BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO
VÀ
DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3066/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị
định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
Căn cứ Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Xét đề nghị
của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn
2011 - 2020 và Vụ trưởng Vụ Đào tạo,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn
2011 - 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Đào tạo và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-Thủ tướng, các Phó TTg CP (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Các sở VHTTDL
- Lưu: VT, ĐT
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY
HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
(Ban
hành theo Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch)
MỤC LỤC
PHẦN
MỞ ĐẦU
A. Sự cần
thiết xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020
B. Mục đích,
yêu cầu và phạm vi, đối tượng quy hoạch
1. Mục đích
của Quy hoạch
2. Yêu cầu
của Quy hoạch
3. Phạm vi và
đối tượng quy hoạch
C. Những căn
cứ chủ yếu xây dựng quy hoạch
1. Căn cứ
mang tính quan điểm
2. Căn cứ
pháp lý
3. Căn cứ
thực tiễn
D. Kết cấu và
nội dung của Quy hoạch
Phần
thứ 1.
HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1. Hiện trạng
nhân lực ngành Du lịch
1.1. Quy mô
nhân lực
1.2. Chất
lượng nhân lực
1.3. Cơ cấu
nhân lực ngành Du lịch
1.4. Đánh giá
chung về thực trạng nhân lực ngành Du lịch
2. Hiện trạng
phát triển nhân lực ngành Du lịch
2.1. Hiện
trạng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
2.2. Hiện
trạng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
2.3. Hiện
trạng liên kết đào tạo phát triển nhân lực
2.4. Đánh giá
chung về hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch
3. Đánh giá
tổng quan về những mặt mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức đối với phát triển
nhân lực ngành Du lịch
3.1. Những
mặt mạnh
3.2. Những
hạn chế
3.3. Những cơ
hội
3.4. Những
thách thức
Phần
thứ 2.
PHƯƠNG
HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Phương
hướng phát triển ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2020
1.1. Định
hướng
1.2. Mục tiêu
1.3. Các
chiến lược thành phần
2. Những yếu
tố tác động đến phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
2.1. Các yếu
tố quốc tế
2.2. Các yếu
tố trong nước
3. Dự báo nhu
cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
3.1. Dự báo
khái quát
3.2. Dự báo
cụ thể
4. Quan điểm,
mục tiêu phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
4.1. Quan điểm
4.2. Mục tiêu
Phần
thứ 3.
CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ
DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Giải pháp
phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
1.1. Tăng cường
quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch
1.2. Xây dựng
tiêu chuẩn (tập trung vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề) và thực hiện chuẩn hóa một
bước nhân lực du lịch, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo để điều
kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch
1.3. Phát
triển mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về du lịch đảm bảo liên kết chặt chẽ
và cân đối giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bố vùng, miền hợp
lý phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch quốc gia
1.4. Xây
dựng, công bố và thực hiện chuẩn trường để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng
du lịch
1.5. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch
1.6. Tăng
cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (tài chính, công nghệ, công
sức và kinh nghiệm) trong và ngoài nước cho phát triển nhân lực ngành Du lịch
1.7. Tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển nhân lực ngành Du lịch
2. Các Dự án
ưu tiên 48
2.1. Hợp phần
1. Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực ngành Du
lịch
2.2. Hợp phần
2. Tăng cường năng lực đào tạo du lịch
2.3. Hợp phần
3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực
3. Dự báo nhu
cầu các nguồn lực
3.1. Điều
kiện thực hiện
3.2. Nhu cầu
về tài chính
4. Lộ trình
và tổ chức thực hiện quy hoạch
4.1. Lộ trình
thực hiện Quy hoạch
4.2. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHỤ
LỤC
PHẦN
MỞ ĐẦU
A. Sự cần
thiết xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020
Thực hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, góp phần phát triển bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, gắn
với bảo vệ an ninh quốc phòng, những năm qua Du lịch Việt Nam có sự tăng trưởng
nhanh, đóng góp ngày càng tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những thành tựu phát triển du lịch đạt được vừa qua rất đáng khích lệ, tuy
nhiên ngành Du lịch đang gặp những thách thức không nhỏ về nhiều mặt, trong đó
có yếu tố về nhân lực.
Nhân lực ngành Du
lịch có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự phát triển du lịch mà còn góp
phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhiều
năm qua, ngành Du lịch đã có những cố gắng huy động cộng đồng, các thành phần
kinh tế và sự hỗ trợ của quốc tế cho phát triển nhân lực. Công tác phát triển
nhân lực ngành Du lịch mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn
còn nhiều bất cập cần giải quyết như: Quản lý còn chồng chéo; mục tiêu đào tạo
chưa rõ ràng, đào tạo còn manh mún cả về quy mô và cơ cấu, chất lượng đào tạo
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dưỡng còn
lạc hậu; chưa đủ cán bộ giảng dạy có chất lượng và kinh nghiệm cho các trình
độ; chương trình đào tạo chắp vá; quan điểm phát triển nhân lực mới chỉ tập
trung vào đào tạo mới, ít chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ, đào
tạo nhân lực các ngành khác tham gia vào hoạt động du lịch và đào tạo cộng
đồng; chưa quan tâm nhiều đến quản lý phát triển nhân lực và sử dụng nhân lực
chưa hiệu quả.
Những hạn chế yếu kém
nêu trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là đến nay ngành Du lịch vẫn chưa
có quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn về phát triển nhân lực để định
hướng đúng, có hệ thống và đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì vậy, việc xây dựng Quy
hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 để đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch nhanh và bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
đóng góp tích cực và hiệu quả hơn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển kinh tế tri thức của đất nước là một việc làm cần thiết, xuất
phát từ yêu cầu của thực tiễn.
B. Mục đích,
yêu cầu và phạm vi, đối tượng quy hoạch
1. Mục đích
của Quy hoạch:
- Quy hoạch phát
triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 là bước đi đầu tiên thực hiện
Chiến lược phát triển nhân lực quốc gia đến năm 2020 trong lĩnh vực du lịch,
làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch 5 năm và
hàng năm. Đồng thời, trên cơ sở mục tiêu và giải pháp thực hiện quy hoạch,
triển khai xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nhân lực của ngành Du lịch.
- Phát triển nhân lực
ngành Du lịch có hệ thống; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng, tính
chuyên nghiệp và hợp lý hóa cơ cấu nhân lực ngành Du lịch; nâng cao năng lực và
chất lượng của hệ thống đào tạo du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực; và
nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch và nhân lực ngành Du lịch; tạo động lực
và lợi thế thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Yêu cầu
của Quy hoạch:
- Quán triệt những
nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011-2020. Cụ thể hóa những mục tiêu, phương hướng và giải pháp của Chiến lược
vào Quy hoạch trên cơ sở tính toán, cân nhắc những điều kiện và đặc điểm phát
triển của ngành Du lịch.
- Thể hiện rõ quyết
tâm, cam kết mạnh của ngành Du lịch cả nhận thức và hành động trong phát triển
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Du lịch trong thập kỷ thứ 2 của Thế
kỷ XXI.
- Thống kê, đánh giá
hiện trạng phát triển nhân lực về số lượng, chất lượng và cơ cấu, xác định rõ
những điểm mạnh và yếu kém của nhân lực so với nhu cầu phát triển; những biện
pháp đã thực thi, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất hướng hướng khắc phục
trong thời gian tới.
- Đề xuất định hướng
giải pháp, nhất là giải pháp về các nguồn lực và bước đi trong tổ chức thực
hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch đảm bảo hiện thực và khả thi.
3. Phạm vi và
đối tượng quy hoạch:
- Phạm vi: Quy hoạch
phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 tiến hành trên phạm vi cả
nước; phần phân tích và đánh giá thực trạng đến 2010; phần nhiệm vụ và giải
pháp cho giai đoạn 2011-2020.
- Đối tượng: 1) Nhân lực
thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và đơn vị sự nghiệp trong ngành
Du lịch từ trung ương đến địa phương; 2) Nhân lực của các doanh nghiệp du lịch,
gồm nhân lực quản trị kinh doanh và nhân lực nghiệp vụ lao động trực tiếp; 3)
Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch, trong đó tập trung vào các cơ sở đào tạo trung
cấp, cao đẳng, đại học; và 4) Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động du lịch
(đề cập ở mức độ nhất định đối tượng này).
C. Những căn
cứ chủ yếu xây dựng quy hoạch
1. Căn cứ
mang tính quan điểm:
- Các quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội, về phát
triển du lịch và về phát triển nhân lực.
- Văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X và dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
2. Căn cứ
pháp lý:
- Nghị quyết số
39/NQ-CP ngày 04/10/2010 của Chính phủ về việc triển khai xây dựng Quy hoạch
phát triển nhân lực cho các Bộ, ngành và địa phương giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số
579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020.
- Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Luật Du lịch, Luật
Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Cán bộ, công chức và các nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật nêu trên. Quyết định số
221/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây
dựng Chương trình Quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020. Các văn bản pháp
quy có liên quan: Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010; Quy hoạch mạng lưới
trường ĐH-CĐ thời kỳ 2001-2010; Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề thời kỳ
2001-2010; Chương trình đổi mới giáo dục đại học, dạy nghề;
- Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 63/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Du lịch;
- Chiến lược phát
triển ngành, phát triển các lĩnh vực; quy hoạch cán bộ đến năm 2016 của Tổng
cục Du lịch và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Các chiến lược, quy
hoạch, đề án liên quan đến du lịch và Nghị quyết của Tỉnh ủy, Thành ủy, Quyết
định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác
phát triển du lịch.
3. Căn cứ
thực tiễn:
- Các báo cáo tổng
kết thực tiễn phát triển du lịch nước ta những năm qua của Tổng cục Du lịch
trước đây, báo cáo tổng kết công tác năm 2007, 2008, 2009 và 2010 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và của Tổng cục Du lịch;
- Các đề án đào tạo
phát triển nguồn nhân lực liên quan đến du lịch trong và ngoài ngành; những kết
quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát về phát triển nhân lực ngành Du lịch; số
liệu thống kê về phát triển nhân lực nói chung và nhân lực ngành Du lịch nói
riêng; các báo cáo của 63 sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên quan đến phát
triển nhân lực ngành Du lịch những năm vừa qua.
D. Kết cấu và
nội dung của Quy hoạch
1. Kết cấu: Ngoài phần mở
đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, nội dung chính của Quy hoạch phát triển
nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 chia thành 3 phần chính: Phần thứ 1.
Hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch; Phần thứ 2. Phương hướng và mục
tiêu phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020; Phần thứ 3. Các
giải pháp phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 và dự án ưu tiên.
