THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 09
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ BIÊN CHẾ CỦA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Kho bạc Nhà nước,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định việc thực hiện
cơ chế quản lý tài chính và biên chế áp dụng đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước
(KBNN) thuộc Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
KBNN; KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các đơn vị sự nghiệp
thuộc KBNN.
Điều 2. Mục tiêu,
yêu cầu
1. Thực hiện tốt các chức năng: Quản lý
quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính và các quỹ khác của Nhà nước; quản lý
ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; Tổng kế toán Nhà nước; huy động vốn cho ngân
sách nhà nước; quản lý tài sản quốc gia quý hiếm.
2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, quy trình nghiệp vụ quản lý theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả,
nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ, tăng cường năng lực, hiệu quả và tính
công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước.
3. Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động KBNN; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ
chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có
trình độ chuyên môn cao; trao quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc,
sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
4. Chủ động sử dụng nguồn kinh phí được
giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung đầu tư thực hiện chiến lược
phát triển KBNN; bảo đảm xây dựng kho tàng, trụ sở giao dịch an toàn, hiện đại;
bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả và hiện đại hóa công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và
nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và từng bước bổ sung thu nhập cho cán
bộ, công chức.
5. Thực hiện công khai dân chủ theo
quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức KBNN.
Điều 3. Về biên
chế
1. Biên chế và lao động của hệ thống Kho
bạc Nhà nước từ năm 2014 ổn định theo chỉ tiêu biên chế và lao động đã được cấp
thẩm quyền giao đến ngày 31 tháng 5 năm 2013. Kho bạc Nhà nước từng bước tổ chức
định biên trên cơ sở xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
giao thêm nhiệm vụ mới hoặc Nhà nước có quyết định chia tách địa giới hành
chính, phải thành lập bổ sung KBNN cấp tỉnh, cấp huyện, Bộ Tài chính thống nhất
với Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung biên chế cho KBNN.
3. Ngoài số biên chế và lao động được
giao, KBNN được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguồn
kinh phí đảm bảo hoạt động
Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của
KBNN, gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp bảo đảm
chi một lần tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế
độ Nhà nước quy định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế và lao động hợp đồng theo quy
định của pháp luật được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
2. Các nguồn kinh phí khác được ngân
sách nhà nước giao theo quy định của pháp luật gồm:
a) Kinh phí chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, dự án theo quy định của Nhà nước;
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát
hành, thanh toán công trái, trái phiếu, tín phiếu;
c) Kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
d) Các nguồn vay nợ, viện trợ và nguồn
kinh phí khác được cơ quan có thẩm quyền giao;
3. Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động
nghiệp vụ của KBNN theo quy định của Nhà nước, gồm:
a) Thu phát sinh trong hoạt động
thanh toán, chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc đá
quý, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá;
b) Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền gửi
với các khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
thương mại;
c) Thu từ nghiệp vụ ứng vốn theo quy
định của Bộ Tài chính;
d) Chênh lệch thu chi từ bán ấn chỉ
cho khách hàng, các khoản phí dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước, điện thoại;...
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 5. Nội dung
chi
1. Chi thường xuyên:
a) Chi thanh toán cá nhân: Tiền
lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); tiền khen thưởng thành tích theo danh hiệu
thi đua và các khoản thanh toán khác cho cá nhân;
b) Chi quản lý hành chính: Chi thanh
toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội
nghị; chi công tác phí; chi thuê mướn; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi hành chính khác;
c) Chi hoạt động nghiệp vụ: Mua sắm vật
tư, hàng hóa dùng cho chuyên môn, nghiệp vụ; thiết bị an toàn kho quỹ, thiết bị
kiểm đếm; ấn chỉ các loại; trang phục, bảo hộ lao động; các khoản nghiệp vụ kiểm
đếm, đảo kho, điều chuyển, bảo vệ an toàn kho, tiền, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ
và các chứng chỉ có giá; bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ; các khoản nghiệp
vụ khác;
d) Chi phối hợp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
đ) Chi đoàn đi công tác nước ngoài;
chi đón, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam;
chi tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam;
e) Chi hỗ trợ công tác điều động,
luân chuyển, biệt phái cán bộ công chức trong hệ thống KBNN;
g) Chi bảo đảm hoạt động của tổ chức
đảng theo quyết định của Ban bí thư Trung ương Đảng; chi chế độ đối với cán bộ
tự vệ; chi đảm bảo hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện
hành;
h) Các khoản chi có tính chất thường
xuyên khác.
