ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
50/2007/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 13 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG
DÂN QUÂN TỰ VỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/05/2004 của Chính phủ về công tác Quốc
phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
46/TTLT-BQP-BTC-BKH&ĐT-BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 Quy định
chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 171/2004/TT-BQP ngày 15/12/2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự (CHQS) tỉnh tại Tờ trình số
370/TTr-BCH ngày 19 tháng 07 năm 2007 và xét Báo cáo thẩm định số 108/BC-STP
ngày 17/07/2007 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thực hiện
chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chỉ huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 13/8/2007 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc thực
hiện các chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ (DQTV) bao gồm: Trợ cấp trách
nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ DQTV, tiêu chuẩn trang phục, chế độ chính sách
của DQTV khi làm nhiệm vụ, chế độ đối với cán bộ chiến sỹ DQTV bị tai nạn, bị
thương hoặc hy sinh; bảo đảm nơi làm việc trang thiết bị của Ban Chỉ huy Quân sự
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban CHQS xã); vật chất bảo đảm cho
Dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
- Ban Chỉ huy Quân sự xã, Ban Chỉ
huy Quân sự cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan tổ chức), đơn vị
Dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại các xã trọng điểm về quốc phòng -
an ninh.
- Cán bộ chiến sỹ DQTV nòng cốt.
- Dân quân tự vệ thuộc lực lượng
rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo mệnh lệnh cấp có
thẩm quyền tại Điều 19 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ
quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
Mục 1:
PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐƠN VỊ CỦA CÁN BỘ DQTV
Điều 3.
Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy
DQTV hàng quý bằng hệ số lương tối thiểu như sau:
1. Tiểu đội Trưởng và tương
đương: 0,25
2. Trung đội Trưởng, ấp đội Trưởng
và tương đương: 0,30
3. Trung đội Trưởng dân quân cơ động:
0,45
4. Phó đại đội Trưởng và tương
đương: 0,35
5. Đại đội Trưởng và tương đương
: 0,40
6. Phó tiểu đoàn Trưởng và tương
đương: 0,45
7. Tiểu đoàn Trưởng và tương
đương: 0,50
8. Chỉ huy phó Ban CHQS xã và Phó
Chỉ huy Trưởng
Ban CHQS cơ quan tổ chức: 0,55
9. Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên
Ban CHQS xã; Chỉ huy Trưởng,
Chính trị viên Ban CHQS Cơ quan tổ
chức : 0,60
Điều 4.
Điều kiện được hưởng trợ cấp
- Cán bộ DQTV có quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy
đơn vị DQTV của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
184/2004/NĐ- CP.
- Được người chỉ huy cấp trên trực tiếp đánh giá đã hoàn
thành nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị được giao.
- Đối với ấp đội Trưởng, khu đội Trưởng (sau đây gọi chung
là ấp đội Trưởng) kiêm chức vụ tổ trưởng hoặc tiểu đội trưởng hoặc trung đội
trưởng, nếu ấp, khu phố tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung đội Dân quân tại chỗ
thì được hưởng trợ cấp trách nhiệm ấp đội Trưởng. Trường hợp ấp tổ chức trung đội
Dân quân tại chỗ thì các tiểu đội Trưởng thuộc trung đội Dân quân tại chỗ được
hưởng trợ cấp trách nhiệm tiểu đội Trưởng.
Điều 5.
Thời gian được huởng trợ cấp trách nhiệm và thời gian
chi trả
Thời gian được hưởng trợ cấp
trách nhiệm tính từ ngày cán bộ DQTV có quyết định bổ nhiệm và thực hiện đến
ngày thôi giữ chức vụ đó.
- Nếu giữ chức vụ từ 45 ngày trở
lên trong quý thì được hưởng trợ cấp trách nhiệm cả quý, nếu giữ chức vụ dưới
45 ngày trong quý thì không hưởng trợ cấp trách nhiệm quý đó.
- Cán bộ DQTV đang giữ chức vụ chỉ
huy đơn vị khi có sự thay đổi chức vụ, nếu giữ chức mới từ 45 ngày trở lên thì
được hưởng phụ cấp chức vụ mới cả quý, nếu giữ chức vụ mới dưới 45 ngày trong
quý thì quý đó được hưởng trợ cấp chức vụ cũ.
