ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2017/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 15 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc
gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 15 tháng 6 tháng 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 tháng 2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai
đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 1247/TTr-LĐTBXH ngày 02 tháng 8 năm 2017 về việc đề nghị
ban hành Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2017-2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2017.
Điều 3. Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu tại Quyết định này được cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản mới
thay thế thì thực hiện theo quy định của các văn bản mới ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Huế các thị xã và các huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ LĐTBXH;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Báo TTH;
- Cổng Thông
tin điện tử của tỉnh;
- PCVP Đoàn Thanh Vinh;
- Lưu: VT, XH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 64/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 08 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
Chương I
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG
ĐIỀU CHỈNH, PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh việc đưa lao động trên địa
bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhằm giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống và kỹ năng, tác phong nghề nghiệp của người
lao động góp phần giảm nghèo bền vững, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2017 - 2020, phấn đấu đưa
2.600 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó, có ít nhất 300
lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông
nghiệp, người dân tộc thiểu số, thân
nhân của người có công với cách mạng.
Chỉ tiêu xuất khẩu lao động theo từng
năm cụ thể:
Năm 2017:
|
330 người
|
Năm 2018:
|
500 người
|
Năm 2019:
|
770 người
|
Năm 2020:
|
1.000 người
|
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh, phạm vi áp dụng
1. Đối
tượng điều chỉnh:
Tất cả người lao động có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp của nhà nước, tổ chức,
cá nhân đầu tư ra nước ngoài; người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân.
2. Phạm vi áp dụng:
Thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế từ năm 2017 đến năm 2020.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 3. Hỗ trợ
chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chi phí làm
thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài
1. Đối tượng và các nội dung hỗ
trợ
a) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, lao động cư trú
dài hạn trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang có nhu cầu đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 16, Mục 4 Thông tư số
15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
b) Người lao động là người dân tộc
thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo cư trú ở địa bàn không thuộc các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; người thuộc hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày
10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất; thân nhân của người
có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được hỗ trợ theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm.
c) Trường hợp người lao động đồng thời thuộc hai hay nhiều đối tượng được hỗ trợ,
hoặc các huyện, thành phố, thị xã có mức hỗ trợ cao hơn thì được lựa chọn áp dụng
theo mức có lợi nhất cho người lao động và chỉ được hưởng một lần các khoản hỗ trợ.
d) Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề, đào
tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chi phí làm thủ tục để đi làm
việc ở nước ngoài cho người lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp quy định
tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động
bị thu hồi đất được bố trí từ nguồn kinh phí của dự án đầu
tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan thực hiện hỗ trợ:
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành, tiếp nhận
hồ sơ và thực hiện việc hỗ trợ cho người lao động theo quy định.
Điều 4. Hỗ trợ
vay vốn
1. Đối tượng được hỗ trợ vay vốn:
a) Người lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh đăng ký đi xuất khẩu lao động nếu có nhu
cầu được vay vốn tín chấp với mức vay tối đa 50 triệu đồng/người theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách các cấp chính quyền địa phương
cho Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
b) Riêng các đối tượng: người lao động
là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mạng được vay vốn đi xuất khẩu lao động theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và quỹ quốc gia về việc làm.
c) Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế xây dựng dự toán kinh phí của
ngân sách cấp mình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đi lao động
nước ngoài theo hợp đồng để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định
tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của Hội đồng nhân dân.
2. Quy trình, thủ tục, thời gian
vay vốn:
Thực hiện theo quy định hiện hành của
Ngân hàng chính sách xã hội và hướng dẫn tại mục 3 Chương V Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
09/07/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ
quốc gia về việc làm.
Điều 5. Chính
sách hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với người bị thiệt hại
do sự cố môi trường biển
Thực hiện theo Quyết định số 12/QĐ-TTg
ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xác định thiệt hại, thực
hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển tại các tỉnh Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế” và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành từ nguồn kinh phí bồi thường do sự cố môi trường biển.
