ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6160/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
6150/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển
khai Chương trình “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số
231/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương
trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
4697/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Đề án
nâng cao chất lượng đàn bò sữa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 232/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình phát
triển giống bò thịt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
536/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương
trình phát triển hoa kiểng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Quyết định số
2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt
Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2910/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch
đào tạo nghề nông thôn cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2017 - 2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2880/SNN-KHCN, ngày 03
tháng 11 năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp
công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 - 2020, ý kiến
của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3775/TTr-SNV ngày 21 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2.
- Giao Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chủ trì tham
mưu, tổng hợp và đề xuất Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các Sở,
ngành, quận, huyện có liên quan triển khai thực hiện và giải quyết kịp thời những
khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Giao Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Quản
lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
phân bố kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi ngân sách hằng năm đảm bảo tiến độ thực
hiện Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 - 2020.
- Giao Ủy ban nhân dân các quận,
huyện phối hợp với Hội nông dân Thành phố lập kế hoạch chi tiết nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ cao; Tổ chức phổ biến, công khai kế hoạch được phê duyệt;
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Hội
Nông dân thành phố và các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên
quan phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp
công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận (có sản xuất nông nghiệp), huyện, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng ban
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Chủ tịch Hội Nông dân thành phố, Thủ
trưởng các Sở ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6160/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ
Quyết định số 6150/QĐ-UBND ngày 24
tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai Chương trình
“Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”;
Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình mục tiêu phát
triển rau an toàn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 4697/QĐ-UBND ngày 08
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Đề án nâng cao chất lượng đàn
bò sữa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Quyết định số 232/QĐ-UBND ngày 20
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình phát triển giống
bò thịt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 05
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chương trình phát triển hoa
kiểng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 2012/QĐ-UBND ngày 26
tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017
- 2020;
Quyết định số 2910/KH-UBND ngày 16
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch đào tạo nghề nông
thôn cho lao động nông thôn trên địa bàn Thảnh phố giai đoạn 2017 - 2020.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành và phát triển nguồn
nhân lực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có trình độ chuyên sâu với kiến thức,
kỹ năng nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao; nghiệp vụ, kỹ năng quản lý; năng lực
tiếp nhận, làm chủ công nghệ để ứng dụng và phát triển vào thực tế sản xuất đáp
ứng yêu cầu phát triển của ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đua khoa học và công nghệ thật sự
trở thành động lực để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm; nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao thu nhập từ
nông nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo 20 thạc sĩ, tiến sĩ về ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp tại các viện, trường trong nước và các nước
có trình độ khoa học công nghệ phát triển như Đài Loan,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Ý, Bỉ, Israel và Canada.
- Đào tạo nâng cao kỹ thuật, kỹ năng
sử dụng vận hành công nghệ và làm chủ công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp; cập nhật thông tin kiến thức về tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ năng thực
hành ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp cho 1.800 cán bộ quản lý
khoa học và công nghệ, cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật, cán bộ cấp cơ sở
(sau đây gọi tắt là cán bộ), chủ doanh nghiệp, người quản lý, kỹ thuật viên, xã
viên hợp tác xã.
- Đào tạo tay nghề cho 2.895 lao động
nông nghiệp để tham gia từng khâu trong dây chuyền sản xuất áp dụng nông nghiệp
công nghệ cao.
III. NHIỆM VỤ
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
khoa học và công nghệ, cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và chuyên viên chuyên
sâu nắm vững nguyên lý vận hành, các thao tác kỹ thuật để tiếp nhận và chuyển
giao công nghệ đến doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, nông dân
trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao.
- Từng bước hình thành đội ngũ
công nhân kỹ thuật cao có khả năng vận hành và sử dụng thành thạo công nghệ,
trang thiết bị, máy móc tự động đồng bộ hoặc riêng lẻ vào thực tế sản xuất tại
các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại.
IV. ĐỐI TƯỢNG,
LĨNH VỰC VÀ TIÊU CHUẨN ĐÀO TẠO
1. Đối tượng đào tạo
Gồm 03 nhóm chính:
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nông nghiệp ở các sở ban ngành Thành phố.
- Nhóm 2: Cộng tác viên nông nghiệp; chủ doanh nghiệp, thành viên hợp tác xã, chủ
trang trại, nông dân có đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhóm 3: Lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tại các trang trại, hợp
tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ cao, có liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm với nông dân trên địa bàn Thành phố.
