UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
08 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, THU
HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN TÀI TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26.11.2003;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2012/NQ-HĐND17 ngày
25.4.2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XVII - kỳ họp thứ 5 về việc
thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung quy định chế độ, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và
sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2008/QĐ-UB
ngày 14.5.2008 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh. Thời điểm áp dụng kể từ ngày
10.5.2012.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
NHÂN TÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm
2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài là một chủ trương lớn trong chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của tỉnh Bắc Ninh.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút và sử dụng nhân tài là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể
nhân dân và các địa phương trong tỉnh.
Điều 2. Quy định chế độ,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh nói riêng; tạo điều kiện thuận lợi để những người có tài năng phát huy
tốt nhất năng lực, trí tuệ, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh.
Điều 3. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ
quan Đảng, Nhà nước, các Đoàn thể tỉnh Bắc Ninh (kể cả các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ toàn bộ kinh phí; các ban quản lý dự án trực thuộc các Sở, UBND
cấp huyện và các tổ chức khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập).
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc một số cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Bắc Ninh, gồm: Công an địa phương, Quân
sự địa phương, Tòa án, Kho bạc, Cục Thuế, Viện Kiểm sát, Cục Thống kê, Ngân
hàng Nhà nước, Thi hành án, Hải quan, Trung tâm khí tượng thủy văn, Bảo hiểm xã
hội.
3. Người không phải là cán bộ, công chức, viên
chức, đang sinh sống, học tập, làm việc tại tỉnh Bắc Ninh được phong tặng danh
hiệu vinh dự nhà nước; tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi
dự thi và đạt các giải quốc gia, quốc tế.
4. Những người thuộc diện thu hút nhân tài về
công tác tại tỉnh Bắc Ninh.
Điều 4. Khái niệm các giải
trong Quy định này được hiểu như+ sau:
1. Giải quốc gia:
a) Trong lĩnh vực thể thao (theo Điều 37 Luật Thể
dục, thể thao năm 2006), gồm:
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
- Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải quốc gia
hàng năm từng môn thể thao.
b) Trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo và dạy nghề
(theo Điều 1 Quyết định số 158/2002/QĐ-TTg ngày 15.11.2002 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đạt giải trong
các kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi, Olimpic quốc gia, Olimpic quốc tế, kỹ năng
nghề quốc gia và kỹ năng nghề quốc tế), gồm:
- Các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia.
- Các kỳ thi Olimpic quốc gia các môn học, thi kỹ
năng nghề quốc gia.
c) Trong lĩnh vực nghệ thuật: Hội thi, hội diễn,
liên hoan nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
tổ chức.
2. Giải quốc tế:
a) Trong lĩnh vực thể thao, gồm:
- Đại hội thể thao khu vực Đông Nam Á, Châu Á và
thế giới.
- Giải vô địch từng môn thể thao khu vực Đông
Nam Á, Châu Á và thế giới.
b) Trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo và dạy nghề,
gồm:
- Kỳ thi Olimpic quốc tế các môn học, kỳ thi
Olimpic khu vực quốc tế các môn học.
- Kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế, kỳ thi kỹ năng
nghề khu vực quốc tế.
c) Trong lĩnh vực nghệ thuật: Các cuộc thi, liên
hoan nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế và khu vực quốc tế.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài do ngân sách
Nhà nước cấp và các nguồn tài trợ khác.
Chương II
CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
Điều 6. Chế độ, chính
sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đi đào tạo sau đại học:
1. Đối tượng được cử đi học
sau đại học:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao trong 2 năm liên tục trước khi đi học;
- Tốt nghiệp đại học công lập hệ chính quy
(không bao gồm hệ liên thông);
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp
với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của
vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc chức danh được quy hoạch;
- Đi học tại cơ sở đào tạo công lập có chức năng
đào tạo sau đại học (không học các lớp liên kết tại các địa phương).
2. Chế độ hỗ trợ:
a) Được hỗ trợ một lần sau khi có quyết định cử
đi học tiền học phí, tiền tài liệu, tiền đi đường, tiền lưu trú trong quá trình
đi học, số tiền là: nam: 10.000.000 đồng; nữ: 12.000.000 đồng.
b) Sau khi có bằng tốt nghiệp: Được hỗ trợ một lần
theo các mức sau:
- Tiến sỹ: nam: 40.000.000 đồng; nữ: 45.000.000
đồng.