Điều 6. Xử lý rủi
ro khi tham gia lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
Đối với những lao động gặp rủi ro
trong thời gian làm việc ở nước ngoài sẽ được hỗ trợ giải
quyết rủi ro theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định số
144/2007/QĐ-TTg ngày 31 /8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
Điều 7. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự vào cuộc của Mặt trận,
đoàn thể các cấp đối với công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
1. Thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đưa người lao động trên địa bàn tỉnh đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tỉnh; hướng dẫn các huyện, thị xã và
thành phố Huế củng cố hoặc thành lập Ban chỉ đạo địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện công tác đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn với sự tham gia đồng bộ của các
ngành chức năng và Mặt trận, đoàn thể.
Điều 8. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
1. Tăng
cường tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại
chúng tác động tích cực của chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục, thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức: bản tin, phóng sự,... về người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2. Thông
tin về các chương trình đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cũng như các chương trình do doanh nghiệp thực hiện trên
các phương tiện thông tin về điều kiện tuyển chọn, quy
trình đào tạo, chi phí xuất cảnh... để lao động biết đăng
ký tham gia.
3. Tập huấn
nâng cao năng lực, kiến thức về lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng
cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, chú trọng việc đưa cán bộ về
tư vấn xuất khẩu lao động trực tiếp đến
với người lao động tại cơ sở xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Khai thác
thị trường lao động nước ngoài
1. Hàng
năm, tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý và phân tích, dự báo thị trường lao động
(cập nhật cơ sở dữ liệu cung lao động; cơ sở dữ liệu người
lao động làm việc ở nước ngoài; khảo sát, phân tích, dự
báo thị trường lao động,...) để định hướng cho việc đào tạo,
nâng cao nguồn nhân lực phục vụ đi lao động ở nước ngoài.
2. Tập
trung khai thác các thị trường có thu nhập cao, tình hình an ninh chính trị và
kinh tế - xã hội ổn định và đang có nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam vào làm
việc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng hòa liên bang
Đức,...
3. Tham
gia các Chương trình đưa lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nhóm ngành
điều dưỡng viên, hộ lý đi làm việc ở Đức, Nhật Bản và lao động kỹ thuật có bằng cấp chuyên môn
sang làm việc ở Hàn Quốc theo chương trình Visa E7 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Khai
thác các thị trường tiếp nhận lao động mà tỉnh có lợi thế,
trong đó, tập trung vào các ngành nghề sản xuất chế tạo,
xây dựng, may mặc, chế biến thực phẩm, nông nghiệp ở thị trường Nhật Bản; các nghề chế tạo, điện, điện tử, đánh bắt gần bờ ở Hàn Quốc;
công nhân nhà máy, khán hộ công bệnh viện ở Đài Loan và một số ngành nghề phục
vụ ở các nước Trung Đông.
Điều 10. Tạo nguồn
lao động để đưa đi lao động ở nước ngoài
1. Hàng
năm, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao
tay nghề, giáo dục ý thức kỷ luật lao động nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trường lao động ngoài nước.
2. Đẩy mạnh
công tác tư vấn, định hướng cho người lao động học nghề, học
ngoại ngữ để tham gia lao động nước ngoài.
3. Thường
xuyên tổng hợp nhu cầu đi lao động nước
ngoài của địa phương từ đó tạo điều kiện để các doanh nghiệp
có chức năng đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng gặp gỡ người dân để tư vấn, tuyển lao động đi
làm việc ở nước ngoài.
4. Tạo điều
kiện để các đơn vị có chức năng đưa người lao động đi làm
việc nước ngoài theo hợp đồng liên kết với các cơ sở
đào tạo để đào tạo nghề
sát với thực tế công việc của phía đối
tác nước ngoài yêu cầu. Việc đào tạo cần được áp dụng cả
trước và sau khi trúng tuyển để người lao động có thể nhanh chóng tiếp cận với công việc mới khi sang
nước ngoài.