2. Lĩnh vực đào tạo
Công nghệ sinh học, công tác giống,
di truyền giống, di truyền phân tử trong chọn lọc giống; chăn nuôi (bò sữa, bò
thịt, heo), trồng trọt, bảo vệ thực vật, cá cảnh, nuôi trồng thủy sản, chế biến
và bảo quản nông lâm thủy sản.
3. Tiêu chuẩn đào tạo
3.1. Tiêu chuẩn chung
- Có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có ý
thức tổ chức kỷ luật, ý thức phục vụ nhân dân; có triển vọng phát triển tốt; có
nguyện vọng cống hiến vì sự phát triển của thành phố và đất nước.
- Ứng viên không đang trong thời
gian xem xét kỷ luật, hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3.2. Tiêu chuẩn nhóm 1:
- Có sức khỏe tốt, đảm bảo việc học
tập liên tục và công tác tối thiểu gấp hai lần sau thời gian đào tạo trừ trường
hợp bất khả kháng.
- Trình độ ngoại ngữ đảm bảo theo
yêu cầu và quy định của cơ sở đào tạo tại nước ngoài theo cấp độ đào tạo, bồi
dưỡng.
- Có thời gian làm việc 02 năm
liên tục trở lên.
- Đối với cán bộ tham gia đào tạo
thạc sĩ, tiến sĩ:
+ Có ít nhất 02 năm liên tục
nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên ngành phù hợp tính đến thời điểm đăng ký tham
gia dự tuyển; có đủ năng lực chuyên môn để tiếp thu nội dung đào tạo và nghiên
cứu.
+ Có đề cương học tập, nghiên cứu
được cơ sở tiếp nhận đào tạo thông qua và kế hoạch ứng dụng kết quả học tập, nghiên
cứu sau đào tạo rõ ràng, cụ thể được đơn vị quản lý trực tiếp xác nhận.
3.3. Tiêu chuẩn nhóm 2 và nhóm
3
- Cộng tác viên nông nghiệp có thời
gian làm việc tại vị trí đang đảm nhiệm đủ 02 năm trở lên.
- Xã viên hợp tác xã, tổ hợp tác,
chủ trang trại, nông dân có đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chủ doanh nghiệp (sáng lập/điều
hành) có đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Lao động nông nghiệp trong độ tuổi
lao động, đang sản xuất nông nghiệp và yêu thích khoa học công nghệ, có trình độ
học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần đào tạo đối với nhóm 3.
V. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Đào tạo dài hạn
- Tuyển chọn 5-10 cán bộ/năm có trình
độ, năng lực, cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ (15 - 20 thạc sĩ, tiến sĩ cả giai
đoạn) về ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thuộc các lĩnh vực: Công nghệ
sinh học, chăn nuôi (bò sữa, bò thịt, heo), trồng trọt, cá cảnh, nuôi trồng thủy
sản (đặc biệt lĩnh vực nghiên cứu về giống, di truyền giống, di truyền phân tử
và quản lý sản xuất giống), bảo vệ thực vật, thú y, chế biến và bảo quản nông
lâm thủy sản tại các viện trường trong nước và các nước có nền khoa học công
nghệ tiên tiến như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Úc, Ý, Bỉ, Canada, Bắc Mỹ, Israel.
Hình thức đào tạo này được ưu tiên cho đối tượng nhóm 1.
- Thời gian: 2018 - 2020.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao.
2. Đào tạo ngắn hạn
- Tổ chức các lớp dạy nghề thường
xuyên cho lao động nông nghiệp có trình độ sơ cấp cả lý thuyết và thực hành
theo các nội dung phù hợp với điều kiện từng vùng sản xuất có ứng dụng công nghệ
cao tại các quận, huyện theo hình thức tập trung dưới 3 tháng/lớp cho các đối
tượng thuộc nhóm 3, bình quân 500 - 600 lượt người/năm, cả giai đoạn 1.800 lao
động.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn
từ 7 - 10 ngày/lớp các nội dung cập nhật thông tin, kiến thức về tiến bộ khoa học
công nghệ trong và ngoài nước (cơ bản, nâng cao) bao gồm cả lý thuyết và thực
hành theo các chuyên đề cụ thể đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thời gian từ 1 - 3 tháng/khóa học, bình quân 800 - 900 lượt người/năm
(2.800 - 2.900 lượt người cả giai đoạn) cho đối tượng nhóm 1 và nhóm 2.