2. Nội dung: Quy hoạch
phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020 tập trung giải quyết 8
vấn đề liên quan đến nhân lực ngành Du lịch, gồm: 1) Tăng cường năng lực hệ
thống quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch; 2) Đào tạo lại, bồi dưỡng cán
bộ quản lý và lao động ngành Du lịch; 3) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên, đào tạo viên du lịch; 4) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường
năng lực của cơ sở đào tạo du lịch; 5) Phát triển chương trình, giáo trình; xây
dựng và áp dụng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp du lịch; 6) Ứng dụng công nghệ
mới trong phát triển nhân lực du lịch; 7) Hợp tác quốc tế về phát triển nhân
lực ngành Du lịch; 8) Nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch và phát triển
nhân lực ngành Du lịch.
Phần
thứ 1.
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1. Hiện trạng
nhân lực ngành Du lịch
1.1. Quy mô
nhân lực:
Theo kết quả điều tra
khảo sát trên toàn quốc năm 2005, nhân lực ngành Du lịch1 khoảng
875.128 người, trong đó có 275.128 nhân lực trực tiếp và trên 600.000 nhân lực
động gián tiếp. Cộng số nhân lực tăng thêm trong năm 2006, 2007, 2008 từ báo
cáo của các Sở quản lý du lịch, số liệu điều tra thống kê của các Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch năm 2009, kết hợp với tính toán kiểm định, nhân lực ngành Du lịch đến cuối
năm 2009 khoảng 1.389.600 người (trong đó có 434.240 nhân lực trực tiếp và trên
955.350 nhân lực gián tiếp), chiếm khoảng 2,4% tổng số lao động cả nước. Ước
năm 2010, nhân lực của ngành Du lịch khoảng 1,5 triệu người, trong đó có
460.000 lao động trực tiếp. Số lượng nhân lực ngành Du lịch những năm gần đây
tăng trưởng mạnh, trong đó nhân lực gián tiếp có xu hướng tăng với quy mô lớn
hơn, phản ánh vai trò của ngành Du lịch và tính hiệu quả của việc xã hội hóa
hoạt động du lịch.
Bảng
1. Quy mô nhân lực ngành Du lịch
Đơn vị tính:
Người
Năm
Chỉ tiêu
|
2000
|
2005*
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010**
|
Tổng số
|
450.000
|
875.128
|
950.000
|
1.251.200
|
1.358.750
|
1.389.600
|
1.472.000
|
Lao động
trực tiếp
|
150.000
|
275.128
|
310.675
|
391.177
|
424.750
|
434.240
|
460.000
|
Lao động
gián tiếp
|
300.000
|
600.000
|
750.000
|
860.600
|
934.000
|
955.350
|
1.012.000
|
* Số liệu điều
tra toàn quốc
** Số liệu
ước tính
Nguồn: Tổng
cục Du lịch; Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
1.2. Chất
lượng nhân lực:
Chất lượng nhân lực
được thể hiện ở các mặt như thực trạng sức khỏe, trình độ học vấn, năng lực
thực hiện nhiệm vụ... Do chưa thống kê, điều tra về các chỉ tiêu sức khỏe, nên
không có cơ sở đánh giá chi tiết về thực trạng sức khỏe của nhân lực ngành Du
lịch. Vì vậy việc phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch
tập trung vào các tiêu chí về trình độ văn hóa, trình độ đào tạo, kiến thức, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ và trình độ giao tiếp, ngoại ngữ, kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin.
1.2.1. Trình
độ văn hóa và trình độ đào tạo:
a) Về trình
độ văn hóa phổ thông: Với đặc thù là một ngành dịch vụ, hoạt động
chủ yếu là phục vụ, có nhiều lĩnh vực không đòi hỏi trình độ văn hóa cao, do
vậy nhân lực lao động trực tiếp bậc thấp (nhân viên phục vụ buồng, tạp vụ, vệ
sinh, chăm sóc cây cảnh, bảo vệ...) chiếm tỷ trọng lớn. Nhóm nhân lực này có số
người chưa tốt nghiệp phổ thông trung học khá cao, chiếm 30% tổng nhân lực toàn
Ngành. Dự báo tỷ lệ này còn tiếp tục giữ ở mức tương đối cao trong thời gian
dài nữa. Nhân lực tốt nghiệp trung học phổ thông chủ yếu là nhóm nhân lực có
chuyên môn, nhân lực quản trị doanh nghiệp, nhân lực hoạt động sự nghiệp và
quản lý nhà nước về du lịch.
b) Về trình
độ đào tạo:
Nhân lực có trình độ đào tạo sơ cấp, trung cấp và cao đẳng du lịch là lực lượng
lao động trực tiếp phục vụ khách, cung cấp sản phẩm du lịch, chiếm 47,3% nhân
lực được đào tạo, bằng 19,8% tổng nhân lực toàn Ngành. Nhân lực được đào tạo
đại học và sau đại học về du lịch chiếm 7,4% số nhân lực có chuyên môn du lịch,
bằng 3,2% tổng nhân lực. Số nhân lực có trình độ đại học và trên đại học về du
lịch như trên là thấp so với nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Nhân lực
trình độ dưới sơ cấp nghề (đào tạo truyền nghề, dưới 3 tháng) chiếm 45,3% nhân
lực có chuyên môn, bằng 19,4% tổng số nhân lực toàn Ngành. Nếu chỉ tính nhân
lực có trình độ sơ cấp trở lên thì nhân lực được đào tạo chiếm khoảng 23% tổng
nhân lực toàn Ngành. Nếu tính thêm số nhân lực được đào tạo truyền nghề, dưới 3
tháng, thì nhân lực được đào tạo của ngành Du lịch đạt khoảng 42% tổng nhân lực
toàn Ngành Theo lĩnh vực hoạt động, nhân lực là hướng dẫn viên du lịch tốt
nghiệp đại học chiếm khoảng 65,5% tổng số hướng dẫn viên; tỷ lệ này trong
marketing du lịch là 84,2% và lễ tân là 65,3%. Trong lĩnh vực phục vụ buồng,
bar, bàn, bếp... lao động có trình độ trung cấp và sơ cấp lại chiếm tỷ lệ lớn:
Nhân viên bếp là 85,61%; bàn, buồng, bar tương ứng là: 72,4%, 70,7%, 75,5%.
Nhân lực du lịch gián
tiếp chưa thống kê được đầy đủ, năm 2009 có khoảng 955.350 người, trong đó
trình độ dưới sơ cấp là 521.800 người, chiếm khoảng 54,6%; sơ cấp 170.000
người, chiếm khoảng 17,8%; trung cấp 145.000 người, chiếm khoảng 15,2%; đại học
và cao đẳng 116.550 người, chiếm khoảng 12,2%; và trên đại học là 2.000 người,
chiếm khoảng 0,2% nhân lực gián tiếp.
Du lịch có tính liên
ngành và xã hội hóa cao, vì vậy ngoài chuyên môn du lịch, cũng đòi hỏi người
lao động phải được đào tạo các chuyên môn khác như văn hóa, ngoại ngữ, kinh tế,
tài chính, kiến trúc, xây dựng, địa lý, điều khiển phương tiện vận chuyển...
Tuy vậy, với tỷ trọng là 42,3% số nhân lực đã qua đào tạo, bồi dưỡng về du lịch
trong hơn mười năm qua và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phục vụ khách du
lịch là một thành tựu đáng khích lệ, là sự cố gắng lớn của Ngành và của các cơ
sở đào tạo du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực để phát triển du lịch.
1.2.2. Về
trình độ ngoại ngữ và tin học:
a) Trình độ
ngoại ngữ: Du
lịch là ngành có nhân lực sử dụng được ngoại ngữ khá cao, chiếm 60% tổng số
nhân lực; tuy nhiên đặc thù của Ngành đòi hỏi tỷ lệ này phải nâng cao hơn nữa.
Nhân lực biết ngoại ngữ nhiều nhất là tiếng Anh, chiếm khoảng 42% nhân lực toàn
Ngành. Nhân lực sử dụng tiếng Trung, tiếng Pháp và các tiếng khác với tỷ lệ
tương ứng là 5%, 4% và 9% nhân lực toàn Ngành. Ngành Du lịch đang tập trung
khai thác khách từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đức, việc mở rộng đào tạo
các ngoại ngữ của các nước nêu trên bên cạnh tiếng Anh là rất cần thiết. Lượng
khách từ Trung Quốc và khách nói tiếng Trung vào Việt Nam du lịch hàng năm
chiếm khoảng 30-40% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam, do vậy thông thạo
tiếng Trung, hiểu biết về văn hóa, tính cách của người Trung Quốc sẽ là điều
kiện thuận lợi và yêu cầu bắt buộc trong việc tiếp tục hấp dẫn thị trường hơn
1,2 tỷ người này.
Xét riêng về số nhân
lực biết sử dụng tiếng Anh thì 85% nhân lực có trình độ tiếng Anh ở mức cơ sở
(A, B, C), có thể giao tiếp bình thường và có 15% số nhân lực có trình độ đại
học, đọc, nói và giao tiếp thông thạo. Số này chủ yếu nằm vào nhóm nhân lực làm
hướng dẫn du lịch, lễ tân khách sạn.
Phân tích theo nghề
thì hướng dẫn du lịch, lữ hành, marketing, lễ tân, phục vụ nhà hàng... có tỷ lệ
sử dụng ngoại ngữ khá cao, đạt khoảng 88,6%. Song, số nhân lực sử dụng thành
thạo từ hai ngoại ngữ trở lên còn thấp, chỉ chiếm khoảng 28%. Nhóm nhân lực làm
nghề hướng dẫn viên du lịch có số người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ chiếm tỷ
lệ cao nhất (49,6%), tiếp đến là marketing du lịch (46,8%), lễ tân khách sạn khoảng
40%; trong khi nhóm nhân viên chế biến món ăn hầu như không có người tốt nghiệp
đại học ngoại ngữ.
b) Tin học: Toàn ngành Du
lịch hiện có 296.475 người biết tin học (biết sử dụng máy tính phục vụ được yêu
cầu công việc), chiếm khoảng 68,3% tổng số nhân lực là lao động trực tiếp thống
kê được của Ngành; có 137.765 người không biết sử dụng máy tính phục vụ yêu cầu
công việc.
1.3. Cơ cấu
nhân lực ngành Du lịch:
1.3.1. Cơ cấu
theo địa giới du lịch:
Nhân lực ngành Du
lịch phân bổ không đồng đều giữa các địa phương, các địa giới du lịch; tập
trung chủ yếu ở các trung tâm du lịch lớn, nơi có nhiều tài nguyên du lịch đã
được khai thác và phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển du lịch. Nhân lực ở
khu vực phía Nam chiếm 47%, ở khu vực phía Bắc 39% và miền Trung chỉ chiếm khoảng
14% tổng nhân lực du lịch cả nước (tỷ trọng này 5 năm trước đây là 51:40:9).