- Phụ cấp trách nhiệm được chi trả
1 quý 1 lần vào tháng cuối của quý, do UBND xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ
chức thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
Mục 2
TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ CHIẾN SỸ DQTV NÒNG CỐT
Điều 6.
Tiêu chuẩn trang phục
- Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên,
Chỉ huy Phó Ban CHQS xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức được cấp trang phục sử dụng
trong 05 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi giầy vải,
02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.
- Cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ
cơ động, được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo, 02
đôi giầy vải, 02 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ.
- Cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ
thường trực sẵn sàng chiến đấu được cấp trang phục và sử dụng quân trang dùng
chung, cụ thể như sau:
+ Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng được
cấp 01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 phù
hiệu dân quân tự vệ.
+ Từ đủ 9 tháng đến 01 năm được cấp
2 bộ quần áo, 2 đôi giầy vải, 2 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 phù hiệu
DQTV, 01 áo mưa ni lon.
+ Quân trang dùng chung bao gồm:
Chăn, màn, áo bông (thời hạn sử dụng 05 năm), chiếu (thời hạn sử dụng 1,5 năm).
Quân trang dùng chung giao cho cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ quản lý sử dụng
tại nơi làm nhiệm vụ và phải bàn giao lại sau khi hết thời gian làm nhiệm vụ, nếu
làm mất, làm hỏng phải bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền tương đương với
giá trị hiện vật tại thời điểm đó.
- Đối với cán bộ, chiến sỹ Dân
quân tự vệ nòng cốt khác được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm bao gồm;
01 bộ quần áo, 01 đôi giầy vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu
DQTV.
Điều 7.
Chất lượng quần áo, mũ mềm
- Quần áo của cán bộ Ban CHQS xã,
Ban CHQS cơ quan, tổ chức được may bằng vải Kaki hoặc vải Gabadin Việt Nam.
- Quần áo của cán bộ, chiến sỹ
Dân quân tự vệ nòng cốt được may bằng vải Kaki.
- Mũ mềm được may bằng vải Gabadin
len Việt Nam.
Điều 8.
Màu sắc trang phục
- Dân quân: Mũ mềm, áo, quần, tất
chân của cán bộ chiến sỹ màu xanh rêu; giầy da của cán bộ màu đen; giầy vải của
chiến sỹ màu xanh rêu.
- Tự vệ: Mũ mềm, áo, quần, của
cán bộ chiến sỹ màu xanh công nhân; tất chân màu xanh rêu; giầy da của cán bộ
màu đen; giầy vải của chiến sỹ màu xanh công nhân.
Mục 3:
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 9.
Trợ cấp ngày công lao động, chế độ trợ cấp đối với dân
quân thường trực tại huyện và các xã, phường thị trấn (gọi tắt là xã); chế độ
phụ cấp làm việc ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng), làm nhiệm vụ ở nơi có yếu
tố nguy hiểm độc hại; phụ cấp khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều
kiện đi về hàng ngày thực hiện theo Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày
26/01/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai về Quy định giá trị ngày công lao động và mức
chi trả phụ cấp cho cán bộ chiến sỹ DQTV trong khi làm nhiệm vụ và luân phiên
thường trực tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Mục 4:
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI DQTV BỊ ỐM ĐAU, CHẾT, BỊ TAI NẠN; BỊ THƯƠNG, HY
SINH
Điều 10.
Cán bộ chiến sỹ DQTV bị ốm đau trong khi huấn luyện,
trong khi làm nhiệm vụ nếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì được thanh toán tiền
khám chữa bệnh; trong trường hợp bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động thì
được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu bị chết thì được
hưởng trợ cấp tiền tuất; tiền mai táng phí như tiêu chuẩn của người tham gia
đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 11.
Cán bộ chiến sỹ DQTV làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu
(SSCĐ), phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc bảo vệ địa
phương, cơ sở; phối hợp với Quân đội, Công an và các lực lượng khác bảo vệ độc
lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, ANCT - TTATXH; bảo vệ Đảng, chế độ
XHCN, chính quyền, tính mạng và tài sản của Nhà nước, của tổ chức ở cơ sở, tính
mạng và tài sản của nhân dân, tính mạng và tài sản của cá nhân nước ngoài, mục
tiêu và công trình quốc phòng - an ninh trên địa bàn; xung kích trong bảo vệ sản
xuất, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch họa và các sự cố nghiêm trọng
khác nếu bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thì được xét
hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được công nhận là liệt sỹ.