- Đào tạo ngắn hạn với nội dung
nâng cao và cập nhật tiến bộ khoa học công nghệ theo từng chuyên ngành chăn
nuôi, trồng trọt và thủy sản cho 260 là cán bộ kỹ thuật trực tiếp nghiên cứu,
quản lý và tổ chức sản xuất.
- Tổ chức 10-20 lớp đào tạo (300 học
viên) riêng cho các doanh nghiệp với các nội dung như: giới thiệu và hướng dẫn ứng
dụng các công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao cũng như việc quản lý, triển khai dự án sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp và phương pháp tiếp cận, tìm kiếm thị trường ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp.
- Đào tạo ngắn hạn tại nước ngoài
cho 62 lượt cán bộ trực tiếp vận hành hệ thống hoặc dây truyền công nghệ trong
các chương trình liên kết và hợp tác chuyển giao công nghệ.
- Tổ chức 15-20 khóa học quốc tế
cho 300 học viên thời gian từ 3 - 5 ngày/lớp tại Thành phố cả lý thuyết và thực
hành với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia trong nước và nước ngoài về
các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ các nước có nền
nông nghiệp phát triển như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Ý, Bỉ, Israel, Hà Lan,
Canada, Bắc Mỹ, Đan Mạch... Hình thức đào tạo này được ưu tiên cho nhóm đối tượng
1.
- Thời gian: 2018 - 2020.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao và Hội Nông
dân thành phố.
3. Tham quan mô hình, hội thảo
- hội nghị khoa học
- Tổ chức 8-10 đợt tham quan (100
người) học tập các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong và ngoài nước
cho các đối tượng nhóm 1 và nhóm 2 nhằm ứng dụng kiến thức và kinh nghiệm đã học
tập được vào trong thực tiễn sản xuất và triển khai nhân rộng
mô hình đạt hiệu quả cao.
- Cử cán bộ thuộc nhóm 1 (40 người)
tham dự 8 - 10 cuộc hội thảo - hội nghị trong và ngoài nước nhằm trao đổi chia
sẻ các nghiên cứu, kinh nghiệm quản lý thuộc lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
- Thời gian: 2018 - 2020
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao và Hội Nông
dân thành phố.
(Chi
tiết nội dung các lớp đào tạo đính kèm phụ lục 1)
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Chủ trương chung
Các nội dung và kinh phí trong kế
hoạch này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của điều kiện
kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ.
1.1. Đối với đào tạo dài hạn,
đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài:
Các đối tượng nhóm 1 được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí khi tham gia đào tạo.
1.2. Đối với các khóa đào tạo
ngắn hạn trong nước
- Các đối tượng nhóm 1 tham gia đào
tạo theo các chuyên đề đặc biệt sẽ được hỗ trợ 100% kinh phí từ các Chương
trình, Đề án đã được phê duyệt.
- Các đối tượng nhóm 2 tham gia
các lớp đào tạo được ngân sách hỗ trợ 70%. Riêng các doanh nghiệp sẽ không nhận
hỗ trợ từ ngân sách khi tham gia các lớp đào tạo.
- Các đối tượng nhóm 3 được áp dụng
chính sách theo Khoản III, Điều 1 của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ với mức hỗ trợ tối đa 02 triệu đồng/người/khóa
học. Mỗi lao động được hỗ trợ không quá 03 khóa học.
1.3. Đối với tham quan mô hình,
hội thảo - hội nghị khoa học
Các đối tượng nhóm 1, nhóm 2 tham
gia được ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí.
2. Kinh phí thực hiện kế hoạch
Tổng kinh phí dự kiến là: 57.547.000.000
đồng (làm tròn số); Trong đó:
Kinh phí từ ngân sách là 42.024.000.000
đồng, chiếm 73% được lồng ghép từ nguồn kinh phí các Chương trình, Đề án, Kế
hoạch đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
Kinh phí từ nguồn xã hội hóa (Trường,
doanh nghiệp, chủ trang trại, nông dân đóng góp) là 15.523.000.000 đồng,
chiếm 27%
Được phân bổ như sau:
- Giao cho Ban Quản lý Khu Nông
nghiệp Công nghệ cao quản lý và xây dựng kế hoạch kinh phí chi tiết là: 14.162.251.270
đồng
- Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn quản lý và xây dựng kế hoạch kinh phí chi tiết là:
27.862.367.544 đồng.