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa
cấp II: nam: 35.000.000 đồng; nữ: 40.000.000 đồng.
- Thạc sỹ: nam: 20.000.000 đồng; nữ: 25.000.000
đồng.
- Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa
cấp I: nam 15.000.000 đồng; nữ: 20.000.000 đồng.
- Những người học chuyển đổi từ bằng Bác sỹ, Dược
sỹ chuyên khoa cấp I sang bằng Thạc sỹ y học, Thạc sỹ dược học; từ bằng Bác sỹ,
Dược sỹ chuyên khoa cấp II sang bằng Tiến sỹ y học, Tiến sỹ Dược học thì được
hưởng số tiền chênh lệch.
3. Hồ sơ, thủ tục cử đi học sau đại học:
a) Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp Sở
hoặc tương đương;
- Đơn đề nghị cử đi học của cán bộ, công chức,
viên chức có cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở về công tác lâu dài tại tỉnh Bắc
Ninh (10 năm trở lên). Trường hợp không còn đủ 10 năm công tác thì phải cam kết
công tác tại tỉnh Bắc Ninh cho đến khi nghỉ hưu.
- Bản sao có chứng thực Giấy báo trúng tuyển (hoặc
Giấy triệu tập học viên) của cơ sở đào tạo sau đại học;
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học;
- Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt quy
hoạch cán bộ (đối với trường hợp đi học sau đại học chuyên ngành không phù hợp
với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm nhưng phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh được quy hoạch).
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi Sở Nội vụ đối với
khối hành chính sự nghiệp và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh hoặc
Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với khối Đảng, đoàn thể.
b) Thẩm quyền, thời gian giải quyết:
- Khối hành chính, sự nghiệp và các cơ quan
trung ương đóng trên địa bàn tỉnh:
+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý sau khi có ý kiến đồng
ý của Thường trực Tỉnh uỷ.
Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc
kể từ khi có văn bản đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ.
+ Các đối tượng khác: Do Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định.
Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc.
- Khối Đảng, đoàn thể: Thực hiện theo quy định của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí sau
khi có bằng tốt nghiệp sau đại học:
a) Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp Sở
hoặc tương đương;
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí của cán bộ, công
chức, viên chức có cam kết công tác lâu dài (10 năm trở lên) tại tỉnh Bắc Ninh;
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp, bảng điểm
sau đại học;
- Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi Sở Nội vụ.
b) Thẩm quyền, thời gian giải quyết: Uỷ quyền
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc.
Điều 7. Chế độ, chính
sách thu hút nhân tài về tỉnh Bắc Ninh công tác lâu dài:
1. Đối tượng thu hút:
a) Tiếp nhận: Những người đang là cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước ở các Bộ, ngành, địa phương khác; viên chức đang làm
việc tại các doanh nghiệp, gồm:
- Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ
chuyên khoa cấp I, cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II.
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú,
Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
- Huấn luyện viên đã đào tạo được vận động viên
đoạt huy chương ở các giải vô địch quốc gia, quốc tế; Vận động viên cấp kiện tướng
đã thi đấu ở các giải quốc gia, quốc tế có huy chương.
b) Tuyển mới:
- Tiến sỹ, Thạc sỹ.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học công lập hệ chính
quy loại giỏi, xuất sắc (trừ hệ liên thông).
- Bác sỹ chính quy hệ 6 năm về công tác tại các
cơ sở y tế tuyến huyện và các bệnh viện chuyên khoa tâm thần, lao - bệnh phổi,
phong - da liễu tuyến tỉnh.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn thu hút:
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải
có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt; có đủ sức khoẻ để
hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Có cam kết công tác lâu dài tại tỉnh Bắc Ninh
(từ 10 năm trở lên);
c) Về tuổi đời:
- Trường hợp tiếp nhận: Không quá 50 tuổi đối với
nam, không quá 45 tuổi đối với nữ. Riêng trường hợp là Giáo sư, Phó Giáo sư do
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Trường hợp tuyển mới: Không quá 40 đối với Tiến
sỹ; không quá 35 đối với Thạc sỹ; không quá 30 đối với sinh viên tốt nghiệp đại
học công lập hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc (trừ hệ liên thông) và bác sỹ
chính quy hệ 6 năm về công tác tại các cơ sở y tế tuyến huyện.
d) Riêng đối với người có
trình độ Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I được tuyển
dụng, tiếp nhận về tỉnh Bắc Ninh phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Trước khi đi học sau đại học phải tốt nghiệp đại
học công lập hệ chính quy (trừ hệ liên thông);
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với
chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị
trí việc làm cần tuyển dụng hoặc tiếp nhận.