Điều 12.
Thủ tục hồ sơ xét trợ cấp ốm đau, tai nạn, xét công nhận
hưởng chính sách như thương binh, xét công nhận liệt sỹ; ngân sách bảo đảm; tổ
chức chi trả thực hiện theo Điểm VI, VII, VIII Thông tư Liên tịch số
46/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ.
Mục 5:
BẢO ĐẢM NƠI LÀM VIỆC VÀ TRANG THIẾT BỊ CỦA BAN CHỈ HUY
QUÂN SỰ XÃ; VẬT CHẤT BẢO ĐẢM CHO ĐƠN VỊ DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU
Điều 13.
Ban Chỉ huy Quân sự xã được bố trí nơi làm việc hoặc trụ
sở riêng, các trang thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ công tác của Ban Chỉ
huy Quân sự xã bao gồm: Biển hiệu, biển chức danh chỉ huy, bàn ghế, bảng, tủ
súng, giấy bút, áo mưa, ủng, đèn pin, và các dụng cụ cần thiết khác để thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
Điều 14.
Đơn vị Dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa
bàn trọng điểm được bố trí nơi ăn, nghỉ và các vật chất đảm bảo như sau:
- Nơi nghỉ: Gồm nhà nghỉ, bếp,
công trình vệ sinh, hệ thống điện nước nơi sinh hoạt.
- Các dụng cụ cần thiết như: Đồ
dùng cấp dưỡng, giường, bàn ghế làm việc đủ theo quân số được biên chế, thời
gian sử dụng là 03 năm.
- Phương tiện nghe nhìn (đài
radio, tivi) thời gian sử dụng 3 năm; phương tiện chiếu sáng đủ để đảm bảo sinh
hoạt.
Điều 15.
Hàng năm căn cứ vào thực tế và yêu cầu của từng địa
phương Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh lập kế hoạch bảo đảm nơi làm việc, trang
thiết bị phục vụ công tác của Ban Chỉ huy Quân sự xã và vật chất cho Dân quân
thường trực sẵn sàng chiến đấu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Chương 3:
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH
Điều
16. Ngân sách bảo đảm
1. Nhiệm vụ chi của địa phương.
Bảo đảm ngân sách chi trả
trợ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ DQTV, tiêu chuẩn trang phục của
cán bộ, chiến sỹ Dân quân chế độ chính sách của Dân quân thường trực, DQTV khi
làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh, Chỉ huy Trưởng
Ban CHQS huyện, Chỉ huy Trưởng Ban CHQS xã, phường, thị trấn; chế độ ốm đau,
tai nạn, từ trần, bị thương hoặc hy sinh theo quy định tại Chương II của Quy định
này.
2. Nhiệm vụ chi của cơ quan tổ chức
Bảo đảm ngân sách chi trả trợ cấp
ngày công lao động, tiền ăn (tiền lương) của tự vệ được điều động làm nhiệm vụ
theo thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan tổ chức, mua sắm trang phục cho cán
bộ chiến sỹ tự vệ quy định tại Chương II của Quy định này. Đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thì khoản chi này được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật
Điều 17.
Lập dự toán và quyết toán ngân sách
1. Hàng năm Bộ CHQS tỉnh, Ban
CHQS huyện, Ban CHQS xã căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động
SSCĐ và các nhiệm vụ khác, lập dự toán công tác DQTV tại địa phương báo cáo cơ
quan quân sự cấp trên trực tiếp và UBND cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán
ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
2. Ban CHQS cơ quan, tổ chức lập
dự toán công tác tự vệ, báo cáo lãnh đạo các Sở, ngành xem xét, tổng hợp vào dự
toán ngân sách của Sở, ngành để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo Luật Ngân sách
Nhà nước.
3. Công tác lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách chi trả thực hiện theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước,
Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng ngân sách đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và
Thông tư Liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 của Liên Bộ Tài chính
và Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách Nhà nước và quản
lý tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Chỉ huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Tài
chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện kịp thời chế độ chính sách DQTV đúng Pháp lệnh Dân quân tự
vệ và Quy định này, tổ chức chi trả thanh quyết toán đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|