ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 531/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 28 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của
xã hội giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 08/Ctr/TU
ngày 30/8/2011 của Tỉnh ủy Bình Định về thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
và Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 189/TTr- SKH&ĐT ngày 28/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Định giai
đoạn 2011 - 2020 với những nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Quan điểm
- Phát triển nhân lực nhằm thực hiện thành công
các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 -
2020.
- Phát triển nhân lực phải có tầm nhìn dài hạn
và phải có bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của giai đoạn 2011 - 2020.
- Phát triển nhân lực phải đảm bảo tính hài hòa
về cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực, vùng, miền trong tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và cơ
cấu hợp lý theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nâng cao tính khả
thi và hiệu quả của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong giai đoạn 2011 - 2020.
- Nâng cao trình độ dân trí, tạo bước chuyển biến
rõ rệt về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và đô thị hóa, tiếp tục phân bổ lại dân cư trên địa bàn tỉnh nhằm
đạt tới sự phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và
các ngành khác và tạo ra sự bứt phá mới về phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, thị xã đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, trong đó chú ý đào tạo cán bộ miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp vững vàng về
chính trị, có đạo đức lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân, có trí tuệ, tư
duy đổi mới và năng lực hoạt động thực tiễn, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,
trình độ lý luận chính trị, nhằm lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra.
b. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Đào tạo 15 - 20 tiến sĩ và 550 - 600 thạc sĩ
và tương đương;
+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao giáo
dục toàn diện, phổ cập giáo dục bậc trung học.
+ Cơ cấu lao động năm 2015 là nông - lâm - ngư
nghiệp 57,5%, công nghiệp - xây dựng 20,9% và dịch vụ 21,6% lực lượng lao động.
+ Năng suất lao động tăng nhanh từ 31,8 triệu đồng/lao
động năm 2010 lên 60,3 triệu đồng/lao động năm 2015.
- Đến năm 2015:
* Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 46,0%; tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động đạt 32,0%, tăng 11% so với năm 2010. Cơ cấu lao động sơ cấp và dạy nghề dưới
ba tháng là 80,0%; trình độ trung cấp nghề chiếm 13,0%; cao đẳng nghề chiếm
7,0%.
* 100% cán bộ, công chức của tỉnh, huyện, thành
phố, thị xã đạt chuẩn chức danh theo qui định. Trong đó ít nhất 5% cán bộ công
chức viên chức có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ và tương đương, 5% có trình độ ngoại
ngữ đủ điều kiện đi đào tạo ở nước ngoài.
* 100% cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ dự nguồn
cấp xã có trình độ trung cấp chuyên ngành và trung cấp lý luận chính trị - hành
chính trở lên, trong đó có 40% cán bộ công chức có trình độ đại học, cao đẳng
chuyên ngành.
* Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ cấu
hợp lý; tỷ lệ cán bộ nữ ít nhất là 15%, cán bộ trẻ dưới 40 tuổi 20%, cán bộ dân
tộc thiểu số ở các huyện miền núi đạt từ 25-30%.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Tiếp tục đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ và các chức
danh tương đương; thực hiện các giải pháp nâng cao giáo dục toàn diện, phổ cập
giáo dục bậc trung học cho phù hợp.
+ Cơ cấu lao động năm 2020 là Nông - Lâm - Ngư
nghiệp 45,0%, công nghiệp - xây dựng 28,0% và các ngành dịch vụ 27,0% lực lượng
lao động.
+ Năng suất lao động tăng từ 60,3 triệu đồng/lao
động năm 2015 lên 130,0 triệu đồng/lao động năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 70,0%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng số
lực lượng lao động trong độ tuổi lao động đạt 60,0%, tăng 30% so với năm 2015.
Cơ cấu lao động sơ cấp và dạy nghề dưới ba tháng là 71,0%; trình độ trung cấp
nghề chiếm 16,0%; cao đẳng nghề chiếm 13,6%.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Dự báo cung lao động
Theo dự báo tốc độ tăng dân số trung bình thời kỳ
2011 - 2015 là 0,36%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 là 0,33%/năm. Dân số trung bình
ước thực hiện đến năm 2015 là: 1.520 ngàn người và ước thực hiện đến năm 2020
là: 1.545 ngàn người. Lực lượng lao động tương ứng đến năm 2015 là 913 nghìn
người và năm 2020 là 1.005 nghìn người.
- Tổng số lực lượng lao động (tổng cung lao động):
+ Thực hiện chính sách Dân số kế hoạch hóa gia
đình, giai đoạn 2011 - 2015 mỗi năm tỉnh giảm tỷ lệ sinh 0,2%o - 0,3%o; giai đoạn
2016 - 2020 mỗi năm tỉnh giảm tỷ lệ sinh 0,15%o - 0,2%o. Theo dự báo tốc độ
tăng dân số trung bình thời kỳ 2011-2015 của tỉnh là 0,36%/năm và thời kỳ 2016
- 2020 là 0,33%/năm. Dân số trung bình ước thực hiện đến năm 2015 là: 1.520
ngàn người và ước thực hiện đến năm 2020 là: 1.545 ngàn người.