Nhân lực du lịch vùng Đông Bắc chiếm 6% tổng nhân lực du lịch của cả nước, Tây
Bắc chiếm 2,8%, Đồng bằng Sông Hồng chiếm 32,7%, Bắc Trung Bộ chiếm 8,7%, Nam
Trung Bộ chiếm 7,3%, Tây Nguyên chiếm 3,5%, Đông Nam Bộ chiếm 34% và vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long chiếm 5% tổng nhân lực du lịch của cả nước. Thành phố Hồ Chí
Minh thu hút được 24% tổng số nhân lực du lịch cả nước, Hà Nội được 14%, 62
tỉnh còn lại chỉ chiếm 62% tổng số nhân lực toàn Ngành (trung bình mỗi tỉnh
chiếm khoảng 1%). Hiện tượng thừa, thiếu cục bộ nhân lực giữa các các địa
phương đang là khó khăn lớn trong phân bố nhân lực du lịch.
Mặc dù đã có sự quan
tâm đầu tư phân bổ nhân lực du lịch hướng đến sự hợp lý giữa các vùng trong cả
nước, nhưng sự mất cân đối vẫn tồn tại. Sự di chuyển lao động du lịch từ hai
trung tâm du lịch lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến các địa phương lân
cận có tiềm năng phát triển mạnh du lịch là cấp thiết. Khu vực du lịch Miền
Trung và Tây Nguyên đang có xu hướng tăng trưởng mạnh. Miền Trung là nơi tập
trung nhiều di sản thế giới, với bờ biển và bãi tắm đẹp, với sự đa dạng của
phong tục, tập quán truyền thống, văn hóa... là tiềm năng thu hút và hấp dẫn du
khách nhưng số nhân lực du lịch chỉ chiếm một phần mười tổng nhân lực ngành Du
lịch. Giai đoạn tới, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch tiếp tục được cải thiện, đòi hỏi cơ cấu nhân lực du lịch theo vùng, miền
sẽ thay đổi nhiều theo chiều hướng phù hợp với tiềm năng phát triển du lịch của
các vùng, miền.
Bảng
2. Cơ cấu nhân lực ngành Du lịch theo vùng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2009 (người)
|
Tỷ trọng (%)
|
1
|
Tổng số lao
động du lịch trực tiếp
|
434.240
|
100
|
2
|
Phân theo
từng vùng
|
-
|
-
|
2.1
|
Đông Bắc
|
26.050
|
6,0
|
2.2
|
Tây Bắc
|
12.590
|
2,9
|
2.3
|
Đồng bằng
Sông Hồng
|
142.000
|
32,7
|
2.4
|
Bắc Trung
Bộ
|
37.780
|
8,7
|
2.5
|
Nam Trung
Bộ
|
31.700
|
7,3
|
2.6
|
Tây Nguyên
|
15.200
|
3,5
|
2.7
|
Đông Nam Bộ
|
147.210
|
33,9
|
2.8
|
Đồng bằng
Sông Cửu Long
|
21.710
|
5,0
|
Nguồn: Viện
Nghiên cứu phát triển Du lịch
1.3.2. Cơ cấu
theo lĩnh vực hoạt động (khu vực quản lý nhà nước, sự nghiệp và khu vực kinh doanh):
Nhân lực ngành Du
lịch làm việc ở khu vực quản lý nhà nước và sự nghiệp gồm một phần nhân lực
hoạt động liên quan đến du lịch của Cơ quan Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các đơn vị, tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ và các sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
và toàn bộ nhân lực Tổng cục Du lịch và các đơn vị và tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục Du lịch. Nhân lực quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp về du
lịch chiếm 1,9%, trong đó 0,7% làm quản lý nhà nước1 và 1,2% làm
tại các đơn vị sự nghiệp. Tỷ trọng nhân lực quản lý nhà nước về du lịch chỉ
chiếm khoảng 0,7% tổng số lao động là quá thấp, dẫn đến công tác điều hành,
giám sát của Ngành chưa hiệu quả, đặc biệt là ở các địa phương có ngành Du lịch
chưa phát triển. Ở nhiều địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn
hóa-Thông tin chưa được quan tâm bổ sung, bố trí cán bộ làm công tác quản lý du
lịch; số công chức được đào tạo chuyên ngành du lịch hầu như không có, công
chức bố trí quản lý du lịch thường theo tiêu chí quen việc hoặc kinh nghiệm công
tác. Nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp chỉ chiếm 1,2% tổng nhân lực toàn
Ngành là một thách thức lớn đối với ngành Du lịch. Bởi các đơn vị này cần tập
trung số nhân lực trình độ cao so với các khu vực khác của Ngành để nghiên cứu,
đào tạo, làm dự án phát triển du lịch, chuyển giao khoa học kỹ thuật... Thế
giới đang chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức, hàm lượng tri thức trong mỗi
sản phẩm du lịch chiếm tỷ trọng chủ yếu. Để không tụt hậu và đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước, Du lịch Việt Nam đòi hỏi phải có một lực lượng nhân
lực tri thức phong phú, đa dạng và toàn diện hơn về trình độ chuyên môn và kỹ
năng.
Nhân lực làm việc tại
khu vực kinh doanh chiếm 98,1% nhân lực toàn Ngành. Nhân lực trực tiếp phục vụ
bàn, bar chiếm 15%, phục vụ buồng chiếm 14,8%, chế biến món ăn, đồ uống chiếm
10,6%, điều khiển phương tiện vận chuyển khách chiếm 10,4%, lễ tân chiếm 9%, lữ
hành, hướng dẫn du lịch chiếm 4,9% và lao động khác (nhân viên bán hàng lưu
niệm, bảo vệ, nhân viên kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng trong khách sạn, chăm sóc
cây cảnh...) chiếm 35,3%.
1.3.3. Cơ cấu
theo ngành nghề chuyên môn:
Đặc điểm lao động
trong ngành Du lịch có nhiều khác biệt so với ngành nghề khác, do vậy việc xác
định cơ cấu nhân lực phù hợp theo trình độ đào tạo cần phải rõ để đảm bảo tính
hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động này, tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu
thợ”. Theo kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch của các nước EU2 (có ngành Du
lịch phát triển, đồng thời là thị trường trọng điểm của Du lịch Việt Nam) thì
cơ cấu theo trình độ đào tạo của nhân lực ngành Du lịch nước ta hiện đang mất
cân đối. Nhân lực quản trị, giám sát trong doanh nghiệp du lịch chiếm 25% là
nhiều (tỷ trọng phù hợp khoảng 15% tổng nhân lực). Trong khi đó, tỷ trọng nhân
lực kỹ thuật lành nghề chỉ là 75% (phù hợp phải là 85%). Tỷ lệ “thầy/thợ” hiện
tại là 1:3 (hợp lý là vào khoảng 1:6).
Cơ cấu nhân lực phục
vụ trực tiếp trong nghề lễ tân, phục vụ buồng, phục vụ bàn-bar, nấu ăn, lữ hành
và hướng dẫn du lịch, điều khiển phương tiện vận chuyển du lịch và nghề khác
hiện tại tương ứng là 9%, 14,8%, 15%, 10,6%, 4,9%, 10,4% và 35,3%. Như vậy,
phục vụ bàn-bar chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là nhân viên phục vụ buồng, điều
này thể hiện tính đặc thù cần nhiều lao động của hoạt động kinh doanh khách sạn
(hợp lý là cứ 1 buồng cần nhiều nhất đến 1,6 nhân lực). Các nhân lực nghề khác
chiếm tỷ lệ cao, khoảng 35,3%, gồm những người bán hàng lưu niệm, bảo vệ, nhân
viên kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng trong khách sạn, chăm sóc cây cảnh...
Nhân lực phục vụ
chiếm một tỷ lệ lớn trong nhân lực trực tiếp, nhưng nhìn chung trình độ đào tạo
thấp, hiểu biết về văn hóa xã hội và văn minh giao tiếp hạn chế. Nhân lực làm
lễ tân và hướng dẫn du lịch mặc dù đã có chuyển biến nhiều về chuyên môn du
lịch, nhưng hiểu biết về văn hóa, ứng xử của khách và ngoại ngữ còn nhiều hạn
chế, thường chỉ biết một ngoại ngữ và tiếng Anh vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong
khi nước ta đang mở rộng khai thác thị trường du lịch khác như Trung Quốc, Nhật
Bản và Hàn Quốc.
1.3.4. Cơ cấu
theo giới tính và độ tuổi:
a) Về cơ cấu
theo giới: Là
một ngành đặc thù, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ, trong đó nhiều nghề đòi hỏi sự
khéo léo và vẻ đẹp của con người, đặc biệt là sự khéo léo và vẻ đẹp phụ nữ.
Theo số liệu điều tra nhân lực của ngành Du lịch năm 2000 cho thấy, tỷ trọng nữ
cao hơn so với nam (nữ chiếm 55,60%, nam chỉ 44,40%). Với số liệu năm 2005, thì
tỷ trọng nhân lực nam và nữ tương đương nhau (nữ chiếm 50,7%, nam chiếm 49,3%).
Hiện nay lao động nữ trong ngành Du lịch dần có xu hướng tăng lên, trong khi
lao động nam có xu hướng giảm.
Tỷ trọng nhân lực nữ
cao hơn nam và xu hướng tăng là đặc thù của ngành Du lịch không chỉ ở Việt Nam
mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Mặt khác ở nước ta, do quan niệm bình đẳng
về việc làm và về ngành Du lịch cũng đã thay đổi. Một số nghề lễ tân, phục vụ
bàn, bar, buồng, tạp vụ hay nhân viên ở các dịch vụ phục vụ sức khỏe, chăm sóc
sắc đẹp... đòi hỏi sự duyên dáng, cẩn thận và sự khéo léo của phụ nữ. Trong khi
đó ở các nghề như hướng dẫn du lịch, điều khiển phương tiện vận chuyển du lịch,
bảo vệ, bếp, sửa chữa kỹ thuật... lại đòi hỏi nhân lực phải có sức khỏe phù hợp
với công việc nặng nhọc, nên thu hút nam nhiều hơn. Nhân lực điều khiển phương
tiện vận chuyển du lịch hầu như 100% là nam giới, trong khi đó ở lĩnh vực hướng
dẫn du lịch và bếp tỷ lệ nhân lực nam tương ứng chiếm khoảng 70,6% và 53,9%
tổng nhân lực. Trong công việc phục vụ buồng, bàn, nữ chiếm tỷ trọng lớn, tương
ứng 66,7% và 62,1%.
b) Về cơ cấu
theo độ tuổi: Cơ cấu nhân lực giữa các độ tuổi có xu hướng ổn định,
không biến động lớn. Ngành Du lịch hiện có lực lượng nhân lực trẻ, dưới 30 tuổi
chiếm tới 40%, từ 31-40 tuổi chiếm 36%, từ 41-50 tuổi chiếm 21% và trên 50 tuổi
chiếm 3%. Nhân lực kế cận và nhân lực đang làm việc của ngành Du lịch ở độ
“vàng”, đủ đảm bảo gánh vác nhiệm vụ phát triển Ngành; cơ cấu theo độ tuổi hợp
lý; đủ có khả năng chuyển giao giữa các thế hệ.
