UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
619/2010/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 11 tháng 02 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày
22/12/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 139/2009/NQ-HĐND ngày
16/12/2009 của HĐND tỉnh về chủ trương ban hành quy định chức danh, số lượng,
chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá;
Được sự thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh
(Văn bản số: 07/TTr-HĐND ngày 11 tháng 02 năm 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá như sau:
I. chức danh, số lượng cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
-
Bí thư Đảng uỷ;
-
Phó Bí thư Đảng uỷ;
-
Chủ tịch HĐND;
-
Phó Chủ tịch HĐND;
-
Chủ tịch UBND;
-
Phó Chủ tịch UBND;
-
Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam;
-
Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
-
Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam;
-
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam);
-
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Riêng đối với các phường, thị trấn; xã miền núi
có dân số từ 5.000 người trở lên; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người
trở lên và xã biên giới bố trí thêm 01 Phó Chủ tịch UBND.
Khuyến khích cán bộ cấp xã kiêm nhiệm các chức
danh để giảm số lượng cán bộ; người kiêm nhiệm chức danh được hưởng thêm phụ cấp
kiêm nhiệm.
2. Công chức cấp xã:
2.1. Xã, phường, thị trấn loại 3 có các chức danh
sau đây:
-
Trưởng Công an;
-
Chỉ huy trưởng Quân sự;
-
Văn phòng – Thống kê;
-
Địa chính – xây dựng - đô thị và môi trường (Đối với phường, thị trấn);
Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
-
Tài chính - Kế toán (bao gồm cả Kế hoạch);
-
Tư pháp – Hộ tịch;
-
Văn hoá - Xã hội (Bố trí 2 người, trong đó 01 người chuyên trách theo
dõi về lao động – TBXH);
-
Đối với xã, thị trấn miền núi có thêm chức danh Dân tộc – Tôn giáo; Đối
với xã, thị trấn trung du, đồng bằng có tôn giáo toàn tòng có thêm chức danh
Tôn giáo.
2.2. Xã, phường, thị trấn loại 1, loại 2 có các
chức danh như đối với xã, phường, thị trấn loại 3; riêng chức danh Tài chính -
Kế toán bố trí 02 người: 01 người phụ trách Kế hoạch – Tài chính, 01 người phụ
trách Kế toán; Chức danh Địa chính – xây dựng - đô thị và môi trường (Đối với
phường, thị trấn) bố trí 2 người, 01 người phụ trách địa chính – tài nguyên và
môi trưòng, 01 người phụ trách xây dựng - đô thị; Chức danh Địa chính – nông
nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã) bố trí 02 người: 01 người phụ
trách địa chính – tài nguyên và môi trường, 01 người phụ trách nông nghiệp –
xây dựng nông thôn mới.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn;
3.1. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã
bao gồm các chức danh sau đây:
-
Phó Trưởng Công an (bố trí 02 người);
-
Phó chỉ huy quân sự;
-
Phó Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam;
-
Chủ tịch Hội người cao tuổi
-
Chủ tịch Hội chữ thập đỏ;
-
Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
-
Phó chủ tịch Hội Phụ nữ;
-
Phó chủ tịch Hội Nông dân (đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam);
-
Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
-
Văn thư – Lưu trữ - Thủ quỹ;
-
Đài truyền thanh;
-
Văn phòng Đảng uỷ;
-
Lao động – Thương binh và Xã hội;
-
Dân số – Gia đình – Trẻ em;
-
Văn hoá - Thể thao;
-
Khuyến nông viên ( Không áp dụng đối với phường);
-
Thú y (Không áp dụng đối với phường);
3.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
bản, phố gồm các chức danh sau đây:
-
Bí thư Chi bộ;
-
Trưởng thôn, bản, phố;
-
Công an viên.
II. Chế độ chính sách đối với
cán bộ công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn.
1. Đối với cán bộ, công chức cấp xã.
- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Mục I trên đây được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp và một số chế độ
khác quy định tại Mục 2, Mục 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ.
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà
giảm được 01 người trong số lượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Mục I trên đây
thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu
có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 20%.
2. Đối với người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn:
2.1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng
mức phụ cấp như sau:
a) Phó Trưởng Công an, Phó chỉ huy quân sự: hưởng
hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung;
b) Phó chủ tịch UBMTTQ, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến
binh, Phó chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Văn phòng Đảng uỷ: hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung;
c) Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội chữ
thập đỏ, Văn thư – Lưu trữ - Thủ quỹ, Đài truyền thanh, Lao động – Thương binh
và Xã hội, Dân số – Gia đình – Trẻ em, Văn hoá - Thể thao: hưởng hệ số 0,7 mức
lương tối thiểu chung;
Khuyến khích người hoạt động không chuyên trách
kiêm nhiệm các chức danh nêu tại điểm a), b), c) trên đây; người kiêm nhiệm được
hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
d) Cán bộ Khuyến nông viên:
- Trình độ đại học: được hưởng hệ số 1,0 mức
lương tối thiểu chung;
- Trình độ cao đẳng: được hưởng hệ số 0,8 mức
lương tối thiểu chung;
- Trình độ trung cấp: được hưởng hệ số 0,7 mức
lương tối thiểu chung;
đ) Cán bộ Thú y:
- Trình độ đại học: được hưởng hệ số 0,9 mức
lương tối thiểu chung;
- Trình độ cao đẳng: được hưởng hệ số 0,7 mức
lương tối thiểu chung;
- Trình độ trung cấp: được hưởng hệ số 0,6 mức
lương tối thiểu chung;
2.2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
bản, phố được hưởng mức phụ cấp như sau:
- Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, bản, phố: được hưởng
hệ số 0,9 mức lương tối thiểu chung;
- Công an viên: được hưởng hệ số 0,6 mức lương tối
thiểu chung;
+ Trường hợp Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thôn, bản,
phố được hưởng thêm mức phụ cấp bằng 30 % mức phụ cấp của Trưởng thôn, bản, phố.
2.3. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thực hiện
theo Điều 15 Nghị định số 92/2009/NĐ ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
III. Kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách:
Kinh phí chi trả chế độ, chính sách do Ngân sách
trung ương hỗ trợ theo quy định; phần còn lại cân đối từ ngân sách tỉnh trong dự
toán ngân sách hàng năm.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trỡ, phối hợp với Sở Tài chính, các ngành
liờn quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này; kiểm tra, thanh tra, đôn đốc việc
thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Tài chính dự toán kinh phí thực hiện các chế
độ, chính sách; tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ theo quy định
và trình HĐND tỉnh bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh trong dự toán ngân sách hàng
năm; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn,
kiểm tra UBND cấp xã thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách theo quy định
của pháp luật và Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các sở, Trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ (để
thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Lưu: VT, TH (2).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|