UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
02 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động – TB và XH thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
phòng Lao động – TB và XH thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 938/TTr-SLĐTBXH ngày 13/4/2016 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 143/TTr-SNV ngày 28/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; các chương
trình, đề án, dự án, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động
của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp
tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Tổ chức quản
lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người
khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động
làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định
của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Cấp,
cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn
người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người
lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu
người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền
các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
e) Tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
6. Về lĩnh vực
dạy nghề
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b)
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch mạng lưới dạy nghề; tham mưu cơ quan có
thẩm quyền chia tách, sáp nhập, giải thể các cơ sở dạy nghề theo quy
định.
c) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về dạy nghề, đào tạo lao động kỹ
thuật; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp
và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý,
giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp;
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng
viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội
thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương, tiền công
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại
tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ
đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản,
doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy
định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động
nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa
thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện
việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động
thuê lại.
e) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động
là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo
quy định của pháp luật lao động.
8. Về lĩnh vực
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiêp
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị các
Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm
quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động
tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
d) Hướng dẫn,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
e) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia
về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại
địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai
nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai
nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có
khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng; tổ chức cấp phát kinh phí chi trả trợ cấp các chế độ chính
sách người có công với cách mạng thuộc nguồn kinh phí ngân sách Trung ương uỷ
quyền.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa
bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an
táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ,
di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám
định thương tật, bệnh tật do bị phơi nhiễm
chất độc hóa học và tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với Cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ người có
công, thân nhân của họ và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ theo quy định của pháp
luật;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”;
quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh;
f) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
nuôi dưỡng, điều dưỡng đối với thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ người
có công với cách mạng và các chế độ ưu đãi khác theo quy định.
g) Phối hợp với các ngành chức
năng liên quan hướng dẫn việc thực hiện lễ tưởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ
lớn, truy điệu liệt sỹ khi báo tử, tổ chức cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ,
nâng cấp các nghĩa trang liệt sỹ, cung cấp thông tin về tình hình mộ liệt sỹ
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Lập kế hoạch
thăm hỏi, tặng quà các gia đình thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có
công với cách mạng và tổ chức thực hiện vào dịp lễ, tết hàng năm.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và
các chính sách giảm nghèo;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan; các chế độ, chính
sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ
chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ
sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện
các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và
sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
13. Về phòng,
chống tệ nạn xã hội
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại
dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối
với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý
sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
và các địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ
nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng
bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các
tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định
của pháp luật.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân
công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai
thực hiện công tác pháp chế, chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và
cấp có thẩm quyền.
21. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
22. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện
công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở (trừ các
đơn vị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh) phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Phê duyệt Điều lệ,
quy chế làm việc của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở để thực
hiện theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo
Sở, gồm: Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là
người đứng đầu Sở Lao động – TB và XH, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Bộ Lao động – TB và XH và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội; Báo cáo trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, trả lời kiến nghị cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh;
b) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và phó
giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị
thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở (gồm 9 phòng):
- Văn phòng (bao
gồm công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
3. Các đơn
vị trực thuộc Sở hiện có (gồm 23 đơn vị):
- Chi Cục
phòng chống Tệ nạn xã hội Nghệ An.
- Trường Trung
cấp nghề Kinh tế - kỹ thuật Bắc Nghệ An;
- Trường Trung
cấp nghề Kinh tế - kỹ thuật miền Tây Nghệ An;
- Trường Trung
cấp nghề Kinh tế - Công nghiệp - Thủ công nghiệp Nghệ An;
- Trường Trung
cấp nghề Dân tộc miền núi Nghệ An;
- Trường
Trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật Đô Lương;
- Trường
Trung cấp nghề Công nghệ và Truyền thông Nghệ An;
- Trung tâm
Dịch vụ việc làm Nghệ An;
- Trung tâm
Giáo dục - Dạy nghề người khuyết tật Nghệ An;
-Trung tâm điều
dưỡng thương binh Nghệ An;
- Khu điều dưỡng
thương binh tâm thần kinh Nghệ An;
- Ban Quản lý
Nghĩa trang Liệt sỹ Việt - Lào;
- Trung tâm Điều
dưỡng Người có công với cách mạng Nghệ An;
- Trung tâm
Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Vinh;
- Nhà nuôi
dưỡng thân nhân liệt sỹ Nghệ An;
- Trung tâm Bảo
trợ xã hội Nghệ An;
- Trung tâm
Công tác xã hội Nghệ An;
- Trung tâm
Giáo dục Lao động xã hội I Nghệ An;
- Trung tâm
Giáo dục Lao động xã hội II Nghệ An;
- Quỹ Bảo trợ
trẻ em Nghệ An.
- Trung tâm Quản
lý sau cai nghiện ma túy Nghệ An.
- Làng trẻ em
SOS Vinh;
- Trường Phổ
thông dân lập HermanGmeiner Vinh;
Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức, tổng số
lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 57/2009/QĐ-UBND
ngày 25/6/2009 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ an.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|