ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 368/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 218/TTr-SLĐTBXH ngày 22/12/2015 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 31/TTr-SNV ngày 15/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày
08/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 22/7/2009 của UBND tỉnh sửa đổi điểm d, khoản 4,
Điều 2 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
344/QĐ-UBND ngày 08/5/2009 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 03/02/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã
hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b. Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c. Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội;
b. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động
của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b. Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật
về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác
xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết
tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm
việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của
pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c. Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định
của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động
là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng:
a. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn
người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b. Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa
người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90
ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c. Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d. Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu
người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b. Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và
cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi
được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm
quyền;
c. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên,
giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có
liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a. Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối
thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế
độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b. Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo
quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động
nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số
lao động khác;
d. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ. Thống kê số lượng các doanh
nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại
lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ,
ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao
động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất;
c. Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia
về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b. Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c. Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động
tại địa phương;
d. Hướng dẫn về công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ. Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng
làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố
nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo
hoặc khi xét thấy cần thiết;
e. Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm
từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa
bàn;
c. Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an
táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ,
di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d. Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng;
đ. Quản lý đối tượng, hồ sơ đối
tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của họ;
e. Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn
đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan;
b. Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c. Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ
chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ
sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có
chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b. Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện
các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c. Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a. Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại
dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc,
cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo
phân cấp, ủy quyền;
b. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối
với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý
sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a. Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương;
b. Là cơ quan Thường trực của
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt
động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ
chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
a. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
b. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà
nước.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Văn phòng (bao gồm cả công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội và phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trường Trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ Bình Định;
- Trường Trung cấp nghề Hoài Nhơn;
- Trung tâm Dạy nghề An Nhơn;
- Trung tâm Dạy nghề Tây Sơn;
- Trung tâm Dạy nghề Phù Mỹ;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình Định;
- Trung tâm Chăm sóc Người có công;
- Trung tâm Công tác xã hội và bảo trợ xã hội Bình Định;
- Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm thần Hoài Nhơn;
- Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội.
4. Căn cứ tính chất, đặc điểm, yêu cầu đối với công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của tỉnh ở mỗi thời kỳ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc kiện toàn tổ chức bộ máy của
Sở khi có nhu cầu và theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức cấp trưởng, cấp
phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy trình, quy định
của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Điều 4. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở
yêu cầu khối lượng công việc, phạm vi hoạt động của Sở và đề án vị trí
việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, bố trí
công chức, viên chức và người lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các
công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc
ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra
tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về tổ chức, hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở,
xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội: Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực
hiện theo nguyên tắc quan hệ phối hợp công tác để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện mối
quan hệ quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên cơ sở bảo đảm kết hợp
chặt chẽ, thống nhất trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành
có liên quan.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế làm việc của cơ
quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật đảm bảo đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh,
bổ sung Quy định này cho phù hợp./.