+ Về tổng số lao động làm việc: Năm 2010 có
832,6 ngàn người. Năm 2015 là 913 ngàn người và đến năm 2020 là 1.005 nghìn người.
+ Về nhu cầu lao động qua đào tạo nghề: Năm 2010
đạt 36%, năm 2015 đạt 55% và năm 2020 đạt 70% so tổng số lao động.
- Cơ cấu lực lượng lao động theo ngành kinh tế
+ Ngành Nông - lâm - ngư nghiệp: Năm 2005 là
64,7%, ước thực hiện năm 2010 là 58,3%; đến năm 2015 đạt 57,5% và dự kiến đến
năm 2020 là 45%.
+ Ngành Công nghiệp - xây dựng: Năm 2005 là
15,5%, ước thực hiện năm 2010 là 19,3%; đến năm 2015 đạt 20,9% và dự kiến đến
năm 2020 là 28%.
+ Ngành Dịch vụ: Năm 2005 là 19,8%, ước thực hiện
năm 2010 là 22,4%; đến năm 2015 đạt 21,6% và dự kiến đến năm 2020 là 27%.
2. Dự báo cầu lao động
a. Nhu cầu lao động được đào tạo đến năm 2015
+ Nông, lâm, thủy sản
* Hệ dạy nghề (TCDN): Tổng số 227.980 người
* Hệ đào tạo (GD-ĐT): Tổng số 2.905 người
+ Công nghiệp và Xây dựng
* Hệ dạy nghề (TCDN): Tổng số 114.990 người
* Hệ đào tạo (GD-ĐT): Tổng số 4.100 người
+ Dịch vụ
* Hệ dạy nghề (TCDN): Tổng số 99.400
người
* Hệ đào tạo (GD-ĐT): Tổng số 11.855 người
b. Nhu cầu lao động được đào tạo đến năm 2020
+ Nông, lâm, thủy sản
* Hệ dạy nghề (TCDN): Tổng số 255.280 người
* Hệ đào tạo (GD-ĐT): Tổng số 2.690 người
+ Công nghiệp và Xây dựng
* Hệ dạy nghề (TCDN): Tổng số 242.880 người
* Hệ đào tạo (GD-ĐT): Tổng số 3.402 người
+ Dịch vụ
* Hệ dạy nghề (TCDN): Tổng số 198.200 người
* Hệ đào tạo (GD-ĐT): Tổng số 12.692 người
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền
về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức triển khai quán triệt, phổ biến sâu rộng,
nâng cao nhận thức cho các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, các
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các doanh nghiệp, đảng viên và trong nhân
dân đối với Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh,
các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển toàn diện con người,
về đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Làm cho mọi người thấy rõ vai trò và trách nhiệm đào tạo và sử dụng
nhân lực, biến thách thức về nhân lực (số lượng đông, tay nghề thấp, chưa có
tác phong công nghiệp…) thành lợi thế (chủ yếu qua đào tạo), là nhiệm vụ của
toàn xã hội, mang tính xã hội: của các cấp lãnh đạo, của nhà trường, của doanh
nghiệp và của gia đình cũng như bản thân mỗi người lao động. Đây chính là thể
hiện quan điểm phát triển con người, phát triển kinh tế - xã hội vì con người
và do con người, là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững.
Việc phát triển nhân lực phải được xem là một
trong những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong công tác chỉ đạo điều hành, trong
công tác quản lý của các cấp lãnh đạo tỉnh. Trong các chỉ tiêu nhiệm vụ, chỉ đạo
thực hiện và đánh giá công tác hàng năm, cần xác định thêm nhiệm vụ đáp ứng
nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, bảo
vệ môi trường… của tỉnh.
2. Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển
nhân lực
a. Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực,
đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động
bộ máy quản lý về phát triển nhân lực.
- Thống nhất về quản lý Quy hoạch phát triển
nhân lực trên địa bàn.
- Hình thành một cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo
cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội.
b. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
c. Hình thành ở cấp tỉnh Hội đồng đào tạo nhân lực
(gồm đại diện lãnh đạo các trường Đại học, Cao đẳng, Giáo dục nghề nghiệp và
doanh nghiệp trên địa bàn, lãnh đạo sở ngành) để giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện,
điều chỉnh quy hoạch và xây dựng chính sách, cơ chế đào tạo nhân lực.
d. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và
công cụ khuyến khích, thúc đẩy phát triển nhân lực.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch,
đào tạo cán bộ
Nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý. Đào tạo phải theo quy hoạch,
theo yêu cầu, cơ cấu từng ngành, có trọng tâm, trọng điểm và gắn với bố trí sử
dụng bảo đảm tính kế thừa và phát triển. Quan tâm đào tạo cán bộ cho một số
ngành quan trọng nhưng còn thiếu nhất là cán bộ có trình độ cao. Chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà
nước, công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn
cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ, người dân tộc thiểu số, cán bộ xuất thân từ công
nhân, con em gia đình có công với cách mạng.
Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai
và minh bạch trong công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, khắc phục những biểu hiện cá nhân, cục bộ,
thiếu dân chủ, nể nang tùy tiện trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và
đánh giá, bổ nhiệm cán bộ nhằm hoàn thiện quy chế thực hiện chủ trương này.
Rà soát công tác quy hoạch cán bộ các ngành,
chính quyền, Mặt trận đoàn thể để có cơ sở lựa chọn ngành, mục tiêu đào tạo sau
đại học. Việc tổ chức và phân công đào tạo phải cân đối giữa các ngành, chú trọng
đào tạo cán bộ quản lý nhà nước sau đại học. Các cơ quan của tỉnh có trách nhiệm
giới thiệu cán bộ đủ điều kiện cử đi đào tạo sau đại học, tạo điều kiện để cán
bộ hoàn thành tốt chương trình đào tạo và phát huy hiệu quả trình độ đào tạo
sau đại học.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
và công chức, viên chức
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đồng bộ, có tính
kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh, huyện
đúng tiêu chuẩn, chức danh, ngạch bậc theo quy định. Đối với cán bộ dưới 45 tuổi
thuộc diện quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý phải tốt nghiệp đại học chính
quy và tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc chính trị - hành chính.
- Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là
các xã thuộc các huyện nghèo đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định gắn với đổi
mới quy trình tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã. Đối với cán bộ lãnh đạo quản
lý cấp xã cần thực hiện tốt 05 giải pháp của Chương trình hành động số
08/CTr-TU ngày 30/8/2011 của Tỉnh ủy Bình Định về thực hiện Nghị quyết Đại hội
XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh.
5. Đào tạo thu hút cán bộ chuyên môn, khoa học,
công nghệ có trình độ cao
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn,
khoa học, công nghệ có trình độ cao cho các ngành kinh tế xã hội của tỉnh. Đào
tạo tiến sĩ, thạc sĩ đối với những ngành quan trọng của tỉnh, chú trọng đào tạo
các ngành, lĩnh vực trọng yếu như: Quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, nông nghiệp,
du lịch, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, ưu tiên đào tạo ở nước ngoài
đối với những ngành mà trong nước chưa có khả năng đào tạo hoặc chất lượng đào
tạo còn hạn chế.
Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu khoa học, các hoạt động chuyển giao công nghệ. Xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, hợp đồng cán bộ chuyên môn khoa học công nghệ, gắn thực
hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao ngoài tỉnh về làm việc.
6. Đào tạo đội ngũ công nhân, lao động có tay
nghề cao
Nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô, bảo
đảm cơ cấu ngành nghề đào tạo. Gắn mục tiêu đào tạo nghề với giải quyết việc
làm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành sản xuất
công nghiệp, dịch vụ của tỉnh nói chung và Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu, cụm
công nghiệp trong tỉnh nói riêng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn coi đây là nội dung và yêu cầu cấp thiết trong thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
7. Đảm bảo vốn cho phát triển nhân lực
Để đạt được các mục tiêu trong quy hoạch phát
triển nhân lực của tỉnh cần thiết phải có nguồn tài chính để thực hiện. Dự báo
nhu cầu vốn đầu tư cho đào tạo nhân lực từ 2011 đến năm 2020 của tỉnh như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
2011 - 2020
|
Tổng số
|
2.901
|
3.023
|
5.924
|
I. Vốn đào tạo nhân lực
|
1.115
|
973
|
2.088
|
II. Vốn đầu tư cơ sở đào tạo
|
1.786
|
2.050
|
3.836
|
Trong đó:
|
|
|
|
1. Ngân sách trung ương
|
1.160
|
1.209
|
2.369
|
2. Ngân sách địa phương
|
580
|
605
|
1.185
|
3. Nguồn vốn khác
|
1.161
|
1.209
|
2.370
|
a. Vốn cho nhu cầu đào tạo nhân lực
- Đối với cơ sở đào tạo nghề, dự kiến phân nguồn
thu cho nhu cầu đào tạo nhân lực theo tỷ trọng: Ngân sách nhà nước 20% và huy động
các thành phần kinh tế tham gia 80%.
- Đối với các Trường Đại học, Cao đẳng ngoài
công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực chủ yếu từ nguồn thu của người có
nhu cầu học và nguồn vốn huy động từ xã hội hóa.
