ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
25 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 1169/SNV-XDCQ ngày 30/8/2013 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo
số 125/BC-STP ngày 14/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 263/2004/QĐ-UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh ban
hành Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các sở, ban ngành có liên quan ở tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
Đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với công chức cấp xã quy định
tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, bao gồm:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối
với xã);
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
nhu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và biên chế theo vị trí việc làm được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua hình
thức thi tuyển hoặc xét tuyển;
3. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật trong
quá trình tuyển dụng;
4. Đảm bảo tính cạnh tranh; tuyển chọn đúng người
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn và vị trí việc làm;
5. Ưu tiên tuyển chọn người có trình độ chuyên môn
cao phù hợp với vị trí việc làm, đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số;
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN,
PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG
Điều 3. Tiêu chuẩn dự tuyển
1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán,
Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa
phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ
thông và trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên, phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm với chức danh công chức cần tuyển, có đủ năng lực và sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng
đồng dân cư trên địa bàn công tác;
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn
phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và
lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân,
tài sản của Nhà nước.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ
trúng tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã, gồm có:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã (theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Bản sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp,
nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng
nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm
quyền (cấp huyện trở lên) cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên được cơ
quan có thẩm quyền chứng thực (nếu có).
g) Hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ
người nhận, 2 ảnh 4x6.
2. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp
xã là hồ sơ trúng tuyển (được sử dụng làm hồ sơ công chức cấp xã). Hồ sơ dự tuyển
không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển,
xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 6. Phương thức tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua
hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển;
2. Đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán,
Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông
qua thi tuyển, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng được quy định tại Điều
22 Quy chế này;
b) Việc xét tuyển chỉ được xem xét áp dụng đối với
các huyện thuộc khu vực miền núi, hải đảo bao gồm: Các huyện Tây Trà, Trà Bồng,
Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ và Lý Sơn.
3. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã: Thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng
Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công an
xã.
Điều 7. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển cho các đối tượng: Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương
binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
2. Cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển cho các đối tượng: Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công
an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt
sĩ, con thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ
ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động;
3. Cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển cho các đối tượng: Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có
thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội
viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24
tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; người có thời gian giữ chức danh hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên;
4. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc xét tuyển
công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1,2,3 Điều này thì
chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
Chương 3.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
MỤC 1. THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 8. Thẩm quyền của các cơ
quan, đơn vị trong tuyển dụng
1. Thẩm quyền của UBND cấp xã:
a) Hàng năm, UBND cấp xã thống kê số công chức hiện
có so với số lượng công chức được giao; rà soát số công chức cần thay thế theo
yêu cầu bố trí, số công chức đến tuổi nghỉ hưu để xác định nhu cầu tuyển dụng
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Thực hiện công tác sơ tuyển theo kế hoạch tuyển
dụng công chức cấp xã của UBND cấp huyện (nếu có) và gửi toàn bộ danh sách (cả
người được sơ tuyển và không được sơ tuyển cho UBND cấp huyện xem xét);
c) Khi người trúng tuyển đến nhận công tác, Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm phân công, bố trí công việc theo đúng chức danh tuyển
dụng và quyết định phân công người hướng dẫn tập sự theo quy định (đối với trường
hợp người trúng tuyển phải thực hiện chế độ tập sự).
2. Thẩm quyền của UBND cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, lập biểu tổng hợp
dự kiến chỉ tiêu, số lượng cơ cấu theo từng chức danh công chức cấp xã cần tuyển
dụng đề nghị Sở Nội vụ thẩm định;
b) Thông báo kế hoạch, chỉ tiêu, số lượng cơ cấu
theo từng chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng sau khi có văn bản thỏa thuận
của Sở Nội vụ;
c) Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội
đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau đây gọi chung là Hội
đồng tuyển dụng).
d) Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng
thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ); sau khi có ý kiến thống
nhất của UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng
công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập
các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
đ) Quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển;
e) Quyết định tuyển dụng theo đúng chức danh công
chức cấp xã đã trúng tuyển;
g) Lưu giữ tài liệu có liên quan đến công tác thi
tuyển, xét tuyển và tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
3. Thẩm quyền của Sở Nội vụ:
a) Thẩm định, thỏa thuận kế hoạch tuyển dụng, chỉ
tiêu, số lượng cơ cấu theo từng chức danh công chức cần tuyển của UBND cấp huyện;
b) Giám sát công tác thi tuyển, xét tuyển công chức.