- Đi học tại cơ sở đào tạo công lập có chức năng
đào tạo sau đại học (không học các lớp liên kết tại các địa phương).
3. Chế độ, chính sách khuyến khích, hỗ trợ:
a) Đối với các trường hợp được tiếp nhận: Sau
khi tiếp nhận được hỗ trợ một lần với các mức như sau:
- Giáo sư: nam: 70.000.000 đồng; nữ: 75.000.000
đồng.
- Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Nghệ sỹ Nhân dân, Nhà
giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân: nam: 50.000.000 đồng; nữ: 55.000.000 đồng.
- Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sỹ ưu
tú, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Dược sỹ chuyên khoa cấp II: nam: 40.000.000 đồng;
nữ: 45.000.000 đồng.
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ
chuyên khoa cấp I: nam: 30.000.000 đồng; nữ: 35.000.000 đồng.
- Huấn luyện viên đã đào tạo được vận động viên
đoạt huy chương ở các giải vô địch quốc gia, quốc tế; Vận động viên cấp kiện tướng
đã thi đấu ở các giải quốc gia, quốc tế có huy chương: nam: 25.000.000 đồng; nữ:
30.000.000 đồng.
(Trường hợp có từ 02 danh hiệu, học hàm, học vị
trở lên thì chỉ được hỗ trợ một mức cao nhất).
b) Đối với trường hợp tuyển mới: Được xem xét tiếp
nhận không qua thi tuyển và được hỗ trợ một lần với các mức như sau:
- Tiến sỹ: Nam: 40.000.000 đồng; nữ: 45.000.000
đồng.
- Thạc sỹ: Nam: 20.000.000 đồng; nữ: 25.000.000
đồng.
- Bác sỹ chính quy hệ 6 năm về công tác tại các
cơ sở y tế tuyến huyện và các bệnh viện chuyên khoa tâm thần, lao - bệnh phổi,
phong - da liễu tuyến tỉnh: 15.000.000 đồng.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học công lập hệ chính
quy loại giỏi, xuất sắc (trừ hệ liên thông): 10.000.000 đồng.
4. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tiếp nhận hoặc tuyển dụng:
a) Hồ sơ:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp Sở
hoặc tương đương về việc tiếp nhận hoặc tuyển dụng công chức;
- Đơn đề nghị tiếp nhận hoặc tuyển công chức của
cá nhân, có cam kết công tác lâu dài tại tỉnh Bắc Ninh (từ 10 năm trở lên). Trường
hợp không còn đủ 10 năm công tác thì phải cam kết công tác tại tỉnh Bắc Ninh
cho đến khi nghỉ hưu;
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học
(đối với trường hợp đối tượng được tiếp nhận, tuyển dụng là Thạc sỹ, Bác sỹ
chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I).
- Bản sao quyết định tuyển dụng và quyết định
lương hiện hưởng (đối với trường hợp đang là cán bộ, công chức, viên chức ở các
cơ quan, đơn vị khác).
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi Sở Nội vụ đối với khối
hành chính sự nghiệp hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với khối Đảng, đoàn thể.
b) Thẩm quyền và thời gian giải quyết:
- Đối với khối hành chính sự nghiệp: Trường hợp
là Giáo sư, Phó Giáo sư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các đối tượng khác uỷ
quyền Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
Thời gian giải quyết: không quá 10 ngày làm việc.
- Đối với khối Đảng, đoàn thể: Thực hiện theo
phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và quy định của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí sau
khi thu hút:
a) Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan cấp Sở
hoặc tương đương;
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí của cán bộ, công
chức, viên chức (có cam kết công tác lâu dài 10 năm trở lên) tại tỉnh Bắc Ninh;
- Bản sao có chứng thực các quyết định tiếp nhận,
tuyển dụng, điều động, phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền;
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi Sở Nội vụ (đối với cả
khối hành chính sự nghiệp và khối Đảng, đoàn thể).
b) Thẩm quyền, thời gian giải quyết: uỷ quyền
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc.
