ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
67/2005/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 10 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC; CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN, ẤP, KHU PHỐ THUỘC TỈNH BẾN TRE.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính
– Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND ngày 28/12/2004 được thông qua tại kỳ họp
thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh – khoá VII Quyết nghị việc quy định về số lượng
và chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên
trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp; khu phố
thuộc tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện - thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã - phường - thị trấn và Thủ
trưởng các sở - ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH, CÔNG CHỨC, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, ẤP, KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 01 năm 2005 của
UBND tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Bản Quy định này
quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức;
cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) ấp,
khu phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này
áp dụng đối với các đối tượng như sau:
1.Cán bộ
chuyên trách ở cấp xã:
1.1. Bí thư Đảng
ủy, Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên
trách);
1.2. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
1.3. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
1.4. Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
1.5. Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông
dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
1.6. Phó Chỉ
huy Trưởng Quân sự (theo khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày
02/11/2004 của Chính phủ).
2. Công chức
cấp xã bao gồm:
2.1. Trưởng
Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);
2.2. Chỉ huy
Trưởng Quân sự;
2.3. Văn
phòng - Thống kê;
2.4. Địa
chính – Xây dựng;
2.5. Tài
chính - Kế toán;
2.6. Tư pháp
- Hộ tịch;
2.7. Văn hoá
– Thông tin, Thể dục - Thể thao, Y tế, Giáo dục…;
2.8. Lao động
– Thương binh và Xã hội (xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội…).
3. Cán bộ
không chuyên trách cấp xã:
a. Khối Đảng,
đoàn thể:;
01. Trưởng
ban Tổ chức Đảng ủy;
02. Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;
03. Trưởng
ban Tuyên giáo Đảng ủy;
04. Cán bộ
Văn phòng Đảng ủy;
05. Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
06. Phó Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
07. Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ;
08. Phó Chủ tịch
Hội Nông dân;
09. Phó Chủ tịch
Hội Cựu Chiến binh;
10. Chủ tịch
Hội Người cao tuổi;
11. Chủ tịch
Hội Chữ thập đỏ;
12. Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân.
b. Khối Chính
quyền.
01. Phó Trưởng
Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);
02. Văn thư -
thủ quỹ - đánh máy;
03. Cán bộ
Dân số - Gia đình và Trẻ em;
04. Cán bộ
Truyền thanh;
05. Cán bộ
Kinh tế - Kế hoạch;
06. 02 lực lượng
Công an;
07. 02 lực lượng
Quân sự;
08. Cán bộ quản
lý đô thị các phường, thị trấn.
4. Cán bộ
không chuyên trách ở ấp, khu phố gồm:
4.1. Bí thư
chi bộ ấp, khu phố;
4.2 Trưởng ấp,
khu phố;
4.3. Trưởng
Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố;
4.4. Công an
viên ấp, khu phố (nơi không bố trí Công an chính quy);
4.5 Ấp, khu
phố đội trưởng.
Chương II
SỐ LƯỢNG VÀ VIỆC BỐ TRÍ
CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC; CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, ẤP, KHU PHỐ.
Điều 3. Số lượng và việc bố trí cán bộ chuyên trách, công chức
cho từng loại xã, phường, thị trấn như sau:
I. Đối với
xã, phường, thị trấn dưới 10.000 dân được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công
chức gồm các chức danh như sau:
1. Đối với
xã, phường, thị trấn có 2 Phó Chủ tịch UBND:
1.1. Bí thư Đảng
ủy hoặc Bí thư chi bộ xã, phường, thị trấn (nơi chưa thành lập Đảng ủy) kiêm Chủ
tịch HĐND;
1.2. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân chuyên trách kiêm Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy;
Trường hợp Bí
thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch HĐND thì chức danh Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy
chuyên trách;
1.3. Phó Chủ
tịch HĐND;
1.4. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân;
1.5. Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân;
1.6. Phó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân;
1.7. Chủ tịch
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
1.8. Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (kiêm Phó Chỉ huy trưởng chính trị);
1.9. Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ;
1.10. Chủ tịch
Hội Nông dân;
1.11. Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh;
1.12. Chỉ huy
Trưởng Quân sự;
1.13. Trưởng
Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);
1.14. Văn
phòng - Thống kê;
1.15. Tư pháp
- Hộ tịch;
1.16. Tài
chính - Kế toán;
1.17. Địa
chính – Xây dựng;
1.18. Văn hoá
– Thông tin, Thể dục - Thể thao, Y tế, Giáo dục…;
1.19. Lao động
– Thương binh và Xã hội (xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội…);
1.20. Phó Chỉ
huy Trưởng Quân sự.