Điều 9. Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện
thành lập có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Nội vụ cấp
huyện;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc
Phòng Nội vụ;
d) Một ủy viên là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở
Nội vụ cử;
đ) Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ
quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm
tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự thi tuyển và sử dụng theo quy
định;
c) Tổ chức hướng dẫn ôn thi trước ngày thi tuyển;
d) Tổ chức chấm thi hoặc xét tuyển;
đ) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm
thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của
UBND cấp huyện hoặc con dấu của Phòng Nội vụ trong thời gian hoạt động. Hội đồng
tuyển dụng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
MỤC 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 10. Hình thức, thời gian
và nội dung các môn thi
1. Hình thức và thời gian các môn thi:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài thời gian
120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01 bài thời
gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên
ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng;
c) Môn tin học văn phòng: Thi trắc nghiệm, thời
gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nếu có bằng
tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn
thi môn tin học văn phòng.
2. Nội dung các môn thi:
a) Môn kiến thức chung: về hệ thống chính trị, tổ
chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành
chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng.
b) Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cần tuyển dụng. Trường hợp trong cùng một
kỳ thi tuyển nhiều chức danh công chức cấp xã có yêu cầu trình độ chuyên môn
khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng cấp huyện chỉ đạo Ban đề thi xây dựng các đề
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
3. Căn cứ vào các đề thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp huyện quyết định chọn đề thi trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã.
Điều 11. Cách tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: Tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Bài thi viết tính hệ
số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn tin học văn phòng: Tính hệ số 1 và không
tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài
thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 7 Quy chế
này.
Điều 12. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên
(kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được miễn thi và điểm bài
thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2);
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh công chức.
d) Trường hợp trong cùng một chỉ tiêu của chức danh
công chức cần tuyển, những người đăng ký thi tuyển có trình độ chuyên môn khác
nhau thì người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người dự tuyển có trình độ
chuyên môn cao hơn (tuyển người có trình độ đại học trước, sau đó đến cao đẳng
mới đến trung cấp) nhưng phải đảm bảo qui định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều
này.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi
tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng
tuyển như sau: người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là
người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau
thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công
chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển để thay thế cho kết quả thi tuyển lần
sau.
MỤC 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 13. Nội dung xét tuyển
1. Đối với các chức danh: Văn phòng - thống kê, Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với thị trấn) hoặc Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp
- hộ tịch, Văn hóa - xã hội thuộc các huyện miền núi và hải đảo:
a) Xét kết quả học tập của người dự tuyển;
b) Phỏng vấn về chuyên môn, nghiệp vụ của người dự
tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã: Xét các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định
tại khoản 2 Điều 3, Điều 4 Quy chế này và xét đề nghị của UBND cấp xã. Không thực
hiện tính điểm theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 14. Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển,
được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển,
được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và
tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập,
điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này
và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo
cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển
dụng, Hội đồng xét tuyển lập danh sách phân theo thứ bậc trình độ đào tạo để tổ
chức xét tuyển và thực hiện cách tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 15. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức danh
công chức quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế này phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn,
mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công
chức.
c) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét
tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng
tuyển như sau: Người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu
kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn là
người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
d) Trường hợp trong cùng một chỉ tiêu của chức danh
công chức cần tuyển, những người đăng ký dự tuyển có trình độ chuyên môn khác
nhau thì người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người dự tuyển có trình độ
chuyên môn cao hơn (tuyển người có trình độ đại học trước, sau đó đến cao đẳng
rồi mới đến trung cấp) nhưng phải đảm bảo qui định tại các điểm a, b, c khoản 1
Điều này.
2. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt các điều kiện sau
đây:
a) Có đủ tiêu chuẩn và các điều kiện đăng ký dự tuyển
quy định tại khoản 2 Điều 3, Điều 4 Quy chế này;
b) Có đề nghị của Thường trực Đảng ủy, UBND cấp xã
và đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an
xã)
c) Trường hợp hồ sơ dự tuyển nhiều hơn chỉ tiêu cần
tuyển thì Hội đồng tuyển dụng xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên
như sau: Người có trình độ chuyên môn đúng chuyên ngành Công an, Quân sự; người
có trình độ chuyên môn cao hơn; nếu có nhiều người cùng chuyên ngành thì đề nghị
tuyển người có kết quả học tập cao hơn; nếu vẫn chưa xác định được người trúng
tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công
chức cấp xã không được bảo lưu kết quả xét tuyển để thay thế cho kết quả xét
tuyển lần sau.
