BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số:
01/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 101/2008/QĐ-TTG NGÀY 18/7/2008
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ BIÊN CHẾ ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 101/2008/QĐ-TTg ngày 18/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ thống Kho bạc Nhà
nước thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2009 - 2013;
Căn cứ công văn số 157/UBTVQH12 ngày 15/10/2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
việc thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị hành chính sự nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ
thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế áp dụng đối với các đơn vị thuộc KBNN thuộc Bộ Tài chính
trong giai đoạn 2009 - 2013 theo Quyết định số 101/2008/QĐ-TTg ngày 18/7/2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc thực hiện cơ chế quản lý
tài chính và biên chế của KBNN phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:
a. Thực hiện tốt chức năng quản
lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính và các quỹ khác của Nhà nước; hoàn
thành nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và quản lý tài sản quốc
gia quý hiếm; nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và phục vụ các hoạt động
dịch vụ thông qua giao dịch, thanh toán với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
b. Đổi mới cơ chế quản lý tài
chính và biên chế đối với hoạt động KBNN; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ
máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; trao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc,
sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
c. Chủ động trong sử dụng nguồn
tài chính được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung nguồn lực
thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020; xây dựng trụ sở làm việc,
kho tàng bảo đảm an toàn, đồng bộ; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
với trang bị kỹ thuật hiện đại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhằm
thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, từng bước hội nhập quốc tế;
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và từng bước bổ sung thu nhập cho cán bộ
công chức.
d. Thực hiện công khai, dân chủ
theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức
KBNN.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm của
KBNN, bao gồm: Ngân sách nhà nước giao, toàn bộ nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ
KBNN và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
4. KBNN có trách nhiệm quản lý,
sử dụng kinh phí hoạt động, tài sản và biên chế theo quy định hiện hành của Nhà
nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Trong phạm vi nguồn kinh phí hoạt
động và biên chế được giao, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động của các
đơn vị trong hệ thống KBNN, Tổng Giám đốc KBNN quyết định giao kinh phí hoạt động
và biên chế đối với từng đơn vị cho phù hợp.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Về biên chế:
1.1. Biên chế của KBNN được xác
định trong phạm vi tổng số biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
cho Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Tài chính giao chỉ tiêu biên chế đối với KBNN đảm
bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
1.2. Tổng Giám đốc KBNN chủ động
tổ chức, quản lý, sử dụng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và của
Bộ Tài chính. Tổng số biên chế giao cho các đơn vị thuộc KBNN không vượt quá chỉ
tiêu biên chế đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho KBNN.
Ngoài số biên chế được giao,
KBNN được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật.
1.3. Trường hợp do thành lập
thêm hoặc sáp nhập KBNN tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được
bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Tổng
Giám đốc KBNN chủ động sắp xếp biên chế trong tổng biên chế được Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao. Trường hợp cần thiết cần phải tăng chỉ tiêu biên chế để
đáp ứng công việc mới phát sinh, Tổng Giám đốc KBNN báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
để xem xét và thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Về nguồn
kinh phí và nội dung chi kinh phí hoạt động:
2.1. Nguồn kinh phí hoạt động
hàng năm của KBNN, gồm:
a. Nguồn ngân sách nhà nước giao
đảm bảo chi một lần tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp
theo chế độ Nhà nước quy định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao.
b. Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động
nghiệp vụ của KBNN theo quy định của Nhà nước, gồm:
- Thu phát sinh trong hoạt động
thanh toán, chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc đá
quý, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá...
- Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền
gửi với các khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
thương mại.
- Thu từ nghiệp vụ ứng vốn theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Chênh lệch thu chi từ bán ấn
chỉ cho khách hàng; các khoản phí dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước...
- Các nguồn tài trợ và thu hợp
pháp khác.
c. Các nguồn kinh phí khác được
ngân sách nhà nước giao theo quy định của pháp luật, gồm:
- Kinh phí chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình, dự án theo quy định của Nhà nước.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu, tín phiếu.
- Kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
- Các nguồn vay nợ, viện trợ và
nguồn kinh phí khác được cơ quan có thẩm quyền giao.
2.2. Nội dung chi hoạt động của
KBNN:
a. Chi thường
xuyên:
- Chi thanh toán cá nhân: Tiền
lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp (gồm: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn), khen thưởng và phúc lợi tập thể theo chế độ nhà
nước quy định và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Chi quản lý hành chính: Chi
thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
hội nghị; công tác phí; chi thuê mướn; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi hành chính khác.
- Chi hoạt động nghiệp vụ: Mua sắm
vật tư, hàng hoá dùng cho chuyên môn, nghiệp vụ; thiết bị an toàn kho quỹ, thiết
bị kiểm đếm; ấn chỉ các loại; trang phục, bảo hộ lao động; các khoản nghiệp vụ
kiểm đếm, đảo kho, điều chuyển, bảo vệ an toàn kho, tiền, vàng bạc, đá quý, ngoại
tệ và các chứng chỉ có giá; bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ; các khoản
nghiệp vụ khác;
- Chi phối hợp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài hệ thống KBNN
có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của KBNN các cấp;
- Chi đoàn đi công tác nước
ngoài; chi đón, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tổ chức hội
thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam.
- Các khoản chi có tính chất thường
xuyên khác.
b. Chi không thường xuyên:
- Chi đầu tư xây dựng mới, sửa chữa
lớn, cải tạo, mở rộng kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch của KBNN: Hàng
năm, KBNN bố trí tối thiểu 10% dự toán thu từ hoạt động nghiệp vụ được Bộ trưởng
Bộ Tài chính giao để thực hiện. Việc quản lý, sử dụng chi đầu tư xây dựng theo
đúng quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;
- Chi mua sắm các trang thiết bị
chuyên dùng; sửa chữa lớn, mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Chi duy trì, phát triển và hiện
đại hoá ngành, công nghệ thông tin;
- Chi nghiên cứu khoa học, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của KBNN;
- Chi mua bảo hiểm phương tiện,
tài sản, kho tàng theo quy định;
- Chi bù đắp thiệt hại về tiền,
tài sản trong các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, rủi ro theo
quy định của pháp luật;
- Chi hỗ trợ công tác điều động,
luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức trong hệ thống KBNN;
- Các khoản chi đặc thù, phát
sinh đột xuất;
- Các khoản chi khác của KBNN.
- Các khoản chi được ngân sách
nhà nước giao theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Chi các chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình, dự án theo quy định của Nhà nước.
+ Chi thực hiện tinh giản biên
chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
+ Chi thực hiện nhiệm vụ phát
hành, thanh toán công trái, trái phiếu, tín phiếu.
+ Các khoản chi khác được cơ
quan có thẩm quyền giao kinh phí.
c. Thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm trang thiết bị, đầu
tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và
các nội dung khác theo nhiệm vụ chung của toàn ngành Tài chính, trong đó có phục
vụ nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống KBNN. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc
điều hành dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên trong nguồn thu từ
hoạt động nghiệp vụ của KBNN được duyệt.
3. Tiêu chuẩn,
định mức, chế độ chi:
Tổng giám đốc KBNN chủ động hướng
dẫn thực hiện trong hệ thống KBNN những tiêu chuẩn, mức chi hiện hành do Nhà nước
và Bộ Tài chính quy định để phù hợp với hoạt động của KBNN.
Đối với các khoản chi đặc thù, Tổng
giám đốc KBNN căn cứ nguồn kinh phí được sử dụng và trên cơ sở vận dụng các
tiêu chuẩn, mức chi quy định hiện hành để xây dựng tiêu chuẩn, mức chi đặc thù
cho phù hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành.
- Về mức chi tiền lương, tiền
công: Trên cơ sở số biên chế được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và nguồn kinh phí
hoạt động, mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức
bình quân toàn hệ thống KBNN là 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức do nhà nước quy định (gồm: lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ
cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).