Nếu xét theo lĩnh vực
hoạt động, thì nhân lực quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp có độ tuổi
trung bình cao hơn độ tuổi trung bình của nhân lực khối kinh doanh. Công chức
có độ tuổi trên 50 chiếm 18%, từ 41-50 chiếm 41%, từ 30-40 là 20% và dưới 30
tuổi chiếm 21%. Hiện tượng này do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do thời
gian làm việc trung bình của nhân lực quản lý nhà nước cao hơn các lĩnh vực
khác. Nhân lực quản lý nhà nước có thể đi làm từ khi ra trường cho đến lúc nghỉ
hưu, nhưng các lĩnh vực khác như hướng dẫn viên du lịch thời gian làm việc
trung bình chỉ là 6,5 năm; nhân viên lễ tân là 8,6 năm, nhân viên bar là 12,5
năm...
1.4. Đánh giá
chung về thực trạng nhân lực ngành Du lịch:
a) Về ưu điểm:
Số
lượng nhân lực ngành Du lịch có xu hướng tăng, phản ánh vai trò ngày càng tăng
của Ngành và tính hiệu quả của công tác xã hội hóa hoạt động du lịch. Nhìn
chung, nhân lực ngành Du lịch được rèn luyện, thử thách, có bản lĩnh chính trị
vững vàng; năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, nỗ lực vươn lên thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới và phát triển du lịch của Đảng và Nhà
nước; có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó
với cơ quan, đơn vị, với ngành và đất nước. Đã đóng góp vào thành tựu xây dựng
phát triển Ngành trong 50 năm qua; bước đầu xây dựng được thương hiệu Du lịch
Việt Nam và những sản phẩm du lịch mang lại giá trị mới cho đất nước và xã hội.
Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước,
nghiên cứu, đào tạo, quản trị kinh doanh ngày một nâng cao. Số đông được rèn
luyện và thử thách trong thực tiễn, có vốn sống, giàu lòng yêu nước; trước
những biến động của thời cuộc và những khó khăn của đời sống vẫn kiên định, giữ
được đạo đức, phẩm chất cách mạng, có lối sống lành mạnh. Bên cạnh những cán bộ
công tác lâu năm, có nhiều cống hiến và những nhà khoa học, chuyên gia, nghệ
nhân tuy tuổi cao, vẫn tiếp tục sự nghiệp sáng tạo và cống hiến, đã xuất hiện
những lao động trẻ, được đào tạo cơ bản, năng động, tự tin, dám nghĩ, dám làm,
trình độ nhiều mặt và năng lực, cống hiến ngày một nâng cao, cố gắng tìm tòi
cái mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ, tiếp thu nhanh kiến thức mới và có ý chí vươn
lên lập thân, lập nghiệp.
b) Về hạn
chế: Nhân
lực ngành Du lịch còn nhiều mặt chưa đáp ứng nhiệm vụ phát triển du lịch khi
hội nhập quốc tế ngày một sâu, toàn diện và yêu cầu phát triển nền kinh tế tri
thức. Số lượng nhân lực còn ít, cơ cấu chưa đồng bộ và năng lực thực tiễn chưa
tương xứng với bằng cấp. Nhân lực có trình độ, tay nghề cao chưa nhiều và ngày
càng thiếu những cán bộ đầu đàn làm nòng cốt đào tạo nhân lực trẻ. Kiến thức
hội nhập, ngoại ngữ, tin học; năng lực sáng tạo, lãnh đạo, quản lý, quản trị và
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của
Ngành. Một bộ phận nhỏ chưa tích cực tự học, còn ngại học, kết quả làm việc
không cao. Nhiều lĩnh vực chuyên môn sâu còn thiếu nhiều nhân lực. Đang thiếu
nhiều cán bộ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản trị kinh doanh,
chuyên gia hoạch định chính sách, nghiên cứu chiến lược phát triển Ngành; đặc
biệt thiếu chuyên gia đầu ngành giỏi kỹ thuật, nghiệp vụ du lịch. Chất lượng
nhân lực quản lý ở địa phương còn nhiều bất cập; nhân lực thuộc các ngành nghề
kinh doanh mới, doanh nghiệp mới chưa được đào tạo đầy đủ và bài bản. Bên cạnh
sự mất cân đối và thiếu cán bộ có chuyên môn giỏi ở nhiều lĩnh vực, sự mất cân
đối theo vùng, miền cũng là vấn đề lớn.
Ngoài ưu điểm, hạn
chế chung nêu trên, nhân lực khối quản lý nhà nước, sự nghiệp và kinh doanh có
những ưu điểm và hạn chế riêng.
Nhân lực khối
quản lý nhà nước và sự nghiệp du lịch đã phát huy được năng
lực, sử dụng kiến thức được đào tạo và kinh nghiệm tích luỹ trong quá trình
công tác vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn phát triển du lịch trên
thế giới và trong nước để hoạch định chính sách, xây dựng hoặc góp ý xây dựng,
tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách
phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước; văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch vùng, trung tâm, quy
hoạch phát triển du lịch các địa phương; kế hoạch, đề án và chương trình hành
động quốc gia về du lịch đạt hiệu quả. Nghiên cứu, phát hiện và đề xuất khá kịp
thời với Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương và hệ thống chính trị thông qua
các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh và các
biện pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển du lịch, nhất là vào những thời
điểm cần thiết và khó khăn.
Mặc dù vậy, số cán bộ làm
việc có hiệu quả cao và say mê, tận tụy với công việc chưa nhiều, thiếu những
công chức, viên chức giỏi. Không ít cán bộ trình độ kiến thức, năng lực lãnh
đạo, quản lý hạn chế, việc cập nhật thông tin lý luận và thực tiễn chưa kịp
thời nên đuối tầm và chưa gắn bó thường xuyên với cơ sở. Một số chưa mạnh dạn
trong phản biện xã hội, thiếu tinh thần hợp tác và phối hợp. Có hiện tượng công
chức, viên chức giỏi bỏ ra làm ở doanh nghiệp; bị thu hút hoặc bỏ đi tìm việc ở
địa phương có điều kiện kinh tế thuận lợi hơn hoặc các trung tâm đô thị lớn,
tạo thêm sự thiếu hụt về nhân lực trình độ cao cho địa phương còn khó khăn.
Nhân lực khối
kinh doanh du lịch cần cù, năng động; từng bước được đào tạo và
tự đào tạo nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và kiến thức pháp luật quốc tế để kinh
doanh, hội nhập; thích ứng nhanh với cơ chế mới, phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao hiệu quả làm việc; gắn bó với doanh nghiệp, đóng góp tích
cực trong xây dựng hình ảnh, thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhưng một bộ phận
nhân lực còn ít kinh nghiệm, năng lực hạn chế, kinh doanh kém hiệu quả. Không
ít người chưa quán triệt đầy đủ và thấu suốt đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và của Ngành, nặng về kinh doanh đơn thuần, đôi khi còn sơ
hở, mất cảnh giác trước đối tác nước ngoài, gây những hậu quả đáng tiếc; chưa
khai thác mang tính bền vững những lợi thế của đất nước về du lịch để nâng cao
năng lực cạnh tranh và xây dựng văn hóa doanh nghiệp; một số có biểu hiện lãng
phí. Nhân lực du lịch trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
có độ chênh trình độ kỹ năng khá lớn. Nhân lực trong các doanh nghiệp liên
doanh có vốn đầu tư nước ngoài thường được đào tạo bài bản, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ hầu hết đạt tiêu chuẩn quốc tế, trình độ ngoại ngữ cũng đáp ứng yêu
cầu của công việc. Nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước, nhìn chung cũng đã
được đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ, tuy nhiên trình độ ngoại ngữ còn rất hạn
chế. Vấn đề cần quan tâm đặc biệt là trình độ nghiệp vụ của nhân lực thuộc các
doanh nghiệp tư nhân, có nơi đến 80% nhân lực chưa qua đào tạo chuyên sâu về du
lịch.
2. Hiện trạng
phát triển nhân lực ngành Du lịch
2.1. Hiện
trạng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
2.1.1. Hệ
thống cơ sở đào tạo du lịch:
Đến tháng 8/2010 cả
nước có 284 cơ sở tham gia đào tạo du lịch, gồm: 62 trường đại học; 80 trường
cao đẳng (trong đó có 8 trường cao đẳng nghề); 117 trường trung cấp (trong đó
có 12 trường trung cấp nghề); 02 công ty đào tạo và 23 trung tâm, lớp đào tạo
nghề. Theo quy định, các cơ sở đào tạo có thể đào tạo các bậc đào tạo thấp hơn;
cơ sở đào tạo du lịch chuyên nghiệp có thể tham gia đào tạo nghề, vì thế hiện
nay cả nước có 346 lượt cơ sở đào tạo tham gia đào tạo du lịch các cấp đào tạo
từ dưới sơ cấp đến sau đại học. Trong đó 115 lượt cơ sở tham gia đào tạo đại
học và cao đẳng du lịch, 144 lượt cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và 87
lượt cơ sở đào tạo nghề du lịch (trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề). Số liệu cơ sở tham gia đào tạo du lịch tăng hơn 4 lần so
với năm 20051 do nguyên
nhân chính: Một là năm 2005 chưa thống kê đầy đủ cơ sở đào tạo du lịch; hai là
một số cơ sở được đầu tư xây dựng mới trước đây, nay đi vào hoạt động; ba là do
nâng cấp hoặc phát triển thêm một khoa hoặc tổ bộ môn đào tạo du lịch.
Theo loại hình sở hữu
có cơ sở đào tạo công lập và ngoài công lập, cơ sở đào tạo đầu tư trong nước và
các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài; Hình thức tổ chức đào tạo chính quy và
không chính quy, các hệ ngắn hạn và dài hạn.
Mạng lưới đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực hiện có (các trường, trung tâm đào tạo của doanh nghiệp, của
các địa phương và Bộ Văn hóa. Thể thao và Du lịch) cũng đã bước đầu được hình
thành, nâng cấp và tăng cường năng lực đào tạo, bồi dưỡng. Trường Bồi dưỡng cán
bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch đảm nhiệm đào tạo lại, bồi dưỡng công
chức, viên chức ngành Du lịch. Hầu hết các tỉnh, thành phố đều có trung tâm
chuyên đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch ngắn hạn hoặc trung tâm đào tạo đa ngành
nghề tham gia đào tạo, bồi dưỡng du lịch.
2.1.2. Năng
lực đào tạo của hệ thống cơ sở đào tạo du lịch:
a) Cơ sở vật
chất kỹ thuật: 8 cơ sở đào tạo du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã được hoặc đang xây dựng mới, nâng cấp; cơ sở vật chất-kỹ thuật
được tăng cường, từng bước đổi mới, hiện đại hóa. Một số cơ sở đào tạo chuyên
về du lịch được xây dựng, mở rộng khá khang trang, nhất là các trường trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề, đặc biệt là bốn trường được thụ hưởng dự án do
Luxembourg tài trợ2. Trong khuôn khổ Dự án đào tạo phát
triển nhân lực ngành Du lịch do EU tài trợ, cơ sở vật chất kỹ thuật của 14
trường thụ hưởng Dự án được tăng cường và các trung tâm thẩm định kỹ năng nghề
du lịch được trang thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn EU. Công tác đầu tư nâng
cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ở một số cơ
sở đào tạo du lịch khác được các Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở đào tạo
quan tâm. Cơ sở đào tạo được mở rộng, nâng cấp, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, thí nghiệm và thực hành được nâng cấp, từng bước đồng bộ hóa và hiện đại hóa.
