ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2017/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 01 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 46/2013/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động;
Căn cứ
Thông tư số 08/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về tranh chấp lao động.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 251/LĐTBXH-LĐTL
ngày 07 tháng 9 năm 2017, Báo cáo thẩm định số 363/BC-STP ngày 31/8/2017 của Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
hoạt động của hòa giải viên lao động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Dân vận TU;
- Chánh VP, Phó VP UBND tỉnh (phụ trách);
- Lưu: VT, KGVX1. (15b)
- Gửi: Điện tử.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 01/10/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và nghĩa vụ của hòa giải viên lao động đã được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm;
trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm; cấp, thu hồi thẻ hòa giải
viên lao động; quy trình hòa giải lao động và kinh phí hoạt động của hòa giải
viên lao động.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với hòa giải
viên lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh, cấp huyện; Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Bảo hiểm xã hội cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá
nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Phạm vi
hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động hoạt động tại
địa phương nơi tự đăng ký dự tuyển hoặc được Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bảo hiểm Xã hội cấp huyện, Công đoàn cấp huyện, Công đoàn Khu kinh tế tỉnh
giới thiệu.
2. Trường hợp cần thiết, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị UBND
huyện, thành phố, thị xã khác trong tỉnh cử hòa giải viên
lao động hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 3. Yêu cầu
đối với hòa giải viên lao động
1. Chấp hành quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
2. Chấp hành quy định của pháp luật,
quy chế tổ chức hoạt động của hòa giải viên lao động và các quy định khác có
liên quan về hòa giải tranh chấp lao động.
3. Hòa giải viên lao động phấn đấu thực
hiện số vụ hòa giải thành đạt tỷ lệ cao nhất đối với các vụ
tham gia hòa giải.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THỦ
TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM, CẤP, THU HỒI THẺ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4. Tiêu chuẩn
của hòa giải viên lao động
Tiêu chuẩn của hòa giải viên lao động
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về tranh chấp lao động, cụ thể:
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Không phải là người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án.
3. Am hiểu pháp luật lao động và pháp
luật có liên quan.
4. Có 3 năm làm việc trong lĩnh vực
có liên quan đến quan hệ lao động, có kỹ năng hòa giải tranh chấp lao động.
Điều 5. Trình tự,
thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động
Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa giải
viên lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
46/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 08/2013/TT- BLĐTBXH ngày 10/6/2013 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày
10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về tranh chấp lao động.
Điều 7. Thẻ hòa
giải viên lao động
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm
hòa giải viên lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cấp thẻ
cho hòa giải viên lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến
hành thu hồi thẻ hòa giải viên lao động của hòa giải viên lao động bị miễn nhiệm.
Chương
III
QUYỀN LỢI VÀ
NGHĨA VỤ CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 8. Quyền của
hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên
lao động được tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực hòa giải theo quy
định.
2. Được đề xuất các ý kiến với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện công tác hòa giải tranh chấp
lao động, chính sách pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động.
3. Hòa giải viên lao động trong những ngày được cử để hòa giải tranh chấp lao
động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề được hưởng chế độ bồi dưỡng tương đương chế độ bồi dưỡng như đối với Hội
thẩm theo quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người tham
gia phiên tòa, phiên họp giải quyết dân sự, được thanh
toán công tác phí trong những ngày thực hiện công tác hòa
giải theo chế độ công tác phí hiện hành và được bảo đảm các điều kiện cần thiết
về phòng họp, tài liệu, văn phòng phẩm
phục vụ hòa giải tranh chấp lao động.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hòa giải viên lao động
1. Chấp hành sự phân công của cơ quan
quản lý hòa giải viên lao động, tuân thủ đúng các quy định pháp luật, không được
lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi
ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải.
2. Không được từ chối nhiệm vụ hòa giải
khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, báo cáo kết quả từng vụ việc hòa
giải cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 7 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
công tác hòa giải ở cơ sở.
Chương IV
NGUYÊN TẮC,
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 11. Nguyên
tắc trong hòa giải
1. Nguyên tắc trong hòa giải lao động
thực hiện theo quy định tại Điều 194 Bộ luật Lao động năm 2012.
2. Tranh chấp lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động, trừ các tranh chấp lao
động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động năm 2012.
3. Bảo mật
Điều 12. Trình tự,
thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc hòa giải.
Việc tiến hành hòa giải được thực hiện các bước sau:
1. Xác định thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp: Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ
ngày phát hiện ra hành vi của mỗi bên tranh chấp cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Trường hợp
còn thời hiệu thì thực hiện các bước tiếp theo.
2. Tìm hiểu sự việc các bên tranh chấp:
Xác định rõ tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội
dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
3. Thu thập các tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp: Hòa giải viên lao động yêu cầu các
bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến
tranh chấp, tham khảo thêm ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng,
phòng ban).