Việc thực hiện chế độ trích, nộp
các khoản đóng góp theo lương thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tổng Giám đốc KBNN quyết định việc
phân phối tiền lương, tiền công theo kết quả chất lượng hoàn thành công việc của
từng cán bộ, công chức, viên chức theo nguyên tắc công bằng hợp lý, gắn tiền
lương với hiệu quả công việc, trên cơ sở xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu
nội bộ của KBNN.
4. Hàng năm, số
kinh phí tiết kiệm được từ chi hoạt động thường xuyên và số chênh lệch giữa nguồn
kinh phí quy định tại điểm b khoản 2.1 mục 2 nêu trên với dự toán thu từ hoạt động
nghiệp vụ của KBNN được cấp có thẩm quyền giao (gọi tắt là số tăng thu, tiết kiệm
chi), KBNN được sử dụng cho các nội dung sau:
4.1. Trích tối thiểu 25% lập Quỹ
phát triển hoạt động ngành để thực hiện: Chiến lược phát triển KBNN; đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng, sửa chữa kho tàng, trụ sở làm việc và giao
dịch; mua sắm, nâng cấp trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; ứng
dụng công nghệ thông tin; bổ sung cho đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
nghiên cứu xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý và các
nhiệm vụ khác có liên quan.
4.2. Trích Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập để: Chi đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức hệ thống KBNN
do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức,
viên chức KBNN gặp hoàn cảnh khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo bị chết hoặc những
trường hợp đặc biệt khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mức trích lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
4.3. Trích Quỹ khen thưởng, phúc
lợi tối đa 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong
năm.
4.4. Chi phối
hợp công tác trong và ngoài hệ thống KBNN, hỗ trợ các hoạt động Đảng, đoàn thể.
4.5. Chi trợ cấp thêm ngoài
chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp,
tổ chức lại lao động; chi hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống KBNN.
4.6. Chi bổ sung thu nhập cho
cán bộ, công chức, viên chức bình quân toàn hệ thống KBNN tối đa 0,2 lần mức
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc,
chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, thêm giờ).
4.7. Số kinh phí còn lại (nếu
có) sau khi đã trích lập các Quỹ và bảo đảm các nội dung chi nêu trên, KBNN bổ
sung toàn bộ vào Quỹ phát triển hoạt động ngành.
5. Trong giai
đoạn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế, khi nhà nước thay đổi
chính sách, chế độ, KBNN tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách,
chế độ mới.
Trường hợp, do các yếu tố khách
quan như: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thiên
tai và các nguyên nhân khách quan khác, thu từ hoạt động nghiệp vụ giảm do nhà
nước thay đổi cơ chế chính sách, sau khi đã sử dụng hết các nguồn Quỹ nhưng vẫn
không bảo đảm mức chi tối thiểu để duy trì hoạt động của bộ máy của hệ thống
KBNN, Tổng Giám đốc KBNN đề xuất phương án báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét để trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước cho
phù hợp, bảo đảm KBNN hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
6. Về lập, chấp
hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định hiện
hành, Thông tư này hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
6.1. Về lập dự toán hàng năm:
KBNN có trách nhiệm lập dự toán thu, chi gửi Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp
I) để xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính (cơ quan quản lý nhà nước) để tổng hợp
vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật NSNN và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm:
a. Về nguồn kinh phí:
- Ngân sách nhà nước giao: Bảo đảm
chi một lần tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế
độ Nhà nước quy định; các nguồn kinh phí khác được ngân sách nhà nước giao theo
quy định của pháp luật.
- Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động
nghiệp vụ của KBNN theo quy định.
b. Về dự toán chi: KBNN lập theo
các nội dung chi quy định tại khoản 2.2 mục 2-II Thông tư này.