Một số cơ sở đào tạo đã đầu tư xây dựng cơ sở thực hành (xưởng trường, khách
sạn trường...) tương đối hiện đại. Một số trường đã có trung tâm thực hành
nghề.
b) Đội ngũ giảng
viên, giáo viên, đào tạo viên và cán bộ quản lý: Hiện nay cả nước có khoảng
5.000 người tham gia đào tạo du lịch, trong đó có 2.000 giáo viên, giảng viên
du lịch (cả cơ hữu và thỉnh giảng), 540 cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo các cấp
và 2.579 đào tạo viên du lịch (có chứng chỉ đào tạo của Hội đồng cấp chứng chỉ
Du lịch Việt Nam). Giảng viên, giáo viên cơ hữu là 1.460 người, chiếm khoảng
28% tổng số nhân lực tham gia đào tạo mới về du lịch; giảng viên thỉnh giảng là
600 lượt người, chiếm 11,6%. (Thực tế con số này cao hơn nhiều, có khoa đào tạo
du lịch giảng viên thỉnh giảng chiếm đến 73% tổng số giáo viên: 82 giảng viên
thỉnh giảng/29 giảng viên cơ hữu); cán bộ quản lý, phục vụ đào tạo 540 người,
chiếm 10%; đào tạo viên du lịch khoảng 2.600 người, chiếm 49%. Giáo viên, giảng
viên ở độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm khoảng 29%, từ 31-50 tuổi chiếm 60%, trên 50
tuổi chiến 11%. Hầu hết giảng viên, giáo viên đều biết ngoại ngữ (khoảng 100
người biết 2 ngoại ngữ trở lên) và tin học phục vụ nghiên cứu, giảng dạy. Trong
số giảng viên, giáo viên du lịch có 2 giáo sư, 11 phó giáo sư, 1 tiến sĩ khoa
học, 36 tiến sĩ, 210 thạc sĩ và 5 chuyên gia, nghệ nhân. Các khoa, bộ môn đào
tạo đại học du lịch đã huy động được các chuyên gia ngành Du lịch làm giáo viên
kiêm nhiệm, thỉnh giảng.
Thông qua các dự án
do Luxembourg và EU tài trợ, nhiều giảng viên, giáo viên du lịch đã được đào
tạo nghiệp vụ tại Luxembourg, Singapore, Malaysia, Áo, Úc New Zealand, đang
phát huy tốt kiến thức đã học. Nhiều giảng viên đã và đang được học tập, nghiên
cứu du lịch tại các nước có du lịch phát triển. Đội ngũ giảng viên, giáo viên
du lịch đang được trẻ hóa, chính quy và hiện đại hóa để đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế. Dự án EU đã tổ chức 178 khóa do chuyên gia quốc tế và trong nước
đào tạo được 3.337 học viên, chủ yếu là giảng viên, giáo viên du lịch, trong đó
có 2.579 học viên được nhận chứng chỉ Đào tạo viên du lịch của Hội đồng cấp
chứng chỉ Du lịch Việt Nam. Đã đào tạo 40 giảng viên kỹ năng đào tạo, trong đó
18 người đã được Hội đồng cấp chứng chỉ Du lịch Việt Nam (VTCB) công nhận là
giảng viên của Hội đồng.
c) Chương
trình, giáo trình và phương pháp đào tạo: Năm 2004 đã ban hành
chương trình khung trung học chuyên nghiệp ngành Du lịch. Được Tổng cục Dạy nghề
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hỗ trợ, hướng dẫn, đến nay đã xây dựng và ban
hành 8 Chương trình khung đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề1.
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội thí điểm xây dựng danh mục ngành đào tạo du lịch
trình độ trung cấp và cao đẳng. Các chương trình khung đào tạo nghề và 14
chương trình đào tạo chuyên nghiệp được biên soạn trước đây trong khuôn khổ
Chương trình hành động quốc gia về du lịch2 được phổ biến và tổ chức
thực hiện, tạo cơ sở tốt cho các cơ sở đào tạo du lịch trong toàn quốc. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức 8 trường du lịch trực thuộc Bộ biên soạn 16
giáo trình đào tạo chuyên ngành3 (8 giáo trình
đã nghiệm thu). Đây là những cơ sở quan trọng tiến tới có chương trình, giáo
trình chuẩn, sử dụng chung trong cả nước. Được các Bộ liên quan thống nhất, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành tạm thời chương trình khung bồi dưỡng
ngắn hạn nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và ngoại ngữ du lịch.
2.1.3. Kết
quả đào tạo:
a) Đào tạo
mới: Hiện
nay, mỗi năm cả nước tuyển sinh khoảng 22.000 học sinh, sinh viên du lịch (tăng
46,7% so với năm 2005), trong đó có 3.870 sinh viên (1.770 sinh viên đại học,
cao đẳng chuyên nghiệp và 2.100 sinh viên cao đẳng nghề du lịch); 18.190 học
sinh (gồm 14.495 học sinh trung học chuyên nghiệp và 3.695 học sinh trung cấp
nghề du lịch); sơ cấp nghề và đào tạo du lịch dưới 3 tháng chưa có số liệu
thống kê đầy đủ, ước khoảng 5.000 học viên. Số lượng học sinh, sinh viên tốt
nghiệp hàng năm khoảng 20.000. Đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo ngắn hạn có xu
hướng tăng. Từ năm 2003, một số trường đại học đã bắt đầu đào tạo thạc sỹ,
nhưng quy mô còn hạn chế. Hiện nay chưa có cơ sở đào tạo tiến sĩ chuyên ngành
Du lịch với mã số riêng. Tuyển sinh thạc sỹ và tiến sĩ với các đề tài về du
lịch tăng nhưng quy mô còn hạn chế. Nhìn chung, quy mô tuyển sinh các chuyên
ngành du lịch ở tất cả các bậc đào tạo ngày càng tăng.
Chất lượng đào tạo có
tiến bộ. Ước khoảng 70% sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng du lịch và 80%
học sinh tốt nghiệp trung cấp du lịch tìm được việc làm đúng nghề được đào tạo,
cơ bản đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công việc và làm việc có hiệu quả, có
khả năng tiếp tục tự đào tạo, hoà nhập với tập thể lao động và cộng đồng. Một
số trường, chủ yếu là các trường du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
có học sinh, sinh viên đạt giải quốc gia và quốc tế trong các cuộc thi quốc gia
về du lịch, thi tay nghề quốc gia, thi tay nghề ASEAN và thế giới. Trong điều
kiện còn khó khăn, các cơ sở đào tạo du lịch đã có cố gắng đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo. Đào tạo lý thuyết gắn với thực hành được quan tâm hơn, khắc phục
cơ bản tình trạng dạy “chay”. Hầu hết các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy
nghề và các khoa, tổ bộ môn du lịch của các trường đại học, cao đẳng đã tổ chức
cho học sinh, sinh viên thực hành, kiến tập, thực tập, tham gia các hoạt động
du lịch và các hoạt động xã hội theo định hướng nghề nghiệp. Việc xây dựng và
công bố chuẩn đầu ra và thực hiện 3 công khai1 có tiến bộ.
Hiện nay các cơ sở đào tạo về du lịch của cả nước đào tạo 55 ngành, 123 chuyên
ngành, nghề du lịch và liên quan đến du lịch2.
b) Đào tạo
lại, bồi dưỡng: Công chức hành chính của Tổng cục Du lịch được bồi dưỡng
kiến thức quản lý hành chính nhà nước tiền công vụ và ngạch chuyên viên, chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp tương ứng với cơ cấu, cương vị công tác; cập
nhật kiến thức tin học, ngoại ngữ và quản lý nhà nước về du lịch. Bồi dưỡng
ngoại ngữ, tin học chuyển hướng mạnh từ đại trà, phong trào sang chiều sâu,
nâng cao theo yêu cầu công vụ. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo Trường
Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ và các địa phương 3 năm vừa qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước về du lịch cho 699 lượt học viên và 1 lớp về tài chính cho 180
lượt học viên du lịch trong toàn quốc.
Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy cho 61
giáo viên của 3 trường Trung cấp Du lịch mới thành lập. Trên cơ sở Chương trình
khung bồi dưỡng ngắn hạn cho hướng dẫn viên du lịch đã huy động các cơ sở đào
tạo du lịch biên soạn chương trình chi tiết, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng hướng dẫn viên du lịch. Xây dựng 2 đề án đào tạo 1.000 Giám đốc
khách sạn và đào tạo bồi dưỡng 1.000 hướng dẫn viên du lịch cho toàn ngành Du
lịch.
Dự án Phát triển
nguồn nhân lực du lịch Việt Nam do EU tài trợ xây dựng và đưa vào vận hành hệ
thống thẩm định và cấp chứng chỉ nghề theo hệ thống Tiêu chuẩn kỹ năng 13 nghề
du lịch Việt Nam (VTOS). Tổ chức 30 khóa đào tạo Đào tạo viên cho 700 cán bộ
nghiệp vụ của các khách sạn thuộc các loại hình sở hữu tại các trung tâm du
lịch lớn (8 khóa do chuyên gia quốc tế giảng bằng tiếng Anh); 4 khóa do chuyên
gia quốc tế thực hiện cho 140 cán bộ quản lý nhà nước về du lịch; 4 khóa đào
tạo nâng cao nhận thức về du lịch cho 80 cán bộ của ngành Hải quan và Công an
về tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam; 15 khóa đào
tạo cho 600 cán bộ quản lý doanh nghiệp cấp phòng trở lên; 4 khóa tiếng Anh và
4 khóa đào tạo phương pháp giảng dạy hiện đại cho 160 giáo viên. Gửi 15 giáo
viên và 5 cán bộ quản lý nhà nước đi học 3 tháng ở Malaysia; 10 giáo viên học
chế biến món ăn Âu 1 tháng ở Áo.