6. Những trường hợp trên có nhu cầu về việc làm
cho vợ (chồng), con sẽ được ưu tiên xem xét giải quyết.
Điều 8. Chế độ, chính
sách khen thưởng:
1. Đối tượng được khen thưởng:
a) Người được cấp có thẩm quyền tặng, phong tặng
các danh hiệu:
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú,
Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.
- Vận động viên kiện tướng.
b) Tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết
định cử đi dự thi và đoạt các giải quốc gia, quốc tế.
c) Người được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ
trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy, huấn luyện cho những cá nhân, tập thể dự thi đạt
các giải quốc gia, quốc tế.
2. Chế độ khen thưởng:
a) Đối với những người được Nhà nước phong tặng
các danh hiệu:
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động: 50.000.000 đồng.
- Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân
dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân: 40.000.000 đồng.
- Phó Giáo sư, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú,
Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú: 20.000.000 đồng.
- Vận động viên kiện tướng: 10.000.000 đồng.
b) Đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc:
* Giải quốc gia:
- Đối với giải cá nhân:
+ Đạt giải nhất hoặc Huy chương vàng: 6.000.000
đồng.
+ Đạt giải nhì hoặc Huy chương bạc: 4.000.000 đồng.
+ Đạt giải ba hoặc Huy chương đồng: 3.000.000 đồng.
+ Đạt giải khuyến khích: 2.000.000 đồng.
- Đối với giải tập thể: Mức thưởng bằng số lượng
người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng đối với giải cá nhân.
* Giải quốc tế:
- Đối với giải cá nhân:
+ Được hỗ trợ ban đầu khi đi thi là 6.000.000 đồng.
+ Đạt giải nhất hoặc Huy chương vàng Đông Nam á
(hoặc khu vực thế giới): 20.000.000 đồng; Châu á: 40.000.000 đồng; Thế giới (hoặc
quốc tế): 60.000.000 đồng.
+ Đạt giải nhì hoặc Huy chương bạc Đông Nam á
(hoặc khu vực thế giới): 12.000.000 đồng; Châu á: 24.000.000 đồng: Thế giới (hoặc
quốc tế): 40.000.000 đồng.
+ Đạt giải ba hoặc Huy chương đồng Đông Nam á
(hoặc khu vực thế giới): 8.000.000 đồng; Châu á: 16.000.000 đồng; Thế giới (hoặc
quốc tế): 30.000.000 đồng.
+ Đạt giải khuyến khích Đông Nam á (hoặc khu vực
thế giới): 6.000.000 đồng; Châu á: 10.000.000 đồng; Thế giới (hoặc quốc tế):
20.000.000 đồng.
- Đối với giải tập thể: Mức thưởng bằng số lượng
người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng đối với giải cá nhân.
c) Đối với những người được cơ quan có thẩm quyền
giao nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy, huấn luyện cho những cá nhân, tập
thể dự thi đạt các giải thưởng trên được thưởng số tiền tương ứng như cá nhân đạt
giải.
3. Tỉnh thành lập giải thưởng Lý Thái Tổ để hàng
năm thưởng cho các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài tỉnh có những công nghệ
sản xuất sản phẩm đặc biệt, được áp dụng vào thực tiễn ở tỉnh Bắc Ninh đem lại
hiệu quả cao về kinh tế - xã hội (giải thưởng do Hội đồng khoa học tỉnh xem
xét, quyết định theo quy chế) mức thưởng cho một công nghệ sản phẩm đặc biệt từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a) Đối với đối tượng quy định tại Mục a, Khoản 1
Điều này:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan;
- Bản sao có chứng thực Quyết định phong tặng
danh hiệu.
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi Sở Nội vụ để trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định thưởng.
b) Đối với đối tượng quy định tại Mục b và Mục
c, Khoản 1 Điều này:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan;
- Bản sao có chứng thực giải thưởng;
- Bản sao có chứng thực Quyết định của cấp có thẩm
quyền cử đi dự thi hoặc giao nhiệm vụ hướng dẫn, giảng dạy, tập huấn.
