ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại văn bản số 3152/SLĐTBXH-VP ngày 03/11/2015 và Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 840/TTr-SNV ngày
04/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình
Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bình
Dương về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐTB&XH, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- TT.Tỉnh ủy,
TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo, Website
tỉnh;
- LĐVP, Lh, Thái, TH; HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề;
tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội
(sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính
sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy
định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể,
tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các
đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp
đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của
doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có
thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu
tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký
tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến
nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Viêt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
6. Về lĩnh vực
dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được
phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán
bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và
học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp
tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết
tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao
động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ
phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ
tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao
động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và
an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động;
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa
phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm
trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi
xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình
ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm
viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa
cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn
đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và
các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng
trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc
người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo
dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp
luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại
dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện
tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự
nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy
quyền.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban Vì
sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định, của pháp luật
và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc. Các chức vụ này do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo
các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng (bao gồm công tác pháp
chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo
hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
Bình đẳng giới.
Mỗi tổ chức trên đây có 01 cấp trưởng và không quá 02 cấp phó. Các chức vụ này do Giám đốc
Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, trừ chức vụ Chánh Thanh tra do
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ
chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ do Giám
đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Chi cục thuộc Sở: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng và được tổ chức không quá 03 phòng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Bình Dương;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Bỉnh
Dương;
- Trung tâm Dạy nghề người khuyết tật
tỉnh Bình Dướiig;
- Trung tâm Giáo dục lao động - Tạo
việc làm tỉnh Bình Dương;
- Ban Quản lý Nghĩa trang liệt sĩ
tỉnh Bình Dương;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Bình Dương;
- Trường Trung cấp nghề Bình Dương;
- Trường Trung cấp nghề Việt - Hàn
Bình Dương.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Sở, Chi cục thuộc Sở
thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà
nước về quản lý biên chế công chức và căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, khối lượng, tính chất, đặc điểm cụ thể công tác lao
động, người có công và xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo
ngạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định số biên chế công,
chức hàng năm của Sở, bảo đảm đủ biên chế công chức theo vị trí việc làm để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định trong Ban Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho
Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác nhưng
Phó Giám đốc Sở không được ủy quyền lại cho cấp dưới.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt
quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan, Giám đốc Sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 6. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo tình
hình công tác chuyên môn theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo theo quy định, và tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách;
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ
trương, công tác của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
hoặc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình,
kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao. Khi có những vấn đề khó khăn, vướng mắc thì
các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc, tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thi báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai công tác lao động, người có công và xã hội tại địa phương. Trong
phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp
trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý của Sở đối
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên
môn cho Sở theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban
hành quy chế làm việc của các phòng, đơn vị trực thuộc; quy định cụ thể về chế
độ làm việc, chế độ quản lý theo từng lĩnh vực; tổ chức sắp xếp các phòng, đơn
vị theo hướng tinh gọn, hiệu quả; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ chuyên môn, bảo đảm phát huy tốt hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
mà Sở được phân công, phân cấp thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các nội dung trong bản Quy
định này do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.