6.2. Về giao dự toán:
a. Căn cứ dự toán chi ngân sách
nhà nước hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp
I) thực hiện giao dự toán chi ngân sách cho Kho bạc Nhà nước trong tổng mức dự
toán chi ngân sách nhà nước được giao cho Bộ Tài chính .
b. Căn cứ dự toán thu-chi hàng
năm do Tổng Giám đốc KBNN lập, Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp I) thực hiện
giao dự toán thu-chi đối với Kho bạc Nhà nước.
Đối với số tăng thu so với dự
toán được giao, định kỳ 6 tháng và cuối năm, Tổng giám đốc KBNN báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính phương án phân bổ theo nội dung chi, trích các Quỹ nêu trên để
giao dự toán cho các đơn vị thuộc KBNN theo quy định hiện hành.
6.3. Về phân bổ dự toán:
a. Căn cứ dự toán dự toán thu,
chi được giao Tổng giám đốc KBNN dự kiến phân bổ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
(đơn vị dự toán cấp I) thẩm định theo quy định.
Bộ Tài chính (đơn vị dự toán cấp
I) gửi Bộ Tài chính (cơ quan quản lý nhà nước) thẩm định dự kiến phân bổ dự
toán chi ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao.
b. Việc phân bổ dự toán thu-chi
phải bảo đảm các nội dung sau:
- Đầy đủ nguồn kinh phí, gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ, nguồn kinh phí hợp
pháp theo quy định.
- Phân bổ dự toán thu, chi ngân
sách chi tiết theo:
+ Chi thường xuyên: Căn cứ biên
chế được giao, hợp đồng lao động; định mức, chế độ chi đối với các nội dung chi
thường xuyên theo quy định, KBNN phân bổ dự toán cho các đơn vị thuộc hệ thống
KBNN và chi tiết theo nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn thu từ hoạt động nghiệp
vụ.
+ Chi không thường xuyên: Chi tiết
theo các nội dung chi và nguồn kinh phí được giao.
6.4. Điều chỉnh dự toán, rút dự
toán chi NSNN, cấp kinh phí từ nguồn thu hoạt động nghiệp vụ của KBNN và hạch
toán, báo cáo quyết toán: KBNN thực hiện theo qui định hiện hành.
7. Việc sử dụng
Quỹ phát triển hoạt động ngành, Tổng Giám đốc KBNN lập kế hoạch sử dụng, dự kiến
phân bổ theo các nội dung sử dụng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đơn vị dự
toán cấp I) phê duyệt để thực hiện.
8. Kinh phí cuối
năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Tài chính (đơn vị dự toán
cấp I) chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế đối với hệ thống KBNN theo quy định tại Quyết định số
101/2008/QĐ-TTg ngày 18/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông
tư này.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Tài chính (đơn vị dự toán cấp I), Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện đối với các đơn vị thuộc hệ thống
KBNN.
Định kỳ hàng năm, KBNN tổ chức
kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm trong triển khai thực hiện cơ chế quản lý
tài chính và biên chế để bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu tại Quyết định
số 101/2008/QĐ-TTg ngày 17/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Quý III năm 2013, Tổng Giám đốc
KBNN tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính và
biên chế của KBNN giai đoạn 2009-2013 và xây dựng cơ chế quản lý tài chính và biên
chế của KBNN cho giai đoạn tiếp theo báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
3. Kinh phí khoán cho hệ thống
KBNN (bao gồm cả các Quỹ) từ năm 2008 trở về trước chưa sử dụng, KBNN được tiếp
tục sử dụng phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn, chi đầu tư xây dựng và chi tăng cường
cơ sở vật chất, chi phát triển ngành theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo và được áp dụng cho các năm ngân sách trong
giai đoạn 2009 - 2013. Bãi bỏ Thông tư số 15 TC/TVQT ngày 27/02/1996 của Bộ Tài
chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước và
Thông tư số 67/2005/TT-BTC ngày 24/8/2005 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
169/2005//QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện khoán
biên chế và kinh phí hoạt động đối với KBNN giai đoạn 2005-2007.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCTN;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|