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi Sở Nội vụ để trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
c) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều
này:
- Công văn đề nghị khen thưởng;
- Bản tóm tắt công nghệ sản xuất sản phẩm đặc biệt;
- Báo cáo kết quả của việc áp dụng công nghệ vào
thực tiễn ở tỉnh Bắc Ninh.
Hồ sơ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhà nước
thuộc tỉnh lập nếu tổ chức, cá nhân có công nghệ thuộc cơ quan, đơn vị nhà nước
thuộc tỉnh quản lý; do cơ quan ứng dụng công nghệ sản xuất lập nếu tổ chức, cá
nhân có công nghệ không thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc
tỉnh.
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi Sở Khoa học và Công
nghệ để báo cáo Hội đồng khoa học tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 9. Nghĩa vụ của cán
bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân
tài:
1. Phải hoàn thành nhiệm vụ học tập và trở về cơ
quan, đơn vị cử đi học; chấp hành sự phân công, điều động của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Công tác tại tỉnh Bắc Ninh theo thời hạn đã
cam kết.
3. Trường hợp không thực hiện
những quy định trên thì phải hoàn trả toàn bộ các khoản kinh phí đã được hưởng
theo Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng nhân tài:
1. Sắp xếp, bố trí, sử dụng nhân tài phải đảm bảo
đúng việc, đúng người, đúng trình độ chuyên môn.
2. Quan tâm khi xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh dạo.
3. Ưu tiên về điều kiện làm việc và học tập.
4. Khi đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức
đi học sau đại học phải đảm bảo đúng đối tượng; quản lý, giám sát, kiểm tra cán
bộ, công chức, viên chức trong quá trình đi học; lập thủ tục thanh quyết toán
kinh phí hỗ trợ theo quy định.
5. Thu hồi kinh phí hỗ trợ khi đối tượng xin
chuyển công tác hoặc tự ý đi khỏi tỉnh Bắc Ninh trước thời hạn cam kết theo quy
định.
Điều 11. Trách nhiệm của
Sở Nội vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài hàng năm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào đề nghị của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh về nhu cầu, tiêu chuẩn chức danh cần tuyển, quyết định tiếp nhận,
tuyển dụng những đối tượng được quy định tại Điều 7 Quy định này.
3. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thưởng
cho các tổ chức, cá nhân có những công nghệ sản phẩm đặc biệt, những người được
phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước, những người đạt thành tích cao các giải
quốc gia, quốc tế.
4. Quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí phục
vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài.
Điều 12. Trách nhiệm của
Sở Tài chính:
1. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
có liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút nhân tài của tỉnh.
2. Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng nguồn kinh phí phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng
nhân tài.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của
Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu thành lập và tổ chức thực hiện giải thưởng
Lý Thái Tổ.
Điều 14. Hàng năm các cấp,
các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
thu hút và sử dụng nhân tài đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp thành kế hoạch chung của tỉnh.
Điều 15. Xử lý chuyển
tiếp:
1. Cán bộ, công chức, viên chức đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định cử đi học sau đại học theo kế hoạch của tỉnh trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải áp dụng tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Các trường hợp chưa thanh toán tiền học phí, tiền
tài liệu, tiền đi đường, tiền lưu trú trong quá trình đi học thì được hưởng mức
hỗ trợ theo quy định tại Tiết a, Khoản 2, Điều 6 Quy định này.
2. Các trường hợp đã có quyết
định hỗ trợ, thưởng trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
thanh toán thì vẫn áp dụng mức hỗ trợ, thưởng theo quy định tại Quyết định số
66/2008/QĐ-UBND ngày 14.5.2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
3. Học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia, quốc
tế được khen thưởng theo Điều 8 của Quy định này; không áp dụng mức 1,5 lần như
quy định tại Tiết b, Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 127/2011/QĐ-UBND ngày
19.10.2011 của UBND tỉnh về việc quy định một số chế độ, chính sách đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2015.
Điều 16. Định kỳ hàng
năm, Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cấp, các ngành phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ để nghiên cứu, tổng hợp trình
UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./