4. Thành phần tham gia phiên họp:
a) Thành phần tham gia phiên họp hòa
giải: Thành phần tham dự phiên họp hòa giải gồm: Hòa giải viên lao động, cá
nhân người lao động có phát sinh tranh chấp, đại diện người sử dụng lao động, tổ
chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
b) Phiên họp hòa
giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người
khác tham gia phiên họp hòa giải.
5. Tổ chức cuộc họp:
a) Hòa giải viên lao động chủ trì cuộc
họp và cử người làm thư ký ghi biên bản cuộc họp.
b) Tại cuộc họp, các bên phát biểu và
nêu ý kiến, quan điểm của mình về vụ việc xảy ra.
c) Căn cứ vào các quy định của pháp
luật lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể,
nội quy lao động và các quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp, hòa giải viên lao
động phân tích những vấn đề đúng sai trong cách hành xử của
hai bên để hướng dẫn cho các bên tiến hành thương lượng, thỏa thuận.
d) Trường hợp hai bên thỏa thuận được
hoặc thống nhất phương án hòa giải thì hòa giải viên lập biên bản hòa giải thành.
đ) Trường hợp hai bên không thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động gọi mở và đưa ra các phương án hòa giải để hai bên
xem xét.
e) Trường hợp hai bên không chấp nhận
phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do
chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải
không thành. Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và
hòa giải viên lao động.
6. Thông qua biên bản hòa giải và các
bên ký tên vào biên bản hòa giải. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
7. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc
hết thời hạn giải quyết theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành
hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải
quyết.
Điều 13. Trình tự
hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa
giải. Việc tiến hành hòa giải được thực hiện các bước sau:
1. Xác định thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu). Thời hiệu yêu cầu hòa giải
viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm
kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm. Trường hợp còn thời hiệu thì thực
hiện các bước tiếp theo.
2. Tìm hiểu sự việc các bên tranh chấp:
Xác định rõ tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội
dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
3. Thu thập các tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến việc giải quyết tranh chấp: Hòa giải viên
lao động yêu cầu các bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ
có liên quan đến tranh chấp, tham khảo thêm ý kiến của tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội,
phân xưởng, phòng ban).
4. Thành phần tham gia phiên họp:
a) Thành phần tham gia phiên họp hòa
giải, gồm: Hòa giải viên lao động, cá nhân người lao động có phát sinh tranh chấp, đại diện người sử dụng lao động, tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở.
b) Phiên họp hòa giải phải có mặt hai
bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia
phiên họp hòa giải.
5. Tổ chức cuộc họp:
a) Hòa giải viên lao động chủ trì cuộc
họp và cử người làm thư ký ghi biên bản cuộc họp. Biên bản
hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể về quyền.
b) Tại cuộc họp, các bên phát biểu và
nêu ý kiến, quan điểm của mình về vụ việc xảy ra.
c) Căn cứ vào các quy định của pháp
luật lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động
và các quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp, hòa giải viên lao động phân tích
những vấn đề đúng, sai trong cách hành xử của hai bên để hướng dẫn cho các bên
tiến hành thương lượng, thỏa thuận.
d) Trường hợp hai bên thỏa thuận được
hoặc thống nhất phương án hòa giải thì hòa giải viên lập
biên bản hòa giải thành.
đ) Trường hợp hai bên không thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động gợi mở và đưa ra các phương án hòa giải để hai bên
xem xét.
e) Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý
do chính đáng, thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
6. Thông qua biên bản hòa giải và các
bên ký tên vào biên bản hòa giải. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày lập biên bản.
7. Trong trường hợp hòa giải không
thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận
trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định mà hòa
giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
Điều 14. Trình tự
hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc hòa giải.
Việc tiến hành hòa giải được thực hiện các bước sau:
1. Tìm hiểu sự việc các bên tranh chấp:
Hòa giải viên xác định rõ tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
2. Thu thập các tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến việc giải quyết: Hòa giải viên lao động yêu cầu các bên có liên
quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến tranh chấp; tham
khảo thêm ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện, tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
3. Thành phần tham gia phiên họp:
a) Có thể tổ chức họp riêng với từng
bên tranh chấp hoặc tổ chức họp chung có đại diện của các bên cùng tham gia.
b) Thành phần tham gia phiên họp hòa
giải tranh chấp, gồm:
- Bên đại diện cho người lao động, gồm:
Đại diện cho tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và những người được đại
diện cho tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở cử.
- Bên đại diện người sử dụng lao động.
- Hòa giải viên lao động, tùy theo mức
độ phức tạp của tranh chấp có thể mời thêm đại diện Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Công đoàn cấp huyện, Bảo hiểm Xã hội
cấp huyện.
4. Tổ chức cuộc họp:
a) Hòa giải viên lao động chủ trì cuộc
họp và cử người làm thư ký ghi biên bản cuộc họp.
b) Tại cuộc họp, các bên phát biểu và
nêu ý kiến, quan điểm của mình về vụ
việc xảy ra dẫn đến tranh chấp.