5. Thường
xuyên, định kỳ tổ chức các Hội nghị về công tác đưa người
lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng với sự tham
gia của các cấp chính quyền, các cơ sở đào tạo, đơn vị có chức năng đưa người
lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng và người lao động.
Điều 11. Tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Tăng
cường sự hợp tác giữa các sở, ngành có liên quan với các địa phương và với
doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng. Định kỳ tổ
chức đánh giá kết quả công tác đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp
đồng của địa phương; thường xuyên có chế độ trao đổi thông tin với các địa phương, doanh nghiệp để
nghe các ý kiến phản hồi và có những giải pháp điều chỉnh phù hợp.
2. Các cấp
chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi để ngăn ngừa,
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng, đồng thời khen thưởng, động viên các địa phương, đơn vị và doanh nghiệp thực hiện tốt công tác này.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 12. Tổng
kinh phí thực hiện: 23,560
tỷ đồng
Trong đó:
1. Ngân sách Trung ương: 10,800 tỷ đồng
a) Hỗ trợ cho người lao động theo Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
b) Bổ sung Quỹ quốc gia về việc làm để
thực hiện cho vay ưu đãi đối với người
lao động tham gia xuất khẩu lao động theo quy định tại Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 09/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số
45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2015 của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội.
2. Ngân sách tỉnh: 12,760 tỷ đồng
a) Chi cho các hoạt động phục vụ trực
tiếp cho công tác xuất khẩu lao động:
- Chi cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ, kiểm
tra giám sát, sơ kết, tổng kết công tác xuất khẩu lao động.
- Chi khen thưởng
cho các doanh nghiệp đưa nhiều lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
b) Hỗ trợ các chi phí đào tạo nghề,
ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và các chi phí làm thủ tục đối với người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 09/7/2016 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính (bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách Trung
ương).
c) Kinh phí ủy thác Ngân hàng Chính
sách xã hội để hỗ trợ cho vay vốn xuất khẩu lao động.
3. Ngoài các nguồn
kinh phí trên còn sử dụng các nguồn kinh phí sau:
a) Nguồn kinh phí của dự án đầu tư hoặc
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
b) Nguồn kinh phí để thực hiện Quyết định số 12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xác định thiệt hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường
biển tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phân
công nhiệm vụ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai Quyết định sau khi được phê duyệt.
b) Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế tổng hợp lao động có nhu
cầu xuất khẩu lao động; kiểm tra rà soát các doanh nghiệp có đủ điều kiện pháp
lý và năng lực hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế,
các đơn vị tham gia xuất khẩu lao động, các cơ sở đào tạo
để tổ chức thông tin, tuyên truyền, tuyển chọn, đào tạo
nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động
để quản lý và trợ giúp, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
d) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan tăng cường
công tác thanh tra kiểm tra công tác xuất khẩu lao động. Ngăn chặn và xử lý kịp
thời những hành vi lừa đảo, tiêu cực để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
đ) Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên trang thông tin về xuất khẩu lao động, thường
xuyên thông tin về điều kiện tuyển chọn, quy trình đào tạo,
các chi phí liên quan theo từng thị trường đang tiếp nhận lao động.
2. Sở
Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện Quyết định hàng năm và hướng dẫn, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng
mục đích, có hiệu quả.
b) Chủ trì, phối
hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan xác định nhu cầu nguồn
kinh phí cho vay xuất khẩu lao động hàng năm của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để chuyển ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội Thừa Thiên Huế thực
hiện.
3. Công an tỉnh
a) Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động khi trúng tuyển đi xuất khẩu lao động làm các thủ tục liên quan để xuất cảnh được nhanh chóng, đúng quy định.
b) Đấu tranh ngăn chặn và điều tra xử
lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
4. Sở
Tư pháp: Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện kịp thời
việc cấp lý lịch tư pháp cho người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
5. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế:
a) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền về lĩnh vực xuất khẩu lao động; tích cực thông tin, tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xuất khẩu lao động để
người lao động biết đăng ký tham gia.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội chuyên trang thông tin về xuất khẩu lao động, hỗ trợ cho các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động
thông tin về điều kiện tuyển chọn, quy trình đào tạo, các
chi phí liên quan theo từng thị trường đang tiếp nhận lao động.