2. Đối với xã
có 01 Phó Chủ tịch UBND được bố trí 01 công chức đảm nhiệm công tác Kinh tế - Kế
hoạch.
II. Đối với
xã, phường, thị trấn có từ 10.000 dân trở lên ngoài 20 cán bộ, công chức (nêu ở
khoản I Điều 3) thì cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 01 công chức như sau:
1. Từ 13.000
dân đến dưới 16.000 dân bố trí thêm 01 công chức đảm nhiệm công tác Kinh tế - Kế
hoạch.
2. Từ 16.000
dân trở lên bố trí thêm 01 công chức đảm nhiệm công tác Tư pháp.
Điều 4. Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:
01. Phó Trưởng
Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);
02. Văn thư -
thủ quỹ - đánh máy;
03. Cán bộ
Dân số - Gia đình và Trẻ em;
04. Cán bộ
Truyền thanh;
05. Cán bộ
Kinh tế - Kế hoạch (đối với những xã, phường, thị trấn có dân số từ 8.000 dân đến
dưới 13.000 dân);
06. Trưởng
ban Tổ chức Đảng ủy;
07. Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;
08. Trưởng ban
Tuyên giáo Đảng ủy;
09. Cán bộ
Văn phòng Đảng uỷ;
10. Cán bộ quản
lý đô thị các phường, thị trấn;
11. Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
12. Phó Chủ tịch
Ủy ban MTTQ kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân;
13. Phó Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
14. Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ;
15. Phó Chủ tịch
Hội Nông dân;
16. Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh;
17. Chủ tịch
Hội Người cao tuổi;
18. Chủ tịch
Hội Chữ thập đỏ;
19. Mỗi xã bố
trí 4 lực lượng gồm: 2 Công an viên và 2 Quân sự;
20. Bí thư
chi bộ, Trưởng ấp, khu phố; Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố; 01 Công
an viên ấp, khu phố (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy) và 01 ấp,
khu phố Đội trưởng.
Công an viên ấp
và khu phố thuộc thị trấn kiêm Phó Trưởng ấp, khu phố; khu phố Đội trưởng thuộc
phường kiêm Phó Trưởng khu phố.
Ấp, khu phố đội
trưởng (khu phố thuộc thị trấn) có thể kiêm Bí thư chi Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
Điều 5. Nguyên tắc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ:
1. Đối với
cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã:
- Công tác sắp
xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của
cấp ủy Đảng, phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ, công chức để bố trí, phân công
cán bộ, công chức theo yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực, chuyên môn đã được
đào tạo.
- Sắp xếp bố
trí cán bộ, công chức phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn như sau:
+ Ưu tiên sắp
xếp cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn và năng lực thực hiện nhiệm vụ.
+ Quan tâm
cán bộ, công chức trẻ. Trường hợp cán bộ, công chức còn trẻ có năng lực nhưng
chưa đạt chuẩn về đào tạo có thể tiếp tục bố trí và có kế hoạch đưa đi đào tạo.
+ Mạnh dạn giải
quyết cho thôi việc đối với những cán bộ, công chức không đạt tiêu chuẩn (tuổi
lớn, sức khỏe yếu, năng lực yếu, không đủ điều kiện đào tạo).
+ Khi tiến
hành sắp xếp tổ chức bộ máy thì không thu nhận những người không đạt tiêu chuẩn
để bố trí vào công tác đối với một số chức danh còn khuyết (do chưa chọn được
cán bộ bố trí hoặc thay thế). Trường hợp này tiếp tục bố trí cán bộ, công chức
hiện có cho đến ngày 31/12/2005 đồng thời phải chọn cán bộ, công chức thay thế.