(Chi
tiết kinh phí và phân kỳ đính kèm phụ lục 2)
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đơn vị chủ trì, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn Thành phố giai đoạn 2017 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết thực
hiện hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả, tiết kiệm và đúng thời
gian quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn cũng như xem xét, điều chỉnh, bổ sung chương trình
đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao để đáp ứng nhu cầu thực tế tại
các đơn vị, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp đô thị thành
phố và báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ và đột xuất.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch hàng năm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và ban ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao cho lĩnh vực nông nghiệp
của Thành phố; phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch trên địa bàn thành phố.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng danh mục các nhiệm vụ khoa hoa học và công nghệ
ứng dụng công nghệ cao phục vụ phát triển nông nghiệp để có kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực cụ thể hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính
- Cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng
năm từ nguồn ngân sách của Thành phố cho việc tổ chức triển khai kế hoạch. Chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện hàng
năm trên cơ sở kế hoạch triển khai của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ban Quản lý khu Nông nghiệp Công nghệ cao.
- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định dự toán kinh phí triển khai thực hiện
chương trình đào tạo; hướng dẫn các đơn vị liên quan thanh quyết toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng theo đúng quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và các cơ quan, đơn vị, quận huyện liên quan đề xuất số lượng
nhu cầu đào tạo ngành nghề nông nghiệp nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn Thành phố.
6. Ban Quản lý Khu Nông nghiệp
Công nghệ cao
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai kế hoạch đào tạo thuộc chức năng, nhiệm vụ quản
lý của Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao. Tham gia phối hợp triển khai
công tác đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và lao
động nghề nông thôn cho các huyện có sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn Thành phố.
7. Hội Nông dân thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách của Nhà nước
về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao. Giới thiệu, đề xuất học viên, lao động
nông thôn tham gia kế hoạch đào tạo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ các hộ
nông dân, hợp tác xã, trang trại.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch trên địa bàn thành phố.
8. Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Phối hợp với Hội Nông dân thành
phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền chương trình đào tạo nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đến các doanh nghiệp, trang trại, nông dân sản xuất giỏi, điển
hình trên địa bàn có nhu cầu được đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ.
- Tổng hợp số lượng nông dân sản
xuất giỏi, điển hình; lao động nghề nông nghiệp nông thôn có nhu cầu đào tạo
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa vào kế hoạch đào tạo hàng năm cho
nông dân.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2017 - 2020, Ủy ban nhân dân thành phố giao các Sở, ban ngành, Ban Quản
lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Hội Nông dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện có sản xuất nông nghiệp, và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện có
hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo
và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố./.
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGẮN HẠN NGUỒN NHÂN LỰC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018 -2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6160/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân
Thành phố)
STT
|
NỘI DUNG
|
I
|
Đào tạo ngắn hạn
|
1
|
Lĩnh vực chăn nuôi
|
|
Bò sữa ứng dụng CNC: con giống và
công tác quản lý và chọn giống bò sữa, cải thiện chuồng trại giảm stress nhiệt,
quản lý đàn, kỹ thuật chăm sóc, dinh dưỡng và khẩu phần theo TMR, khai thác vận
chuyển sữa đạt chất lượng, phòng bệnh trong chăn nuôi bò sữa
|
|
Nuôi bò thịt theo hướng công nghệ
cao: công tác giám định bình tuyển giống, quản lý giống bằng phần mềm chuyên
dụng, nâng cao kỹ thuật gieo tinh nhân tạo và bệnh sinh sản ở bò thịt, kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật trồng cỏ và chế biến thức ăn cho bò thịt.
|
|
Nuôi heo theo hướng công nghệ
cao: công tác chọn giống heo, kỹ thuật chăn nuôi, phòng trị bệnh và an toàn
sinh học trong chăn nuôi heo, ứng dụng công nghệ cao và cơ giới hóa trong
chăn nuôi heo, xử lý chất thải chăn nuôi
|
|
Di truyền giống vật nuôi, di
truyền phân tử ứng dụng trong chọn giống; kỹ năng thực hành quản lý giống
trong hệ thống chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao.