2. Chi đầu tư phát triển, hiện đại
hóa KBNN:
a) Chi đầu tư, tăng cường cơ sở vật
chất; xây dựng kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch; mua sắm các trang thiết
bị chuyên dùng; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Chi duy trì và phát triển, hiện đại
hóa công nghệ thông tin;
c) Chi nghiên cứu khoa học, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức theo chương trình, kế hoạch
của hệ thống KBNN;
d) Chi bù đắp thiệt hại về tiền, tài
sản trong các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, rủi ro theo quy
định của pháp luật;
đ) Chi thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm
trang thiết bị, đầu tư xây dựng, tăng
cường cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và các nội dung khác theo nhiệm vụ chung của toàn ngành tài chính,
trong đó có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống KBNN;
e) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Tiêu chuẩn
định mức chế độ chi tiêu
1. Các nội dung
chi thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được cơ
quan có thẩm quyền ban hành. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành định mức
chi nghiệp vụ KBNN trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, mức chi quy định hiện hành,
phù hợp tình hình cụ thể và khả năng nguồn kinh phí.
2. Mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
bình quân toàn hệ thống KBNN áp dụng không vượt quá 1,8 lần và chi bổ sung thu
nhập từ kinh phí tăng thu tiết kiệm chi không vượt quá 0,2 lần so với mức lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm
và bổ sung thu nhập không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp
làm đêm, làm thêm giờ. Mức chi tiền lương, tiền công đối với / cán bộ, công chức, viên chức của
KBNN được điều chỉnh phù hợp với lộ
trình cải cách chính sách tiền lương của Nhà nước và chấm dứt khi thực hiện chế
độ tiền lương mới.
Việc phân phối tiền lương, tiền công
theo kết quả chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng hợp lý, gắn tiền lương với hiệu
quả công việc, đồng thời phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
Điều 7. Quản lý
nguồn kinh phí hoạt động của KBNN
1. Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí của KBNN thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước. Hàng năm, khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hệ thống KBNN được tổng
hợp trong kinh phí của Bộ Tài chính trình Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển, hiện đại hóa KBNN phải đảm bảo chi thường xuyên tối đa không quá
70% dự toán được giao. Kinh phí chi đầu tư phát triển được quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. KBNN chủ động sử dụng nguồn kinh
phí phù hợp với nhu cầu thực tế và trong phạm vi số
kinh phí được giao.
4. Khi Nhà nước thay đổi chính sách,
chế độ, KBNN tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới.
Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến nguồn thu hoạt
động nghiệp vụ không đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy thì KBNN đề xuất
phương án, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
5. Kinh phí cuối năm chưa sử dụng hết
được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng, riêng nguồn kinh phí quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quyết định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Sử dụng
kinh phí tăng thu tiết kiệm chi
Hàng năm, số kinh phí tiết kiệm được
từ chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này và chênh lệch kết
quả thu hoạt động nghiệp vụ của KBNN quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này
so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, KBNN được sử dụng
cho các nội dung sau:
1. Trích tối thiểu 25% lập Quỹ Phát
triển hoạt động ngành để: Thực hiện chiến lược phát triển KBNN; đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất, xây dựng kho tàng, trụ sở giao dịch; mua sắm trang thiết bị phục
vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; ứng dụng công nghệ thông tin và các nhiệm vụ
khác có liên quan của hệ thống KBNN.
2. Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
để: Chi đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức hệ thống KBNN
do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức,
viên chức hệ thống KBNN gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ
trợ cán bộ nghỉ hưu và các trường hợp đặc biệt khác. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mức trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
3. Trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Tối
đa 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm.
4. Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức,
viên chức hàng tháng tối đa bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
5. Chi khen thưởng, phối hợp công tác
đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài hệ thống KBNN có thành tích đóng
góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của KBNN các cấp.
6. Trợ cấp thêm ngoài chính sách
chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức
lại lao động; chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; chi hỗ trợ cho các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc hệ thống KBNN.
7. Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công
chức, viên chức bình quân toàn hệ thống KBNN tối đa 0,2 lần mức lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quy định (lương
ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp trừ phụ cấp công vụ, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).
Điều 9. Kinh phí
bảo đảm hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị sự nghiệp thuộc KBNN được
bảo đảm kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của KBNN quy định
tại Điều 4 của Quyết định này; được áp dụng chế độ chi tiêu theo quy định tại
Quyết định này và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Cơ chế quản lý
tài chính và biên chế của KBNN quy định tại Quyết định này được thực hiện từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp Nhà nước có thay đổi chính sách về biên
chế, tài chính làm ảnh hưởng lớn tới hoạt động của KBNN, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Quyết định này, Chỉ đạo KBNN tổ chức triển khai thực hiện; định
kỳ đánh giá tình hình thực hiện; kiểm tra việc thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế của KBNN bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu.
3. Kinh phí hoạt động năm 2013 giao
cho KBNN (bao gồm cả các quỹ) còn dư chưa sử dụng, được chuyển sang năm 2014 tiếp
tục sử dụng theo nội dung quy định tại Quyết định này.
4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|