6. Các Sở, ngành có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động người lao động tham gia xuất khẩu
lao động; hỗ trợ tạo điều kiện cho người lao động được sớm hoàn thành các thủ tục
để xuất khẩu lao động.
7. Đề nghị Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh:
a) Triển khai Quyết định này cho đoàn
viên, hội viên của mình, đồng thời căn cứ vào nội dung Quyết định để xây dựng kế hoạch thực hiện và định kỳ báo cáo cho cơ quan thường trực
về tình hình thực hiện theo quy định.
b) Chỉ đạo các Trung tâm dịch vụ việc
làm, dạy nghề thuộc quyền quản lý đẩy
mạnh hoạt động liên kết với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để
tư vấn, tuyển chọn, đào tạo cho lao động tham gia xuất khẩu lao động.
c) Tham gia thực hiện và giám sát việc
thực hiện Quyết định ở các cấp.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh: Hướng dẫn người lao động hoàn chỉnh hồ
sơ, thủ tục, kịp thời giải ngân nguồn vốn cho vay phục vụ
việc đi xuất khẩu lao động và thu hồi
nợ, xử lý nợ vay đảm bảo quy định.
9. Ủy ban nhân dân thành phố Huế
các thị xã và các huyện:
a) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương và nội dung Quyết định, chủ động xây dựng kế hoạch xuất
khẩu lao động hàng năm cho người lao động của địa phương.
b) Thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động ở cấp huyện để chỉ đạo hoạt động công tác xuất khẩu lao động
ở địa phương.
c) Định kỳ hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến
hành tổng hợp lao động của địa phương có nhu cầu xuất khẩu lao động để phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức các
hoạt động thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tuyển chọn lao
động tham gia xuất khẩu lao động.
d) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Trung tâm dịch vụ
việc làm và các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tuyển chọn
lao động tham gia xuất khẩu lao động theo hướng dẫn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Các cơ sở đào tạo, Trung tâm dịch vụ việc làm:
a) Căn cứ vào chương trình khung của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch,
chương trình đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động như tay nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng, ...
b) Liên kết với các cơ sở đào tạo
trong và ngoài tỉnh, các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động để tổ chức đào tạo nguồn lao động có tay nghề cao theo yêu cầu của các thị
trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Đài Loan, ...
c) Các Trung tâm dịch vụ việc làm xây
dựng và duy trì mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
có chức năng xuất khẩu lao động và các xã, phường, thị trấn
trong tỉnh để tham gia tạo nguồn xuất
khẩu lao động.
11. Các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động lao động:
a) Thông tin đầy
đủ, chính xác về điều kiện tuyển chọn như: giới tính, độ tuổi, công việc mà người lao động
sẽ đảm nhận, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí người lao động phải đóng
góp để đi làm việc ở nước ngoài, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài đồng thời phải cam kết với người lao động
về thời gian được
tham gia đào tạo, thi tuyển; chờ
xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển.
b) Theo dõi, giám sát việc thực hiện Hợp đồng lao động giữa người lao động
và người sử dụng lao động, giải quyết kịp thời các phát
sinh vượt quá khả năng tự giải quyết
của người lao động hoặc khi người lao động yêu cầu trợ giúp.
c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
Xã hội và các Ngân hàng Thương mại tiến hành thu hồi nợ đối với người lao động xuất khẩu lao động thông qua đơn vị có vay vốn.
Điều 14. Chế độ
báo cáo
1. Các sở, ban, ngành; đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Huế: Chi nhánh ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh căn cứ nhiệm vụ được phân công trong Chương trình để xây dựng kế hoạch triển
khai, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 15/6 và trước ngày 30/11 thông qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc kiểm tra việc triển khai
các nội dung tại Chương trình này./.