Trên cơ sở chứng cứ, số liệu có liên
quan và các tài liệu thu thập được và yêu cầu, nguyện vọng của các bên, ý kiến
tham gia hỗ trợ của các cơ quan có liên quan tham dự cuộc họp, hòa giải viên
lao động gợi mở đưa ra những vấn đề để hai bên thương lượng, thỏa thuận.
c) Trường hợp hai bên thỏa thuận được hoặc thống nhất phương án giải quyết thì lập biên bản
hòa giải thành; trường hợp hai bên không thống nhất phương án giải quyết thì lập
biên bản hòa giải không thành.
5. Thông qua biên bản hòa giải và các
bên ký tên vào biên bản hòa giải. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày lập biên bản.
6. Trong trường hợp hòa giải không
thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng
tài lao động giải quyết.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 15. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động, người lao động
1. Cung cấp tài liệu, văn bản, chứng
cứ có liên quan đến tranh chấp.
2. Hỗ trợ và phối hợp với hòa giải
viên lao động để giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động trên nguyên tắc
bình đẳng và trung thực
Điều 16. Trách
nhiệm của tổ chức Công đoàn và cơ quan Bảo hiểm xã hội
1. Đối với Công đoàn và cơ quan Bảo
hiểm xã hội cấp huyện
a) Lựa chọn, giới thiệu người có đủ
tiêu chuẩn tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động.
b) Tham gia phiên họp hòa giải theo
yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Đối với tổ chức
đại diện tập thể lao động tại cơ sở
Phối hợp, hỗ trợ với hòa giải viên
lao động để giải quyết tranh chấp lao động. Hướng dẫn người sử dụng lao động và
người lao động hiểu đúng những quy định của pháp luật lao động.
Điều 17. Trách nhiệm
của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
1. Quản lý hòa giải viên lao động hoạt động tại địa phương.
2. Căn cứ vào số lượng doanh nghiệp,
mức độ tranh chấp lao động trên địa bàn, xác định số lượng
hòa giải viên lao động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
đề xuất bổ sung theo quy định.
3. Thông báo tuyển chọn hòa giải viên
lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
4. Giới thiệu một cán bộ thuộc phòng
quản lý để bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
5. Tiếp nhận và lập danh sách những
người đạt tiêu chuẩn hòa giải viên lao động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã.
6. Tiếp nhận yêu cầu hòa giải tranh
chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp huyện cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh
chấp.
7. Lập dự toán kinh phí, chi trả và quyết toán kinh phí hoạt động của hòa giải viên lao động theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ và pháp
luật về ngân sách nhà nước.
8. Bảo đảm các điều kiện về phòng họp,
tài liệu, văn phòng phẩm cho hòa giải viên lao động tiến hành các vụ hòa giải
tranh chấp.
9. Niêm yết công khai danh sách hòa
giải viên tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kể từ ngày nhận được quyết
định bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Định kỳ hàng năm đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động.
11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, biên bản
giải quyết tranh chấp lao động của hòa giải viên, định kỳ 6
tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu về hoạt động hòa giải trên địa bàn báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Điều 18. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
1. Có văn bản đề nghị bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, bổ sung hòa giải viên lao động gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Có văn bản đề
nghị miễn nhiệm hòa giải viên lao động gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) kèm theo đơn xin thôi tham gia hòa giải viên
lao động hoặc Báo cáo không hoàn thành nhiệm vụ hòa giải của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội hay Biên bản họp xét mức độ vi phạm pháp luật của hòa giải
viên lao động.
3. Quản lý, rà soát và tham mưu kiện
toàn đội ngũ hòa giải viên lao động bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tại địa
phương trong công tác hòa giải tranh chấp lao động.
4. Quyết định cử hòa giải viên lao động
tham gia giải quyết tranh chấp lao động theo đề nghị của Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5. Hòa giải tranh chấp lao động tập
thể về quyền theo đề nghị của các bên tranh chấp.
6. Đăng tải danh
sách hòa giải viên lao động lên trang thông tin điện tử, thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Tạo điều kiện để hòa giải viên lao
động được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng hòa giải.
8. Chủ trì cuộc họp xem xét mức độ vi
phạm pháp luật của hòa giải viên lao động với sự có mặt của hòa giải viên lao động,
đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Quyết định khen thưởng hoặc có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hòa giải viên lao động hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ hoặc có thành tích đột xuất trong công
tác hòa giải tranh chấp lao động.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bổ sung hòa giải viên
lao động theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã.
2. Có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
3. Niêm yết công khai danh sách hòa giải viên lao động và đăng tải lên Trang thông
tin điện tử của Sở.
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn
và triển khai tập huấn kỹ năng hòa giải, chuyên môn nghiệp vụ về pháp luật lao
động cho hòa giải viên lao động.
5. Cấp, thu hồi thẻ hòa giải viên lao
động cho hòa giải viên lao động.
6. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột
xuất theo yêu cầu về hoạt động hòa giải trên địa bàn báo cáo kết quả bổ nhiệm,
miễn nhiệm, hoạt động hòa giải tranh chấp lao động cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tĩnh
xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế./.