Công tác đào tạo lại,
bồi dưỡng viên chức quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp du lịch
cũng có tiến bộ. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trực tiếp là Tổng cục Du lịch
và Hiệp hội Du lịch quan tâm định hướng, hỗ trợ tổ chức các khóa bồi dưỡng, ưu
tiên nội dung quản trị kinh doanh lữ hành, nhà hàng, lễ tân, phục vụ ăn uống,
quản trị lưu trú, tiếp thị sản phẩm du lịch, tin học... Nhiều khóa bồi dưỡng
chuyên đề về du lịch được tổ chức cho giám đốc, phó giám đốc khách sạn, công ty
lữ hành; hướng dẫn viên; nhân viên lễ tân; nhân viên bếp. Các khách sạn, khu du
lịch liên doanh với nước ngoài rất chú trọng đào tạo lại và bồi dưỡng người lao
động, có trung tâm đào tạo, bồi dưỡng. Các doanh nghiệp du lịch đã quan tâm bồi
dưỡng cán bộ, nhân viên, liên kết với các cơ sở đào tạo để bồi dưỡng, huấn
luyện đội ngũ lao động; tổ chức các phòng hoặc trung tâm đào tạo của doanh
nghiệp, đầu tư nhiều cho đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học và chuyên môn
nghiệp vụ. Một số doanh nghiệp đã xây dựng chiến lược phát triển nhân lực, tập
trung đầu tư đào tạo bộ máy khung bằng cách gửi đi học nước ngoài, mời chuyên
gia của các chuỗi khách sạn quốc tế lớn đến huấn luyện hoặc gửi đi học ở các cơ
sở đào tạo du lịch ở trong nước. Nhiều doanh nghiệp tập trung đào tạo đội ngũ
giám sát, sử dụng các đào tạo viên đã được VTCB cấp chứng chỉ để đào tạo lại,
huấn luyện nhân viên tại chỗ.
2.2. Hiện
trạng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
2.2.1. Tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nhân lực:
Hệ thống tổ chức quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch đã từng bước được hình thành.
Ở Trung ương, Vụ Đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục Du lịch là cơ quan tham mưu quản lý nhà nước
về phát triển nhân lực ngành Du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp
với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch. Ở địa
phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và
Đào tạo và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch trên địa bàn.
Hội đồng cấp chứng
chỉ Du lịch Việt Nam (VTCB) đã được thành lập để chuẩn hóa các yêu cầu đối với
đào tạo các nghề du lịch, là cơ quan cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch quốc gia
của ngành Du lịch. Hội đồng có nhiệm vụ xác định nhu cầu đào tạo; hướng dẫn
chương trình và kế hoạch đào tạo tương ứng với chứng chỉ quốc gia; tổ chức kiểm
tra, đánh giá, thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch quốc gia. VTCB đã thiết
lập hệ thống kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch trong toàn
quốc; làm việc với các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo để tăng cường số lượng tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia Hệ thống VTOS; tổ chức thẩm định để phát Sổ kỹ
năng nghề, chứng chỉ VTCB. Đã tổ chức, hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn kỹ năng
nghề cho 336 khách sạn và 33 công ty lữ hành có thẩm định viên với 5.064 học
viên đăng kí tham gia hệ thống VTOS, trong đó có 4.784 học viên đã được cấp Sổ
kỹ năng nghề.
Đã thành lập 14 trung
tâm thẩm định tại 14 trường cho các nghề du lịch và hơn 47 trung tâm thẩm định
tạm thời tại các doanh nghiệp cho nghề phục vụ buồng, chế biến món ăn và an
ninh khách sạn. Cấp trang thiết bị cho phòng dạy và kiểm tra lý thuyết, 48
phòng thực hành của 14 trường. Trong đó có 23 phòng thuộc 9 trung tâm thẩm định
tại các trường du lịch đã được VTCB chính thức phê duyệt, công nhận để tiến
hành thẩm định tất cả nghiệp vụ. 1.806 thẩm định viên 12 kỹ năng nghề đã được
đào tạo. Hoàn thành xây dựng ngân hàng đề thi với hơn 1.600 câu hỏi lý thuyết
và thực hành ở trình độ cơ bản cho 12 kỹ năng nghề. Xây dựng phương án thành
lập Hội đồng tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam trực thuộc Tổng cục Du
lịch để vận hành hệ thống VTOS.
2.2.2. Hệ
thống chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch1:
Liên quan đến phát
triển nhân lực ngành Du lịch có Luật Lao động, Luật Giáo dục 2005, Luật Du lịch
2005, Luật Dạy nghề 2006 và các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành các luật nêu trên.
Các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục và đào tạo được cụ thể hóa thành quy chế tổ chức và hoạt
động của cơ sở đào tạo du lịch; tiêu chuẩn hướng dẫn viên du lịch quốc tế, nhân
viên phục vụ khách sạn, quy trình đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực của Ngành.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên
chức lãnh đạo được tiến hành đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại các văn bản hướng dẫn của các Bộ,
ngành liên quan. Công tác kiểm tra, thanh tra đào tạo du lịch được quan tâm:
Thanh tra việc sử dụng và cấp văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp; tổ chức kiểm
tra, thanh tra công tác tuyển sinh hàng năm.
Chiến lược phát triển
nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đang
được xây dựng; 63 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã được tập huấn xây dựng
Chương trình phát triển nhân lực văn hóa, thể thao và du lịch của địa phương,
trong đó có nhân lực du lịch. Các điều kiện tạo thuận lợi cho xã hội hóa đào
tạo nhân lực du lịch được đề xuất để tổng hợp chung vào Nghị định Chính phủ về
xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể thao và đào tạo. Hệ thống Tiêu chuẩn kỹ
năng 13 nghề (VTOS)1, quy định tiêu chuẩn hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, tiêu chuẩn giám đốc và nhân viên khách sạn được xây dựng làm cơ
sở cho việc sử dụng và đào tạo nhân lực gắn kết với nhau và với nhu cầu xã hội;
người có nhu cầu đào tạo có thể tự học, góp phần nâng cao và công nhận tiêu
chuẩn phục vụ cho nhân lực có trình độ cơ bản. Đã đề xuất với Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội danh mục 24 nghề và vị trí làm việc thuộc lĩnh vực Khách
sạn và Lữ hành phải sử dụng lao động qua đào tạo2.
Chế biến món ăn; Đặt
giữ buồng; An ninh khách sạn; Quản lý khách sạn nhỏ và vừa. Đối với ngành Lữ
hành có 16 nghề, vị trí công việc: Hướng dẫn viên du lịch quốc tế; Hướng dẫn
viên du lịch nội địa; Thuyết minh viên du lịch; Điều hành tour du lịch; Điều
hành phương tiện vận chuyển du lịch; Xúc tiến du lịch và phát triển thị trường;
Phát triển sản phẩm du lịch; Bán sản phẩm du lịch; Quản lý khu, tuyến, điểm, đô
thị du lịch; Quản lý, phát triển tài nguyên du lịch; Đại lý lữ hành; Đặt giữ
chỗ lữ hành; Quản trị lữ hành; Quản trị du lịch MICE; Quản trị dịch vụ giải
trí, thể thao và dịch vụ du lịch khác.
Tăng cường xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá thẩm định kỹ năng nghề. Đề nghị và được Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội cho xây dựng và đã nghiệm thu tiêu chuẩn kỹ năng
8 nghề3, đang chờ thỏa thuận để ban hành theo
quy định của Luật Dạy nghề. Đây là những nghề sử dụng nhiều lao động, đã có
chương trình khung đào tạo trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề và cần đánh
giá để cấp phép hành nghề.
2.3. Hiện
trạng liên kết đào tạo phát triển nhân lực:
2.3.1. Liên
kết, hợp tác quốc tế:
Trong lĩnh vực du
lịch đã ký kết 44 hiệp định song phương và văn bản hợp tác cấp chính phủ với
các nước, Hiệp định hợp tác du lịch 10 nước ASEAN, tham gia các tổ chức quốc tế
liên quan đến du lịch, các chương trình và dự án hợp tác khu vực, liên khu vực.
Trong các cam kết quốc tế đó hợp tác phát triển nhân lực du lịch luôn là nội dung
được ưu tiên. Tổng cục Du lịch đã tham gia xây dựng và ký tiêu chuẩn nghề du
lịch ASEAN và cơ chế thừa nhận lẫn nhau, công nhận kỹ năng 37 nghề du lịch,
khách sạn và liên quan. Đây là cơ sở quan trọng để các nước ASEAN thống nhất ký
hiệp định chung về hợp tác đào tạo và sử dụng lao động du lịch.
Việc huy động nguồn
lực quốc tế cho phát triển nhân lực ngành Du lịch trong những năm qua đã thu
được những kết quả đáng kể cả về kinh phí, kinh nghiệm, công nghệ. Chính phủ
Luxembourg tài trợ 4 Dự án đào tạo nhân lực du lịch - khách sạn với tổng số gần
15 triệu USD, Liên minh châu Âu (EU) tài trợ Dự án phát triển nguồn nhân lực du
lịch 12 triệu EURO là những dự án lớn với mục tiêu phát triển toàn diện nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam. Dự án ADB “Phát triển Du lịch bền vững Tiểu vùng
Sông Mekong mở rộng” đang triển khai Hợp phần “Phát triển nhân lực Du lịch Việt
Nam” với kinh phí 2,5 triệu USD (đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và
liên quan; đào tạo lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong du lịch). Bên cạnh
đó còn có các dự án hỗ trợ kỹ thuật của Tây Ban Nha, Singapore, Bỉ, Tổ chức Du
lịch thế giới (UNWTO), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Thái Lan, Hàn
Quốc, Pháp, Đức, Áo, EU, GMS, ESCAP, ASEAN, ASEAN+1, ASEAN+3...; nhiều chương
trình nghiên cứu, khảo sát, tư vấn, cấp học bổng đào tạo dài hạn, ngắn hạn và
các khóa đào tạo về nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ, tin học được tổ chức. Phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị Đề án đề nghị Thụy Sĩ hỗ trợ đào tạo du
lịch cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ quản trị kinh doanh và lao động có tay
nghề cao; với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Tổng cục Dạy nghề) đề nghị
Hungaria hỗ trợ Dự án ODA cho Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng. Đến nay,
tổng vốn ODA đã thu hút được cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch
ước khoảng 50 triệu USD, không kể số vốn ODA mà các nước, các tổ chức quốc tế
hỗ trợ dưới nhiều hình thức cho các khoa, bộ môn đào tạo du lịch của các trường
đại học trong cả nước.
Các đối tác liên kết
chủ yếu là các cơ sở đào tạo du lịch trong ASEAN, Trung Quốc, Úc, Canada và một
số nước Châu ÂU. 20 cơ sở đào tạo du lịch nước ta tham gia mạng lưới cơ sở đào
tạo du lịch châu Á-Thái Bình Dương (APETIT), 06 cơ sở tham gia mạng lưới cơ sở
đào tạo du lịch ASEAN. Hình thức liên kết đào tạo đa dạng như kết hợp đào tạo
trong nước và học chuyển tiếp tại nước ngoài, đào tạo qua mạng, trao đổi sinh
viên thực tập, mời chuyên gia vào giảng dạy. Một số cơ sở đào tạo mời tình
nguyện viên quốc tế vào làm việc, hỗ trợ đào tạo nhân lực ngành Du lịch. Một số
doanh nghiệp du lịch có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều chuyên gia quốc tế giỏi
vào đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, góp phần đáng kể nâng cao chất lượng nhân lực
ngành Du lịch.