2. Đối với
cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:
Phải bố trí
đúng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 4 của Bản quy định này. Riêng Bí thư
chi bộ kiêm Trưởng ấp, khu phố được khuyến khích.
Chương III
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, BẢO
HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ.
Điều 6. Chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã thực hiện theo mục II,
III, IV, VII của Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BLĐ TBXH ngày 14/5/2004
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ
và khoản 3 Điều 22 Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
Trường hợp
công chức cấp xã, phường, thị trấn chưa có bằng cấp chuyên môn theo quy định được
xếp hệ số 1,09 mức tiền lương tối thiểu. Mức lương này nếu thấp hơn mức lương
hiện lãnh thì được bảo lưu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2004 (không truy thu).
Chương IV
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI
CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ KIÊM NHIỆM, SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, ẤP, KHU PHỐ.
Điều 7. Chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm,
chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:
1. Chế độ phụ
cấp cho cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm:
1.1. Bí thư Đảng
ủy hoặc Bí thư chi bộ kiêm Chủ tịch HĐND được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,3 mức
tiền lương tối thiểu.
1.2. Bí thư Đảng
ủy hoặc Bí thư chi bộ kiêm Chủ tịch HĐND được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,3 mức
tiền lương tối thiểu.
1.3. Chủ tịch
HĐND kiêm Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,3
mức tiền lương tối thiểu.
1.4. Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc do Trưởng khối vận phụ trách được hưởng phụ cấp hệ số bằng
0,1 mức tiền lương tối thiểu.
Chế độ phụ cấp
cho cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm được thực hiện kể từ ngày 01/01/2005.
2. Chế độ phụ
cấp sinh hoạt phí cho cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:
2.1. Chế độ
sinh hoạt phí cho cán bộ không chuyên trách cấp xã được quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 của Điều 4 Bản quy định
này được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng hệ số bằng 1,20 mức tiền lương tối thiểu.
2.2. Chế độ
sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được quy định tại các
khoản 6, 7, 8 của Điều 4 Bản quy định này được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng hệ
số bằng 1,80 mức tiền lương tối thiểu.
Cán bộ không
chuyên trách cấp xã làm công việc chuyên môn đã qua đào tạo từ trung cấp trở
lên phù hợp ngành nghề chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm thì được vận dụng
xếp theo ngạch, bậc lương công chức.
2.3. Bí thư
chi bộ, Trưởng ấp, khu phố được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng hệ số bằng 1,0 mức
tiền lương tối thiểu. Trường hợp Bí thư chi bộ kiêm Trưởng ấp, khu phố thì được
hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,1 mức tiền lương tối thiểu.
2.4. Đối với
lực lượng trực tại xã mỗi ngày 4 người (lực lượng Công an xã 2 người, lực lượng
Quân sự xã 2 người) được cấp tiền ăn bằng 15.000đ /người/ngày trực.
2.5. Công an
viên; Ấp, khu phố Đội trưởng; Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố được hưởng
sinh hoạt phí hệ số bằng 0,7 mức tiền lương tối thiểu.
3. Đối với
cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố khi nghỉ việc được giải quyết
chính sách trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác bằng 1 tháng sinh hoạt phí hiện
hưởng; khi chết (chết khi còn đang làm việc) người lo mai táng được cấp tiền
mai táng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách:
Nguồn kinh
phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ
không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố do ngân sách xã, phường, thị trấn chi
theo dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp
với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện quy định này.
Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003, Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày
02/11/2004 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐ TBXH
ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và bản quy định
này để triển khai thực hiện.
Các chế độ
chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách
được thực hiện kể từ ngày 01/11/2003. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
quy định này. Riêng Quyết định số 1138/2004/QĐ-UB ngày 06/4/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy định chính sách trợ cấp cho cán bộ
xã nghỉ việc vẫn còn hiệu lực thực hiện đến 31/12/2005./.