(nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đối với số biên chế tăng thêm
từ 01/10/2004 đến 31/12/2004 được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương năm 2005; kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đối với số
biên chế tăng thêm từ 01/02/2005 đến 31/12/2005 được tổng hợp vào nhu cầu kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương tiếp theo trong năm 2005 nếu có).
Đối với số biên chế vượt so với tổng
số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì nhu cầu kinh phí
thực hiện thực hiện cải cách tiền lương của số biên chế này do cơ quan, đơn vị
tự đảm bảo từ các nguồn theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Nhu cầu kinh phí
thực hiện cải cách tiền lương nêu tại Thông tư này được xác định căn cứ vào:
Mức lương cơ bản theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định
chung (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ) và các khoản
đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tăng
thêm theo quy định tại các văn bản pháp luật về cải cách tiền lương thực hiện
từ thời điểm 01/10/2004 theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên. Riêng
nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương còn bao gồm cả kinh phí tăng thêm khi thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ
so với thực hiện Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn (việc báo cáo nhu cầu kinh phí tăng thêm khi thực hiện Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ so với thực hiện Nghị định 09/1998/NĐ-CP
ngày 23/01/1998 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 13254 TC/NSNN
ngày 15/11/2004 hoặc công văn số 13255 ngày 15/11/2004 của Bộ Tài chính).
- Tiền lương tăng thêm đối với số lao
động không thuộc diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương đã được
tính trong đơn giá sản phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực sự nghiệp giao thông, địa chính, địa chất, .v.v.: Đơn vị
thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm cho số lao động này trong phạm vi dự
toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và nguồn thu được để lại
theo chế độ cho cơ quan, đơn vị; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện
cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
- Tiền lương tăng thêm đối với lao
động của các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên: đơn vị sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ để chi trả cho
người lao động, nếu nguồn thu của đơn vị không đủ chi trả tiền lương tăng thêm
theo mức chế độ Nhà nước quy định thì phần chênh lệch thiếu được ngân sách đảm
bảo; nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các đơn vị này được
tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo biểu mẫu quy định
tại Thông tư này.
- Tiền lương tăng thêm đối với lao
động của các cơ quan hành chính đã thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên: cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy
định tại điểm 2.1.2 phần II của Thông tư này và nguồn thu
được để lại theo chế độ để chi trả cho người lao động; nếu các nguồn trên không
đủ chi trả tiền lương tăng thêm theo mức quy định chung thì phần chênh lệch
thiếu được ngân sách nhà nước đảm bảo; nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương của các đơn vị này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
- Tiền lương tăng thêm đối với lao
động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải
quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, ...) và trong quyết định cho
phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị
tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành thì
các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo tiền lương tăng thêm trong tổng mức
kinh phí đã được khoán.
- Tiền lương tăng thêm đối với biên
chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được chi trả từ nguồn thu 2% kinh
phí công đoàn; không tổng hợp vào vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Phần tiền lương tương ứng mức lương
tối thiểu quy định tại Nghị định 03/2003/NĐ-CP
ngày 15/01/2003 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 03/2003/NĐ-CP) và hệ số lương quy định tại Nghị
định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ (sau
đây gọi là Nghị định 25/CP) đối với biên
chế tăng thêm hàng năm do các cơ quan, đơn vị thực hiện chi trả từ dự toán ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và nguồn thu được để lại theo chế độ
cho cơ quan, đơn vị; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. Về nguồn
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:
2.1. Nguồn kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương:
2.1.1. Sử dụng tối thiểu 40% số thu
được để lại theo chế độ quy định của các đơn vị sự nghiệp có thu và các cơ quan
hành chính có thu; riêng các đơn vị thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số
thu được để lại theo chế độ. Từ 01/01/2005, ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số
thu được để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá
chất).
- Trường hợp thực hiện chế độ điều hoà
chung nguồn thu giữa các đơn vị trong cùng một lĩnh vực của các Bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chế độ quy định;
khi đó nguồn thu để tính nguồn cải cách tiền lương xác định như sau:
+ Số thu được để lại theo chế độ để
xác định nguồn thực hiện cải cách tiền lương của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp là số thu thực được sử dụng sau khi điều hoà (đối với đơn vị bị điều
hoà).