|
|
Ứng dụng vi sinh trong chăn nuôi
heo, bò sữa và cá sấu
|
2
|
Lĩnh vực trồng trọt
|
|
Cấu trúc nhà kính, nhà lưới; kiểm
soát khí hậu trong nhà kính; Hệ thống tưới; Dinh dưỡng và tính toán chương
trình phân bón; Phòng trừ sâu hại, bệnh hại; IPM trong nhà kính, nhà lưới; Cơ
giới khâu làm đất, thu hoạch trong nhà lưới
|
|
Quy trình trồng cà chua, dưa
leo, dưa lưới và xà lách thủy canh và cây trồng có giá trị khác; Quy trình sản
xuất rau, hoa ứng dụng Công nghệ cao; Những công nghệ mới khác cho trồng trọt
|
|
Kỹ thuật/công nghệ trong sản xuất
rau ứng dụng CNC
|
|
Kỹ thuật/công nghệ trong sản xuất
nấm ứng dụng CNC
|
|
Kỹ thuật/công nghệ trong sản xuất
hoa kiểng ứng dụng CNC
|
3
|
Lĩnh vực Thủy sản
|
|
Ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất tôm và cá cảnh theo công nghệ lọc nước tuần hoàn bằng bể lọc sinh học.
|
|
Ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất tôm cua, nhuyễn thể, ếch, lươn và cá nước lợ.
|
4
|
Lĩnh vực công nghệ sinh học
ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
|
|
- Kỹ thuật vận hành trong hệ thống
nhà máy sản xuất thực vật (plant factory)
|
|
- Chọn tạo giống cây trồng bằng
marker phân tử
|
|
- Kỹ thuật nhân giống và canh
tác hoa lan ứng dụng công nghệ cao
|
5
|
Đào tạo doanh nghiệp
|
|
Giới thiệu và hướng dẫn ứng dụng
các công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; Hướng dẫn xây dựng, quản lý, triển khai dự án sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp cũng như phương pháp tiếp cận, tìm kiếm thị trường ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
|
II
|
Đào tạo nghề lao động nông
nghiệp nông thôn
|
|
Ứng dụng công nghệ cao Chăn nuôi
bò sữa, bò thịt, heo
|
|
Sử dụng, vận hành nhà màng, nhà
lưới, hệ thống thủy canh, hệ thống tưới tự động và tiết kiệm, sản xuất rau, hoa
theo hướng VietGap
|
|
Nuôi tôm, nhuyễn thể, cá cảnh ứng
dụng công nghệ cao
|
|
Kỹ thuật vận hành máy móc, thiết
bị cơ giới hóa tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp
|
CHỈ
TIÊU VÀ SỐ LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020
TT
|
Nội dung đào tạo
|
ĐVT
|
Tổng cộng
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
A
|
Đào tạo dài hạn
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở
nước ngoài
|
người
|
14
|
3
|
4
|
7
|
2
|
Đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong
nước
|
người
|
6
|
2
|
2
|
2
|
B
|
Đào tạo ngắn hạn
|
|
|
|
|
|
I
|
Đào tạo nghề lao động nông
nghiệp nông thôn
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo nghề sơ cấp
|
người
|
2.895
|
800
|
1.000
|
1.095
|
2
|
Huấn luyện nâng cao
|
người
|
1.800
|
800
|
1.000
|
1.095
|
|
Chăn nuôi (30 học viên/lớp)
|
lớp
|
16
|
6
|
5
|
5
|
|
Trồng trọt (20 học viên/lớp)
|
lớp
|
3
|
1
|
1
|
1
|
|
Thủy sản (20 học viên/lớp)
|
lớp
|
5
|
2
|
2
|
1
|
II
|
Đào tạo nâng cao
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào tạo chuyên đề
|
người
|
260
|
60
|
100
|
100
|
a
|
Chăn nuôi
|
lớp
|
3
|
1
|
1
|
1
|
b
|
Trồng trọt
|
lớp
|
5
|
1
|
2
|
2
|
c
|
Thủy sản
|
lớp
|
5
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Đào tạo Doanh nghiệp (10-15 học
viên/lớp)
|
lớp
|
18
|
5
|
6
|
7
|
3
|
Đào tạo ngắn hạn ở ngoài nước
(1- 3 tháng/lượt)
|
người
|
62
|
12
|
20
|
30
|
4
|
Đào tạo ngắn hạn ở trong nước
(1- 3 tháng/lượt)
|
người
|
180
|
60
|
60
|
60
|
5
|
Lớp đào tạo liên kết quốc tế
(15-20 học viên/lớp)
|
lớp
|
15
|
5
|
5
|
5
|
C
|
Tham quan, Hội thảo - Hội nghị
|
|
|
|
|
|
1
|
Tham dự Hội thảo - Hội nghị
trong và ngoài nước (3-5 CB/đợt)
|
người
|
40
|
14
|
14
|
12
|
2
|
Tham quan học tập mô hình Ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao trong và ngoài nước (5-10 CB/đợt)
|
người
|
100
|
30
|
40
|
30
|