2.3.2. Liên
kết trong nước:
Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã chỉ đạo, hướng dẫn và tuyên truyền phổ biến, xây dựng kế hoạch
hành động thực hiện các thỏa thuận liên kết đào tạo. Tổ chức điều tra nhân lực
và xây dựng trang thông tin nhân lực ngành Du lịch, giúp các cơ sở đào tạo và
các doanh nghiệp du lịch tiếp cận thị trường lao động và hình thành cơ sở liên
kết xuất phát từ thị trường lao động. Đã phối hợp hướng dẫn đánh giá năng lực
đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và trung cấp về các mặt: Đội
ngũ giảng viên, giáo viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất. Nắm lại và
thông tin giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội về thực trạng nguồn nhân lực ngành Du lịch đã
được đào tạo thời gian qua.
UBND cấp tỉnh tăng
cường chỉ đạo các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn và các hiệp hội nghề
nghiệp thực hiện chủ trương đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội. Từng địa
phương đang xây dựng Chương trình phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm
2020, tầm nhìn 2030. Các Sở liên quan ở địa phương đã phối hợp thúc đẩy công
tác phát triển nhân lực ngành Du lịch; có bước chuyển trong việc cung cấp thông
tin về xu hướng và cơ cấu đầu tư để đào tạo và cung ứng nhân lực đáp ứng sự
phát triển; về nhu cầu lao động các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở;
về nhu cầu vốn và khả năng các nguồn vốn cho triển khai các chương trình đào
tạo nhân lực của Ngành trên địa bàn.
Nhiều cơ sở đào tạo
du lịch liên kết với nhau, với doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các Sở để xây
dựng chương trình đào tạo, cấp chứng chỉ các trình độ, ngành nghề do đối tác
đặt hàng, tham gia đóng góp xây dựng và đánh giá chương trình đào tạo, tạo điều
kiện cho các cơ sở đào tạo tiếp cận tốt hơn với nhu cầu đào tạo, khảo sát doanh
nghiệp để đánh giá chất lượng đào tạo và hoàn thiện, đổi mới chương trình đào
tạo cho phù hợp thực tiễn. Các trường du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigontourist đã thành lập
Câu lạc bộ Hiệu trưởng các trường du lịch để giao lưu, học tập chia sẻ kinh
nghiệm trong quản lý đào tạo, trao đổi chương trình, giáo trình, giảng viên,
giáo viên, sinh viên, hợp tác hỗ trợ nhau đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế, liên kết đào tạo chặt chẽ hơn.
Một số cơ sở đào tạo
du lịch đã thành lập Ban Hướng nghiệp và Tư vấn việc làm để tư vấn, giới thiệu
ngành nghề, chuyên ngành đào tạo, cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp cho đối
tượng tuyển sinh của trường; tư vấn phương pháp học tập, nội dung, đặc điểm
ngành, nghề và trình độ đang được đào tạo; chính sách, pháp luật Nhà nước liên
quan đến ngành, nghề cho người học; tham gia với địa phương về công tác hướng
nghiệp và tư vấn việc làm, đào tạo theo yêu cầu xã hội; thiết lập hệ thống
thông tin về việc làm, thông tin hai chiều giữa nhà trường và đơn vị sử dụng
lao động; về học sinh, sinh viên tốt nghiệp theo từng năm học để cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động.
Doanh nghiệp du lịch
đã tạo điều kiện cho cán bộ quản lý cao cấp và chuyên gia giỏi tham gia giảng
dạy tại các cơ sở đào tạo, làm giáo viên thỉnh giảng hoặc báo cáo chuyên đề; hỗ
trợ trang thiết bị dạy, học và tài liệu học tập; tư vấn thiết kế các phòng thực
hành (buồng, bàn bar, bếp) và mua sắm trang thiết bị, tài liệu học tập chuyên
ngành cho cơ sở đào tạo. Đã tạo điều kiện để sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh thực tập, nghiên cứu thực hiện các đề tài khóa luận, luận văn
và luận án liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. Doanh nghiệp đối tác đã tài
trợ hàng tỷ đồng, hàng trăm nghìn đô la cho cơ sở đào tạo du lịch; tạo điều
kiện cho giảng viên, giáo viên kiến tập tại doanh nghiệp, cấp học bổng cho sinh
viên đạt kết quả cao trong học tập; nhận sinh viên, học sinh học giỏi, xuất sắc
vào làm việc ngay sau tốt nghiệp.
Việc các cơ sở đào
tạo đạo tạo, bồi dưỡng người lao động theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp,
hiệp hội và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đã phổ biến hơn. Quan hệ phối
hợp giữa cơ sở đào tạo và các đối tác được tăng cường trong thẩm định đề tài,
dự án mang tính chuyên môn và khả năng ứng dụng trong ngành Du lịch; tổ chức
hội thảo khoa học, giới thiệu việc làm; hỗ trợ cơ sở đào tạo luyện kỹ năng
“mềm” cho học sinh, sinh viên, gắn đào tạo trong trường với hoạt động thực tiễn
của doanh nghiệp.
2.4. Đánh giá
chung về hiện trạng phát triển nhân lực ngành Du lịch:
2.4.1.Ưu điểm:
Mạng lưới cơ sở đào
tạo du lịch các trình độ từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đến đại học được hình
thành và mở rộng. Số lượng cơ sở đào tạo tăng nhanh, phủ kín hầu hết các tỉnh1;
cơ cấu đa dạng về loại hình sở hữu, cấp đào tạo và ngành nghề đào tạo; phần lớn
tập trung ở các đô thị, trung tâm du lịch trọng điểm, địa bàn đông dân cư, tạo
thuận lợi cho người học và gắn với nhu cầu sử dụng nhân lực, đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu khách du lịch. Hầu các tỉnh, thành phố
đã có trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nghề du lịch ngắn hạn hoặc trung tâm đào tạo
đa ngành nghề tham gia đào tạo du lịch.
Năng lực đào tạo, bồi
dưỡng của hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch trong toàn quốc
từng bước được nâng cao. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật (cả nơi dạy lý thuyết
và thực hành) và trang thiết bị giảng dạy tuy còn khó khăn về kinh phí, nhưng
đã có tiến bộ. Đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo du lịch
tăng về số lượng và từng bước được chuẩn hóa. Các cơ sở đào tạo chuyên về du
lịch đã chủ động xây dựng chương trình, giáo trình. Một số khoa và bộ môn du
lịch ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề
đã và đang xây dựng chương trình các chuyên ngành, các nghề du lịch; biên soạn
giáo trình và tài liệu tham khảo, chuyên khảo.
Quy mô đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm tăng dần. Quy mô đào tạo mới tăng mạnh, chất lượng cơ bản đảm
bảo, dần gắn với nhu cầu xã hội. Cơ cấu ngành, nghề đào tạo từng bước chuyển
dịch theo hướng tích cực. Nhiều ngành, nghề đào tạo mới xuất hiện đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch, nhu cầu đào tạo du lịch nói riêng và phát triển kinh tế-xã
hội trong hội nhập quốc tế nói chung. Công tác đào tạo lại, bồi dưỡng được Tổng
cục Du lịch chú trọng; từ khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập,
công tác đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch tiếp tục được quan tâm
và có thêm điều kiện cả về bộ máy, nhân lực và kinh phí để thực hiện, có Trường
Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch chuyên trách đảm nhiệm.
Đào tạo tại chỗ, truyền nghề và bồi dưỡng nhân lực của doanh nghiệp được đầu
tư.
Quản lý nhà nước về
phát triển nhân lực có tiến bộ. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực du lịch đã từng bước được hình thành từ trung ương đến địa
phương, phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với các Bộ, ngành và địa phương thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch. Hệ thống
văn bản quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch dần được xây dựng hoàn
thiện, được phổ biến, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện, tạo khuôn
khổ pháp lý thuận lợi cho các bên tham gia phát triển nhân lực ngành Du lịch.
Liên kết và hợp tác
quốc tế về đào tạo nhân lực ngành Du lịch đạt được những kết quả đáng khích lệ,
thu hút được vốn tài trợ, kinh nghiệm và công nghệ cho phát triển nhân lực.
Liên kết đào tạo du lịch ở trong nước đã khắc phục dần tính tự phát, liên kết
đào tạo giữa Nhà nước-Nhà trường-Nhà sử dụng lao động đạt những kết quả tốt.
2.4.2. Hạn
chế:
Phân bổ mạng lưới cơ
sở đào tạo du lịch còn bất hợp lý. Nhu cầu đào tạo nhân lực ngành Du lịch trong
cả nước rất lớn, nhưng các cơ sở tham gia đào tạo du lịch lại chủ yếu chỉ tập
trung ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang1. Khu
vực Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam bộ và Tây Nguyên là các trọng điểm du lịch hoặc
đang trở thành các trung tâm du lịch còn thiếu cơ sở đào tạo du lịch, trước mắt
là trường trung cấp nghề du lịch. Do điều kiện khó khăn, học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông, trung học cơ sở ở các vùng này ít có điều kiện tiếp tục
học cao hơn và học nghề du lịch tại các trường ngoại tỉnh.
Năng lực đào tạo của
mạng lưới cơ sở đào tạo còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang
thiết bị của đa số cơ sở đào tạo du lịch thiếu, cũ kỹ, lạc hậu, không đồng bộ
và còn khoảng cách khá lớn so với các khách sạn (nhất là khách sạn liên doanh,
khách sạn từ 3 sao trở lên), các khu nghỉ dưỡng cao cấp (resort), công ty lữ
hành, vận chuyển. Chương trình, giáo trình đào tạo chuyên ngành Du lịch ở các
cấp đào tạo đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, chưa cập nhật lý luận
và thực tiễn. Hiện mới có chương trình khung đào tạo trung cấp, chưa có chương
trình khung cao đẳng chuyên nghiệp và đại học du lịch; có những giáo trình ở
một số trường chưa đạt tiêu chuẩn. Tính liên thông của chương trình đang là vấn
đề cần giải quyết; phương pháp đào tạo còn nặng thuyết trình, độc thoại. So với
chuẩn quy định và nhu cầu đào tạo, đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo
viên du lịch còn hạn chế về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đặc biệt thiếu giáo
viên tay nghề cao. Kiến thức chuyên sâu về du lịch của giảng viên, giáo viên
tích lũy chủ yếu qua các lớp bồi dưỡng và tự học; số giảng viên giáo viên sử
dụng thành thạo ngoại ngữ không nhiều; lực lượng giáo viên cơ hữu mỏng và rất
khác nhau giữa các nhóm trường2. Đội ngũ giảng viên, giáo viên được đào
tạo chính quy chuyên ngành du lịch có trình độ, chuyên môn vững về du lịch
chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 30%), phần lớn còn lại có chuyên môn không phải là
du lịch. Các doanh nghiệp chưa sử dụng tốt đội ngũ đào tạo viên du lịch để đào
tạo tại chỗ3. Đây là khó khăn rất lớn cho công tác
hội nhập của các cơ sở đào tạo chuyên ngành, hạn chế sức cạnh tranh.
