ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2014/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, CHI
TRẢ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ
phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ Thông tư số
07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm
vụ của nhân viên y tế thôn, bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y
tế tại Tờ trình số 1941/TTr-SYT ngày 16/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định số
lượng, quy trình xét chọn, đơn vị quản lý, chi trả chế độ phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn, làng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Y tế, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|
QUY ĐỊNH
SỐ LƯỢNG, QUY TRÌNH XÉT CHỌN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, CHI TRẢ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quyết định này quy định về số
lượng, quy trình xét chọn, đơn vị quản lý và chi trả chế độ phụ cấp đối với
nhân viên y tế thôn, làng (tương đương thôn), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Kon
Tum (sau đây gọi tắt là thôn, làng).
2. Quy định này không áp dụng đối
với cộng tác viên của các chương trình y tế.
Điều 2. Tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân
viên y tế thôn, làng thực hiện theo Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của
Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản.
Chương II
SỐ LƯỢNG, QUY
TRÌNH XÉT CHỌN
Điều 3. Số lượng nhân viên y tế thôn, làng thực hiện
theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Điều kiện tham gia xét chọn
Những người có đủ các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y
tế.
Điều 5. Quy trình xét chọn nhân viên y tế thôn, làng:
1. Hồ sơ đăng ký xét chọn:
- Đơn xin xét chọn làm nhân viên y
tế thôn, làng có xác nhận của trưởng thôn về việc đang sinh sống và làm việc ổn
định tại thôn, làng nơi đăng ký tham gia xét chọn làm nhân viên y tế thôn làng
và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (theo phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này).
- Bản sao (được cơ quan có thẩm
quyền chứng thực) văn bằng/ chứng chỉ về trình độ chuyên môn quy định tại Khoản
1 Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BYT .
- Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá
trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy
định.
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Quy trình, thủ tục và thẩm quyền
xét chọn:
a) Người đề nghị được tham gia xét
chọn làm nhân viên y tế thôn, làng gửi trực tiếp hồ sơ (01 bộ) cho Trưởng Trạm
Y tế cấp xã.
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Trưởng Trạm Y tế cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tổng
hợp, lập danh sách trích ngang những người đề nghị được tham gia làm nhân viên
y tế thôn, làng có xác nhận của UBND cấp xã và có văn bản (kèm theo hồ sơ và
danh sách trích ngang những người đăng ký xét chọn) báo cáo Trung tâm Y tế các
huyện, thành phố.
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc,
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố họp tập thể lãnh đạo Trung tâm xét duyệt những
người có đủ tiêu chuẩn làm nhân viên y tế thôn, làng và có văn bản gửi Sở Y tế
đề nghị phê chuẩn.
d) Trong thời gian 05 ngày làm việc,
Sở Y tế xem xét và có văn bản phê chuẩn danh sách nhân viên y tế thôn, bản, tổ
dân phố gửi Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
e) Sau khi có văn bản phê chuẩn của
Sở Y tế; trong thời gian 05 ngày làm việc, Giám đốc Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố ra quyết định công nhận danh sách người được xét chọn làm nhân viên y
tế thôn, làng; đồng thời thông báo cho UBND và Trạm Y tế cấp xã những trường hợp
xét không đủ tiêu chuẩn làm nhân viên y tế thôn, làng theo quy định.
f) Quyết định công nhận được công
bố công khai tại Trạm Y tế xã.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp đối với nhân viên y tế
thôn, làng đang làm việc tính đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi
hành:
1. Người có đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại Điều 2 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế được
tiếp tục làm việc. Giám đốc Trung tâm Y tế huyện, thành phố lập danh sách những
người đủ tiêu chuẩn làm nhân viên y tế thôn, làng báo cáo Sở Y tế và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để
theo dõi và giám sát.
2. Nhân viên y tế thôn, làng không
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày
08/3/2013 của Bộ Y tế thì vẫn tiếp tục làm việc; nhưng trong thời hạn 12 tháng
tính từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, phải hoàn thiện đầy đủ
tiêu chuẩn theo quy định. Sau 12 tháng mà không đảm bảo tiêu chuẩn thì Trạm Y tế
xã làm thủ tục xét chọn cá nhân khác đủ tiêu chuẩn theo quy định để thay thế.
Chương III.
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP,
CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CHI TRẢ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, LÀNG
Điều 7. Chế độ phụ cấp, phương tiện và phương thức
làm việc:
1. Nhân viên y tế thôn, làng được
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND
ngày 21/7/2014 của UBND tỉnh về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.
2. Mỗi nhân viên y tế thôn, làng
được trang bị các thiết bị, dụng cụ y tế theo danh mục do Bộ Y tế quy định.
3. Nhân viên y tế thôn, làng hoạt
động theo chế độ không chuyên trách tại thôn, làng; chủ động bố trí, sắp xếp thời
gian để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định này.
Điều 8. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn, làng do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định.
Điều 9. Cơ quan quản lý và chi trả chế độ phụ cấp:
1. Nhân viên y tế thôn, làng chịu
sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật của Trạm Y tế
xã.
2. Nhân viên y tế thôn, làng chịu
sự quản lý, giám sát về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn,
làng.
3. Trung tâm Y tế các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí và chi trả chế độ phụ cấp (thông
qua Trạm Y tế xã) cho nhân viên y tế thôn, làng hàng tháng theo đúng đối tượng,
định mức đã quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện
Quyết định này.
b) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
và phân bổ, bố trí ngân sách sự nghiệp y tế hàng năm để chi trả phụ cấp cho
nhân viên y tế thôn, làng.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch đào tạo, đào tạo liên tục đối với nhân viên y tế thôn, làng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế quy định
tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép
các hoạt động của nhân viên y tế thôn, làng với cộng tác viên các chương trình
y tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhân viên y tế thôn, làng.
2. Sở Tài chính: Hàng năm, phối hợp
với Sở Y tế tính toán tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực
hiện chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, làng trong sự nghiệp y tế hàng
năm theo quy định và phối hợp hướng dẫn thực hiện việc quản lý, chi trả chế độ
phụ cấp nhân viên y tế thôn làng theo quy định tài chính hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện Quyết định này, đồng thời kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này tại cơ sở.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh, báo cáo
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để hướng dẫn thực hiện hoặc xem xét, sửa
đổi và bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT CHỌN NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN
LÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Kính
gửi: ……………………………………………………………………………
Họ và tên: …………………………………… Nam, Nữ:
………………………………….
Ngày/tháng/năm sinh:
………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú:
…………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay:
………………………………………………………………………………
Điện thoại liên lạc:
……………………………………………………………………………
Dân tộc:
……………………………………………………………………………………….
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
………………………………………………………..
Sau khi nghiên cứu điều kiện tham
gia xét chọn nhân viên y tế thôn làng tỉnh Kon Tum, tôi thấy có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện để làm nhân viên y tế thôn làng. Vì vậy, tôi làm đơn này xin đăng
ký xét chọn làm nhân viên y tế thôn làng tại địa bàn thôn/làng/tổ dân phố
………………………..
Nếu được chọn, tôi sẽ chấp hành
các quy định của Nhà nước và của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
Hồ sơ đăng ký xét chọn gồm:
- Đơn xin xét chọn làm nhân viên y
tế thôn, làng.
- Bản sao văn bằng/ chứng chỉ:
…………………………………………………………
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tôi cam đoan hồ sơ đăng ký của tôi
là đúng sự thật. Nếu sai sự thật tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
XÁC NHẬN CỦA
TRƯỞNG THÔN
|
KÍNH ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA
UBND CẤP XÃ
|
|