+ Số thu được để lại theo chế độ để
xác định nguồn thực hiện cải cách tiền lương của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp được nhận điều hoà là số thu thực được sử dụng (bao gồm cả số thu điều
hoà được nhận).
2.1.2. Sử dụng nguồn 10% tiết kiệm chi
thường xuyên (bao gồm cả 10% tiết kiệm chi thường xuyên của các cơ quan đã thực
hiện khoán biên chế và chi quản lý hành chính và của các đơn vị đã thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu) trừ tiền lương, phụ
cấp và các khoản có tính chất lương (các khoản đóng góp theo chế độ; tiền công;
học bổng học sinh sinh viên,...), đóng niên liễm với các tổ chức Quốc tế, chi
chương trình mục tiêu quốc gia, chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách
(sau đây gọi tắt là tiết kiệm 10% chi thường xuyên).
a. Các Bộ, cơ quan trung ương không
giữ lại tại đơn vị dự toán cấp 1 nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên của Bộ,
cơ quan trung ương để tạo nguồn cải cách tiền lương. Các Bộ, cơ quan trung ương
tổ chức hướng dẫn đơn vị sử dụng ngân sách xác định nguồn 10% tiết kiệm chi
thường xuyên để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao; nhưng tổng mức tiết kiệm 10%
chi thường xuyên của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện cải cách tiền
lương không thấp hơn mức tiết kiệm Bộ Tài chính thông báo.
Không sử dụng nguồn tiết kiệm chi
thường xuyên của lĩnh vực này để thực hiện tiền lương tăng thêm cho các lĩnh
vực khác trong một cơ quan, đơn vị. (Ví dụ: Bộ Giao thông vận tải có các trường
Đại học, cao đẳng, trung học thuộc lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo và các đơn
vị sử dụng ngân sách thuộc lĩnh vực chi quản lý hành chính nhà nước; khi đó
không được sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên của các trường Đại học,
cao đẳng, trung học để thực hiện tiền lương tăng thêm cho các đơn vị sử dụng
ngân sách thuộc lĩnh vực chi quản lý hành chính và ngược lại).
b. Các cấp chính quyền địa phương thực
hiện giữ lại nguồn kinh phí từ việc thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên
của ngân sách cấp mình (không kể 10% tiết kiệm của các đơn vị sự nghiệp có thu
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và 10% tiết kiệm của các cơ quan thực hiện
khoán chi hành chính) để điều hoà chung khi xử lý nguồn cải cách tiền lương của
các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình.
2.1.3. Sử dụng 50% số tăng thu ngân
sách địa phương theo dự toán do Thủ tướng Chính phủ giao của năm kế hoạch so
với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm trước và 50% số thực hiện tăng thu của
ngân sách địa phương so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (không bao gồm nguồn
thu được cân đối đầu tư hạ tầng theo chế độ quy định).
2.1.4. Các nguồn để thực hiện cải cách
tiền lương năm trước chưa sử dụng hết chuyển sang.
2.1.5. Trường hợp các nguồn thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định tại các điểm 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4 nêu
trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại mục 1 phần II của Thông tư này thì ngân sách trung ương sẽ bổ
sung phần chênh lệch thiếu để các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có đủ nguồn thực hiện. Trường hợp nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định tại các điểm nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại mục 1 phần II
của Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương sử dụng phần còn dư để tiếp tục thực hiện tiền lương tăng thêm
phát sinh trong năm hoặc năm sau khi Nhà nước ban hành chế độ tiền lương mới
theo lộ trình cải cách tiền lương; không sử dụng phần còn dư này cho các mục
tiêu khác. Trường hợp đặc biệt, các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo chế độ
quy định.
2.2. Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương của từng năm:
2.2.1. Nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2004:
- Sử dụng tối thiểu 40% (riêng ngành y
tế 35%) số thu cả năm 2004 được để lại theo chế độ năm 2004 của các cơ quan,
đơn vị để thực hiện cải cách tiền lương sau khi trừ đi số đã sử dụng để thực
hiện tiền lương tăng thêm theo mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 03/2003/NĐ-CP và hệ số lương quy định tại Nghị
định 25/CP theo biên chế năm 2004.
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) cả năm 2004 tăng
so năm 2003 và sử dụng phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện tiền
lương tăng thêm theo mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 03/2003/NĐ-CP và hệ số lương quy định tại Nghị
định 25/CP chưa sử dụng hết.