- Đối với các Trường Đại học, Cao đẳng công lập,
nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực được trích từ nguồn chi thường xuyên của
NSNN, nguồn thu của người học và nguồn vốn huy động khác.
b. Vốn cho nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo
nhân lực
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quyết định trong
việc cung cấp vốn để thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực. Dự kiến tỷ lệ nguồn
vốn như sau:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: 60% (TW 40%;
ĐP 20%);
- Nguồn vốn huy động từ DN (đơn vị sử dụng nhân
lực): 5%;
- Nguồn vốn từ Chương trình dự án: 15%;
- Nguồn vốn từ nước ngoài (ODA, FDI, …): 10%;
- Nguồn vốn huy động từ người được đào tạo: 5%;
- Nguồn vốn khác: 5%.
8. Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác phát
triển nhân lực
a. Sự phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức
Trung ương
Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan tổ
chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện về giáo viên, nội
dung chương trình và nguồn vốn để hỗ trợ Bình Định phát triển nhân lực.
b. Sự phối hợp và hợp tác với các tỉnh bạn
Tận dụng các lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội để mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với
các địa phương lân cận như Gia Lai, Phú Yên, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, .... nhằm
phát triển nhân lực. Các Sở chuyên ngành tăng cường hợp tác với các sở tỉnh bạn
trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực, có sự chuyển giao hợp tác về nhân
lực giữa các tỉnh để điều tiết cung cầu lao động trên thị trường lao động.
c. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế
Bằng các mối quan hệ qua Đại sứ quán các nước tại
Việt Nam, thông qua các tổ chức phi chính phủ, qua các nhà đầu tư nước ngoài
đang hoạt động tại Bình Định, qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và
các tổ chức liên quan khác để có chiến lược tăng cường hoạt động hợp tác, hỗ trợ
đào tạo, chuyển giao nhân lực với các nước nhằm mang lại điều kiện tốt nhất cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Để quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bình Định
giai đoạn 2011 - 2020 được triển khai một cách có hiệu quả, các sở, ban, ngành
và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện những công việc sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi tổng hợp
và báo cáo tình hình triển khai Qui hoạch phát triển nhân lực của tỉnh cho UBND
tỉnh và các Bộ ngành Trung ương theo định kỳ. Hàng năm cân đối ngân sách của địa
phương, ngân sách Trung ương và các Chương trình mục tiêu cho các dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt tạo điều kiện để thực hiện các dự án, nhất là dự án
có liên quan đến đào tạo phát triển nhân lực trình độ cao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xây dựng và thực hiện các Đề án về phát triển nông nghiệp, trong đó lưu ý phát
triển chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, nông sản của tỉnh Bình Định giai đoạn
2011 - 2020; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển đất nông nghiệp kém hiệu quả
sang nuôi trồng thủy sản và các loại dịch vụ khác, phát triển chăn nuôi tập
trung, độc lập tách biệt với khu dân cư.
3. Sở Công Thương: Khuyến khích hỗ trợ
các Doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường. Tiếp tục thực hiện Đề án: Khôi phục và
phát triển các làng nghề CN và TTCN. Thực hiện công tác qui hoạch phát triển
thương mại, xây dựng và hoàn thiện các Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh,
khuyến khích phát triển HTX thương mại - dịch vụ ở các huyện để cung cấp dịch vụ
vật tư kỹ thuật, hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng và tiêu thụ hàng nông sản cho
bà con lao động ở vùng sâu, vùng xa.
4. Ban Quản lý Khu Kinh tế: Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu Kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp.
Tăng cường thu hút đầu tư các dự án lớn có hàm lượng kỹ thuật cao nhằm góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
5. Sở Giáo dục - Đào tạo: Tiếp tục xây dựng
kế hoạch theo từng thời kỳ cụ thể, thực hiện các Chương trình, Đề án nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục thực chất, toàn diện.
6. Sở Y tế: Nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật, đầu tư mua sắm trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tiên tiến và xây dựng
đội ngũ cán bộ chuyên sâu và chú trọng đến tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công
tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong y
học, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từng bước nâng cao thể lực
cho người lao động và thực hiện tốt công tác dân số.
7. Sở Nội vụ: Tiếp tục thực hiện các
Chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện
tốt công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm về đào tạo nghề phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng lưới
dạy nghề của tỉnh đã được phê duyệt, thực hiện tốt Đề án “Xã hội hóa công tác dạy
nghề”; Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn; Đề án Xuất khẩu lao động và Đề án
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo trong tỉnh đang triển
khai.
9. Sở Tài chính: Căn cứ dự toán ngân sách
hàng năm bảo đảm cấp đủ vốn cho các Chương trình, Đề án và phối hợp với các
ngành kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích và hiệu
quả.
10. Các Sở, Ban có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Trên cơ sở quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh thời kỳ
2011 - 2020 căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban thuộc tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|