ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 17 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA
GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ PHÒNG LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hòa giải viên lao động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng
11 năm 2022.
Điều 3. Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra
VBQPPL);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGXV.NTMD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
THUỘC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý
hoà giải viên lao động; phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Cá nhân được các cơ quan, đơn vị của
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới
thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Cá nhân đăng ký trên Thông báo
đăng tin tuyển chọn hòa giải viên lao động theo quy định;
d) Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh, cấp huyện;
đ) Các cá nhân, tổ chức khác có liên
quan.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
HOÀ GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 2. Phân cấp
quản lý hoà giải viên lao động
1. Phân cấp cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý hoà giải viên lao động thuộc Sở (bao gồm:
các cá nhân được các cơ quan, đơn vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội và các tổ chức khác cấp tỉnh giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động).
2. Phân cấp cho Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý hoà giải viên
lao động thuộc huyện, thành phố (bao gồm: các cá nhân được các cơ quan, đơn
vị của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cấp huyện, thành phố giới thiệu tham
gia dự tuyển hòa giải viên lao động; cá nhân đăng
ký trên Thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động
theo quy định).
Điều 3. Thẩm
quyền cử hòa giải viên lao động
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chịu trách nhiệm cử hòa giải viên lao động tham gia hỗ trợ hòa giải tranh
chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động thuộc Sở quản lý để thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn tỉnh.
2. Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thành phố chịu trách nhiệm cử hòa giải viên lao động
tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo
nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động thuộc Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội các huyện, thành phố quản lý để thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn
huyện, thành phố.
Điều 4. Phạm vi
hoạt động của hoà giải viên lao động
1. Đối với hòa giải viên lao động thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:
Tham gia hòa giải tranh chấp lao động,
tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
trên địa bàn tỉnh khi có đơn yêu cầu gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận
đơn đề nghị giải quyết từ đối tượng tranh chấp thì phải
chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phân loại xử lý, cử hoà giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ theo quy
định.
Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội xem xét cử hoà giải viên lao động do Sở quản lý
tham gia hỗ trợ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo
nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động ở các huyện, thành phố theo báo cáo, đề
nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.
2. Đối với hòa giải viên lao động thuộc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố quản lý:
Tham gia hòa giải tranh chấp lao động,
tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
tại địa phương khi có đơn yêu cầu gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận
đơn đề nghị giải quyết từ đối tượng tranh chấp thì phải chuyển cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội để phân loại xử lý, cử hoà giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ theo quy định.
Hòa giải viên lao động do Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện, thành phố nào quản lý thì hoạt động trên địa bàn
huyện, thành phố đó.
Chương III
NGHĨA VỤ, NHIỆM
VỤ VÀ CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 5. Nghĩa vụ
của hòa giải viên lao động
1. Tuân thủ các nguyên tắc giải quyết
tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 180 của Bộ luật Lao động.
2. Chấp hành sự phân công của cơ quan
quản lý hòa giải viên lao động, tuân thủ đúng các quy định pháp luật, không được
lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của
các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình giải quyết hòa giải tranh chấp
lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
3. Không được từ chối nhiệm vụ hòa giải
tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh
chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng (trường hợp được
coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên
tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền).
4. Báo cáo kết quả hoà giải, hỗ trợ
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi đã cử hoà giải viên lao động tham gia hoà giải, hỗ trợ.
Điều 6. Nhiệm vụ
của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 184, Điều 187, Điều 191 và Điều 195 của
Bộ luật Lao động.
2. Nhiệm vụ hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động trên địa bàn tỉnh bao gồm một số hoạt động như sau:
a) Hỗ trợ người lao động, tổ chức đại
diện người lao động, người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể và
tư vấn pháp luật lao động (khi có yêu cầu).
b) Theo dõi, đôn đốc các công việc đã
thực hiện thỏa thuận, hòa giải thành công do hòa giải viên lao động trực tiếp
giải quyết trước đó; kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý hòa giải viên những
vấn đề phát sinh (nếu có).
c) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp trong
việc xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản trị theo quy định của pháp luật
lao động (khi có yêu cầu).
d) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
cho các cụm, khu công nghiệp hoặc một số doanh nghiệp có đông lao động, có quan
hệ lao động phức tạp (khi có yêu cầu).
3. Khi hòa giải viên lao động thực hiện
nhiệm vụ hoà giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ
trợ phát triển quan hệ lao động với tư cách là người đứng ra phân giải, hỗ trợ
để các bên đưa ra hướng giải quyết một cách dân chủ và tự nguyện theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Chế độ,
điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Chế độ, điều kiện hoạt động của
hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 96 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động.
2. Hòa giải viên lao động được tham
gia các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn về giải quyết
hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát
triển quan hệ lao động để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình do các cơ
quan có thẩm quyền tổ chức.
3. Cơ quan cử hòa giải viên lao động quy
định tại Điều 3 của Quy chế này có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm
việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết
khác để hòa giải viên lao động làm việc.
4. Kinh phí chi trả các chế độ, điều
kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc lập
dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng dự toán đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác cho hòa giải viên
lao động thuộc Sở quản lý và được bố trí kinh phí hoạt động vào dự toán chi thường
xuyên hàng năm của đơn vị; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự
toán đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác cho hòa giải viên lao động thuộc Phòng
quản lý và được bố trí kinh phí vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị.
Điều 8. Đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
1. Thẩm quyền đánh giá
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
thuộc Sở quản lý.
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động thuộc Phòng quản lý.
2. Tiêu chí đánh giá
a) Được vận dụng đánh giá theo Nghị định
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về việc đánh giá, xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức để đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của hoà giải viên lao động; đối với hoà giải viên lao động
không phải là công chức, viên chức thì vận dụng đánh giá như viên chức. Trường
hợp các Bộ, ngành trung ương có quy định, hướng dẫn tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thì thực hiện theo quy định, hướng
dẫn các Bộ, ngành trung ương
b) Đối với những hoà giải viên lao động
trong năm không có phát sinh nhiệm vụ thì được xem xét đánh giá ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
3. Mức độ đánh giá
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn, bổ
nhiệm hòa giải viên lao động thuộc các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo
quy định.
b) Công khai, cập nhật, đăng tải danh
sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của
hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa
phương để người lao động, người sử dụng lao động biết và liên hệ.
c) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp
quản lý.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Quý I hằng năm, rà soát nhu cầu
tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế
hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Thông báo công khai việc tuyển chọn
hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thành phố; tiếp nhận hồ sơ đăng
ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng viên; rà soát người
đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định;
c) Công khai, cập nhật, đăng tải danh
sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của
hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên trang thông tin điện tử
của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa
phương.
d) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp
quản lý.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh phù hợp./.