- Sử dụng 50% tăng thu thực hiện của
ngân sách địa phương năm 2003 (số thực thu đến ngày 31/12/2003) so với dự toán
năm 2003 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể số tăng thu của các khoản đầu
tư trở lại ở địa phương từ các nguồn thu theo quy định); mức cụ thể Bộ Tài
chính đã thông báo cho từng địa phương (trừ các tỉnh mới chia tách) theo công
văn số 5150/TC-NSNN ngày 17/5/2004.
- Trường hợp các nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương năm 2004 theo quy định tại mục 1 phần II của Thông
tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ,
cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ
nguồn thực hiện. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2004 theo
quy định nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương thì
các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng
phần còn dư chuyển sang năm 2005 để tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương;
không sử dụng phần còn dư này cho các mục tiêu khác.
2.2.2. Nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2005:
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2005 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu,
dịch truyền, hoá chất) của các cơ quan, đơn vị để thực hiện cải cách tiền lương
sau khi trừ đi số đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm theo mức lương
tối thiểu quy định tại Nghị định 03/2003/NĐ-CP
và hệ số lương quy định tại Nghị định 25/CP
theo biên chế năm 2005.
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) năm 2005 tăng so năm
2003 và sử dụng phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện tiền lương
tăng thêm theo mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 03/2003/NĐ-CP và hệ số lương quy định tại Nghị
định 25/CP chưa sử dụng hết.
- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa
phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất), gồm:
+ 50% tăng thu ngân sách địa phương
(dự toán năm 2005 so dự toán năm 2004 được Thủ tướng Chính phủ giao).
+ 50% tăng thu ngân sách địa phương
(thực hiện năm 2004 đến 31/12/2004 so với dự toán năm 2004 được Thủ tướng Chính
phủ giao).
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2004 chưa sử dụng hết chuyển sang để thực hiện cải cách tiền lương
năm 2005.
- Trường hợp các nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương năm 2005 theo quy định tại mục 1 phần II của Thông
tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ,
cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ
nguồn thực hiện. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2005 theo
quy định nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo
quy định tại mục 1 phần II của Thông tư này thì các Bộ, cơ
quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng phần còn
dư để tiếp tục thực hiện tiền lương tăng thêm phát sinh trong năm 2005 hoặc
chuyển sang năm 2006 khi Nhà nước tiếp tục ban hành chế độ tiền lương mới theo
lộ trình cải cách tiền lương; không sử dụng phần còn dư này cho các mục tiêu
khác.
3. Chế độ báo
cáo, thẩm định về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:
Các Bộ, cơ quan trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng
hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương của các cơ
quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ chậm nhất vào
ngày 15/3/2005.
(Báo cáo về nhu cầu
và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2004: Các Bộ, cơ quan trung
ương gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số 1, báo
cáo nguồn theo biểu mẫu số 3 đính kèm; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số 2a, 2b, báo
cáo nguồn theo biểu mẫu 4a, 4b, 4c đính kèm).
(Báo cáo về nhu cầu
và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2005: Các Bộ, cơ quan trung
ương gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số 5, báo
cáo nguồn theo biểu mẫu số 7 đính kèm; các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo nhu cầu theo biểu mẫu số 6a, 6b, báo
cáo nguồn theo biểu mẫu số 8a, 8b, 8c đính kèm).
Căn cứ vào kết quả xét duyệt chuyển
xếp lương cũ sang lương mới theo quy định tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ
với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với
cán bộ, công chức, viên chức; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ và
các Bộ, ngành có liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực
hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung cho các Bộ, cơ quan
trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp đã sử
dụng các nguồn theo quy định mà vẫn còn thiếu để đảm bảo thực hiện cải cách
tiền lương.