Điều 16. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện;
văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp Hội đồng tuyển dụng,
danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi,
biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên
bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi tuyển hoặc xét tuyển, biên bản bàn
giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển,
quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi tuyển hoặc xét
tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi tuyển hoặc xét tuyển (ngày Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả kỳ thi
tuyển hoặc xét tuyển), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm
bàn giao cho Phòng Nội vụ cấp huyện lưu trữ, quản lý toàn bộ tài liệu về kỳ thi
tuyển hoặc xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này và toàn bộ hồ sơ cá nhân của
người dự tuyển.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi tuyển lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Chương 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 17. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công
khai trên đài truyền thanh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ
sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng về tiêu chuẩn,
điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận
hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển; đồng thời, phải
thông báo rõ về hình thức, nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, địa điểm thi tuyển
hoặc xét tuyển, lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển và được đăng trên 03 số báo
liên tiếp của cấp tỉnh.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển
ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện
dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng.
Điều 18. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong
một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20
người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 8 Quy chế này.
3. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức được
thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức (phụ lục số 02)
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ Quy
định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức.
Điều 19. Thông báo, công nhận
kết quả thi tuyển và xét tuyển
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng hoặc của Phòng Nội
vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng), Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải thông báo công khai trên thông tin đại chúng và niêm yết công
khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; đồng thời gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới
người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, Chủ tịch UBND cấp huyện phải ban hành quyết định công nhận kết
quả thi tuyển hoặc xét tuyển và có văn bản báo cáo Sở Nội vụ về kết quả thi tuyển,
xét tuyển (kèm theo danh sách những người trúng tuyển và không trúng tuyển).
Điều 20. Hoàn thiện hồ sơ
trúng tuyển, quyết định tuyển dụng
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi dự tuyển để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cán bộ, công
chức. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập
theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng,
chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
2. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng
mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia
hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi Phòng Nội vụ.
Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ
trúng tuyển quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ
trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải ban hành quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển
theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy chế này. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
4. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả
trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp người được tuyển dụng
bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định
tại khoản 3 Điều Điều 21 Quy chế này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định tuyển dụng người có kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển thấp hơn liền kề của
chức danh công chức cần tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện
quy định (trong trường hợp thi tuyển hoặc xét tuyển công chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này (trong trường hợp
tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Quy chế
này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).
Điều 21. Thời hạn ra quyết định
tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 15 ngày, sau khi người trúng tuyển
hoàn chỉnh hồ sơ trúng truyển:
a) Đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán,
Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội; Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định
tuyển dụng, xếp ngạch, bậc lương cho công chức được tuyển dụng; đồng thời, gửi
thông báo ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng;
b) Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng
và bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (đối với chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã), Trưởng Công an cấp huyện (đối với chức danh Trưởng
Công an xã).
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm, người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào
công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng
quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào công chức
có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước
khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản
này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ
tịch UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng bổ nhiệm công chức
cấp xã.
Điều 22. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã quy định tại Điều 4 Quy chế này và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở
trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
b) Người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện
đang công tác có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự,
thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức
danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
c) Quy trình tiếp nhận công chức cấp xã và hồ sơ đề
nghị thống nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển thực
hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn.
2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp
xã theo quy định tại Quy chế này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí chức danh
theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã
đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để
làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng (trừ thời
gian tập sự, thử việc theo quy định), thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về các
điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ
sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thẩm định về điều kiện,
tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không
qua thi.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ được tiếp nhận
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sau khi đã báo cáo và được UBND tỉnh
chấp thuận.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm:
a) Chậm nhất 07 ngày sau khi ban hành quyết định
tuyển dụng, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả tuyển dụng công chức cấp
xã theo quy định;
b) Tổ chức việc tuyển dụng công chức cấp xã theo
đúng quy định tại Quy chế này.
2. Giao Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế; kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã; thẩm định kết quả trúng tuyển và xếp lương đối với công chức
cấp xã được tuyển dụng.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày …..
tháng ….. năm …..
ĐƠN
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Kính gửi:
……………………………….………………. .
Họ và tên: ……………………….……………….Nam (Nữ):..........
Ngày tháng năm sinh: ……………….……………….
Quê quán: ……………………………….……………….…….………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………….……………….….
Chỗ ở hiện nay: ……………………………….……………….……….
Điện thoại liên lạc: …………………………… .
Dân tộc: ………………………………. .
Trình độ và chuyên ngành đào tạo: …………………………………….
Đối tượng ưu tiên (nếu có): ……………………………………. .
Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã của ……………………….., tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển
(hoặc xét tuyển) công chức cấp xã. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã theo thông báo của Quý cơ quan.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của
Nhà nước và của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch;
2. Bản sao giấy khai sinh;
3. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập, gồm:
………………………………… .
4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp;
5. 02 phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ liên lạc,
02 ảnh cỡ 4x6;
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật,
sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển
theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật./.
|
Kính đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|