4. Về phương
thức chi thực hiện cải cách tiền lương:
4.1. Đối với các Bộ, cơ quan trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách có nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương (10% tiết kiệm chi
thường xuyên; 35-40% số thu được để lại theo chế độ) lớn hơn nhu cầu kinh phí
thực hiện cải cách tiền lương thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi
trả tiền lương mới tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình
trên cơ sở kết quả chuyển xếp lương đã được duyệt.
b. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử dụng ngân sách có nhu
cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương lớn hơn nguồn kinh phí để thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định tại Thông tư này:
- Trong khi chờ quyết định bổ sung
nguồn thực hiện cải cách tiền lương của cấp có thẩm quyền; trên cơ sở các văn
bản pháp luật về thực hiện cải cách tiền lương và căn cứ vào tiến độ thẩm định
nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:
+ Bộ Tài chính sẽ thông báo tạm ứng
cho các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trên cơ sở đó, các Bộ, cơ quan trung ương thông báo tạm ứng cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Uỷ
ban nhân dân thông báo tạm ứng cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách
cấp dưới để thực hiện cải cách tiền lương (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn) đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo chế độ.
+ Căn cứ vào số thông báo tạm ứng nêu
trên, cơ quan tài chính các cấp thực hiện tạm cấp cho ngân sách cấp dưới để
thực hiện.
+ Các đơn vị dự toán cấp I có trách
nhiệm phân bổ số thông báo tạm ứng nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn thu, tiết kiệm 10% mà vẫn còn thiếu nguồn).
Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm
vi số được tạm ứng cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo
chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương mới tăng để chi
trả tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình trên cơ sở kết
quả chuyển xếp lương đã được duyệt.
- Sau khi có quyết
định bổ sung nguồn để thực hiện cải cách tiền lương của cấp có thẩm quyền:
+ Trên cơ sở quyết định bổ sung nguồn
để thực hiện cải cách tiền lương của cấp có thẩm quyền, các đơn vị dự toán cấp
I có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc (sau khi sử dụng nguồn thu, tiết kiệm 10% còn thiếu). Các đơn vị sử dụng
ngân sách rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được phân bổ (phần
chênh lệch lớn hơn giữa số được bổ sung so với số được tạm ứng) để chi trả tiền
lương cho cán bộ, công chức của đơn vị mình trên cơ sở kết quả chuyển xếp lương
đã được duyệt; đồng thời phối hợp cơ quan Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán
hoàn trả số đã được tạm ứng.
Trường hợp số tạm ứng lớn hơn số quyết
định bổ sung của cấp có thẩm quyền thì phần chênh lệch này được trừ vào dự toán
ngân sách năm sau của đơn vị.
+ Trên cơ sở quyết định bổ sung nguồn
để thực hiện cải cách tiền lương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính các
cấp có trách nhiệm cấp số hỗ trợ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương (phần
chênh lệch lớn hơn giữa số được bổ sung so với số được tạm ứng) từ ngân sách
cấp mình cho ngân sách cấp dưới theo tiến độ thực hiện; đồng thời thực hiện
hạch toán thu hồi số đã tạm ứng.
Trường hợp số tạm ứng lớn hơn số quyết
định bổ sung của cấp có thẩm quyền thì phần chênh lệch này được trừ vào dự toán
chi hỗ trợ từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
c. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện cải
cách tiền lương lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:
- Các Bộ, cơ quan trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân
sách trực thuộc có nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương lớn hơn nhu
cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chủ động sử dụng các nguồn này để
chi trả tiền lương mới tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị
mình trên cơ sở kết quả chuyển xếp lương đã được duyệt.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền
lương cho các đơn vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy trình tương tự nêu tại điểm b nêu
trên.
4.2. Tuỳ theo tính chất từng nguồn, cơ
quan tài chính các cấp hoặc đơn vị sử dụng ngân sách làm thủ tục chuyển nguồn
thực hiện cải cách tiền lương trong năm chưa sử dụng hết sang năm sau để tiếp
tục chi thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng cho các mục tiêu khác.
4.3. Kế toán và quyết toán: Việc kế
toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp xã hội tăng thêm theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật hiện hành.
III – TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Căn cứ quy định tại Thông tư này,
các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và các cấp
trực thuộc xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và nguồn
kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương năm 2004, 2005.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ
quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ
quan trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
về thời gian, biểu mẫu báo cáo của các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc.
2. Việc xác định, gửi báo cáo, thẩm
định nhu cầu kinh phí và thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
tăng thêm (đối với những người nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do ngân sách
nhà nước đảm bảo) và trợ cấp ưu đãi người có công theo Pháp lệnh Người có công
tăng thêm có thông tư hướng dẫn riêng.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị đơn vị báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VP, Vụ NSNN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ
TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|