Quy mô đào tạo mới
tuy tăng mạnh, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuyển sinh hàng năm ở các bậc
đào tạo mới đáp ứng được hơn 65% nhu cầu đào tạo du lịch của xã hội (đã loại
trừ nhu cầu ảo), khoảng 75% nhu cầu nhân lực làm việc trực tiếp của Ngành. Các
doanh nghiệp thiếu nhân lực lành nghề, nhưng sau tuyển dụng những người vừa tốt
nghiệp lại phải đào tạo lại. Đào tạo nghệ nhân, giám đốc, chức danh quản lý cao
cấp (như nhân viên tiếp thị, Maitre d’Hotel...) và chuyên gia chưa được chú
trọng, chưa có cơ sở đào tạo nào làm việc này. Đào tạo lại và bồi dưỡng chưa
theo kịp yêu cầu. Số lượng lao động du lịch phải đào tạo lại và bồi dưỡng rất lớn,
nhưng các trung tâm đào tạo ở các doanh nghiệp và các lớp đào tạo lại, bồi
dưỡng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức đáp ứng thấp.
Chất lượng đào tạo
mới chưa đảm bảo. Tình trạng phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp du lịch
thiếu nhân lực tay nghề cao trong khi nhiều cử nhân du lịch phải làm những công
việc đòi hỏi chỉ cần đào tạo ở trình độ thấp hơn, nhưng kỹ năng phải lành nghề.
Nhiều doanh nghiệp du lịch rất cần đội ngũ nhân lực kỹ thuật thực hành có trình
độ cao đẳng, nhưng các trường cao đẳng nghề Du lịch mới có khóa sinh viên đầu
tiên ra trường, chưa đáp ứng kịp. Trường Bồi dưỡng cán bộ văn hóa, thể thao và
du lịch đang trong quá trình củng cố, gặp nhiều khó khăn trong đào tạo lại, bồi
dưỡng về du lịch. Chất lượng đào tạo lại, bồi dưỡng hạn chế, chưa theo kịp yêu
cầu ngày càng cao của ngành Du lịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số khóa đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức thiên về coi trọng chứng
chỉ, nhằm mục tiêu “xoá nợ”, để có đủ chứng chỉ xét bổ nhiệm vào ngạch, nâng
lương, nâng ngạch, chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao trình độ. Một số khóa
bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc do chuyên gia nước ngoài dạy phần lớn phải qua
phiên dịch, tốn thời gian, hiệu quả thấp. Việc đào tạo lại, bồi dưỡng lao động
tại doanh nghiệp còn nhiều bất cập, thiếu giáo viên và tài liệu học tập. Nhiều
doanh nghiệp (nhất là khách sạn, nhà hàng) tuyển dụng lao động phổ thông vào
làm việc, chưa được đào tạo kỹ năng nghề, nhưng không quan tâm đào tạo tại chỗ.
Bộ máy quản lý nhà
nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch chưa đủ mạnh. Vụ Đào tạo và Vụ Tổ
chức cán bộ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải kiêm nhiệm công tác quản
lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cả 3 khối ngành Văn hóa nghệ thuật, Thể dục
thể thao và Du lịch. Tổng cục Du lịch chỉ có một bộ phận phụ trách công tác đào
tạo thuộc Vụ Tổ chức cán bộ. Nhiều địa phương, ngay cả địa phương là trọng điểm
du lịch, chưa có bộ phận chuyên trách quản lý phát triển nhân lực ngành Du
lịch. Tổ chức quản lý về phát triển nhân lực ngành Du lịch phân tán, thiếu sự
phối hợp dẫn đến chồng chéo, bỏ sót, buông lỏng, làm giảm hiệu lực và hiệu quả
quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề du lịch ở các địa phương
còn mỏng, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa tương xứng nhiệm vụ được
giao. Biên chế công chức quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch
hạn hẹp.
Chưa có chính sách
dài hạn về cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và ngành, nghề; thiếu giải pháp điều
chỉnh sự bất hợp lý và không có tính hệ thống về cơ cấu đào tạo, chưa quan tâm
và tập trung tăng đào tạo nghề dài hạn. Một số chính sách hiện hành vẫn mang
tính bao cấp của Nhà nước, làm cho các cơ sở đào tạo du lịch công lập tiếp tục
ỷ lại, trông chờ kinh phí cấp phát. Cơ chế cấp ngân sách nhà nước cho đào tạo
nhân lực chậm đổi mới, cải tiến; định mức thấp nên không đáp ứng yêu cầu đảm
bảo chất lượng đào tạo. Chưa có chính sách thoả đáng và hiệu quả để gắn kết cơ
sở đào tạo với cơ sở sử dụng nhân lực và với hoạt động nghiên cứu khoa học về
phát triển nhân lực ngành Du lịch.
Chưa có cơ chế huy
động sự tham gia tích cực, thiết thực và hiệu quả của doanh nghiệp vào đào tạo
nhân lực ngành Du lịch. Chính sách khuyến khích phát triển đào tạo nhân lực
ngành Du lịch ở vùng nông thôn, miền núi (nơi có nhiều tiềm năng, tài nguyên du
lịch) chưa đủ, lại tổ chức triển khai chưa tốt, còn có sự buông lỏng quản lý.
Sự cách biệt về chất lượng đào tạo giữa các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch ở đô
thị, ở một số vùng đồng bằng và các cơ sở đào tạo du lịch ở vùng sâu, vùng xa
còn lớn, nhưng chưa có biện pháp giải quyết. Cơ chế tạo cạnh tranh trong đào
tạo nhân lực ngành Du lịch còn thiếu, không có động lực thúc đẩy nâng cao chất
lượng đào tạo và người có nhu cầu đào tạo chịu thiệt. Chưa kiểm soát được chất
lượng đào tạo và chưa thực hiện được vai trò định hướng đào tạo, liên kết đào
tạo và sử dụng nhân lực Ngành.
Thiếu những quy định
và cơ chế phối hợp, liên kết giữa cơ quan quản lý với nhau và với các cơ sở đào
tạo, cơ sở sử dụng nhân lực ngành Du lịch. Tình trạng cơ sở đào tạo du lịch còn
độc quyền, chưa gắn với nhu cầu xã hội; cơ sở sử dụng nhân lực không quan tâm
thỏa đáng đến đào tạo, bồi dưỡng nhân lực còn phổ biến. Danh mục ngành, nghề
đào tạo du lịch lạc hậu, còn quá ít so với yêu cầu sử dụng, chậm được sửa đổi,
bổ sung, chưa tính hết yêu cầu của thị trường nên không đáp ứng yêu cầu nhân
lực của thực tiễn. Danh mục ngành, nghề đào tạo chuyên nghiệp và đào tạo nghề
liên quan đến du lịch gần đây có được bổ sung, sửa đổi, nhưng còn lạc hậu so
với yêu cầu phát triển của khoa học - công nghệ, hội nhập quốc tế và chưa tiếp
cận được với những xu thế đào tạo du lịch mới, nên thiếu nhiều nghề so với yêu
cầu của thực tế, nhất là những nghề mới.
Liên kết quốc tế
trong đào tạo phát triển nhân lực ngành Du lịch mới dừng ở việc ký hiệp định
hợp tác. Nội dung hợp tác phát triển nhân lực ngành Du lịch chưa được cụ thể
hóa để thực hiện và chưa đạt hiệu quả mong muốn. Mới tập trung vào khai thác
vốn tài trợ, chưa chú trọng khai thác công nghệ, kinh nghiệm và chất xám của
chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài. Các cơ sở đào tạo chưa chuẩn
bị được chương trình hợp tác quốc tế, lúng túng trong tìm đối tác và thường là
thụ động trông chờ hỗ trợ của Nhà nước, của Bộ và Tổng cục Du lịch. Đã có những
cơ sở đào tạo có các quan hệ hợp tác với cơ sở đào tạo ngoài nước, nhưng triển
khai khó khăn do còn hạn chế về nhiều mặt cả về nhân lực, trang thiết bị và các
điều kiện khác.
Liên kết đào tạo nhân
lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội ở trong nước chưa tốt. Liên kết giữa 3
nhà (Nhà nước-Nhà trường-Nhà sử dụng lao động) tuy đã khắc phục được một số hạn
chế, bất cập, nhưng vẫn còn rời rạc, chưa bài bản. Liên kết giữa các cơ sở
trong mạng lưới đào tạo về du lịch chưa hiệu quả. Thông tin của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và chính quyền địa phương về định hướng phát
triển nhân lực du lịch (nhất là thông tin dự báo nhu cầu lao động, các chuẩn
ngành, nghề) đến các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp chưa thường xuyên; cơ sở đào
tạo và doanh nghiệp tự tìm tòi là chính, nên không biết đầy đủ nhu cầu đào tạo
và nhu cầu nhân lực (cả số lượng, chất lượng và cơ cấu), làm cho cung không gặp
cầu.
3. Đánh giá
tổng quan về những mặt mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức đối với phát triển
nhân lực ngành Du lịch
3.1. Những
mặt mạnh:
1) Đảng và Nhà nước
xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục,
Luật Dạy nghề và các chính sách ưu tiên, khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhân
lực nói chung và nhân lực du lịch nói riêng. Luật Du lịch, các chính sách,
chương trình, đề án phát triển du lịch đều coi phát triển nhân lực du lịch là
một trong những trọng tâm ưu tiên. Các ngành, các cấp đã từng bước nhận thức
đúng mức về vai trò của nhân lực trong quản lý phát triển du lịch và là yếu tố
then chốt quyết định chất lượng dịch vụ du lịch.
2) Thị trường lao
động mới nổi với nguồn cung lao động dồi dào là điều kiện thuận lợi để những
năm qua ngành Du lịch đã xây dựng được lực lượng lao động đông đảo với độ tuổi
nghề trẻ, cần cù, chịu khó, năng động, ham học hỏi, thông minh, khéo léo, ứng
xử linh hoạt trước các biến động của thị trường và yêu cầu hội nhập. Thời gian
qua, nhân lực du lịch được đào tạo từ nhiều nguồn trong hệ thống giáo dục đặc
trưng của cơ chế bao cấp trước đây đã nhanh chóng, linh hoạt thích ứng với cơ
chế thị trường, hội nhập và cạnh tranh.
3) Mạng lưới giáo
dục, đào tạo du lịch và liên quan từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đến đại học và
sau đại học được hình thành và nhanh chóng khẳng định vai trò cung cấp nhân lực
được đào tạo chuyên sâu về du lịch để từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực du
lịch ở từng thể loại. Hệ thống cơ sở đào tạo được tăng cường cả về số lượng và
năng lực đào tạo. Tỷ lệ nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn du lịch
ngày càng cao; chất lượng đào tạo được cải thiện thể hiện ở tỷ lệ tìm được việc
làm đúng chuyên ngành sau tốt nghiệp ngày càng cao.
4) Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học, đặc biệt là đào tạo kỹ năng nghề tại các cơ sở đào
tạo chuyên về du lịch hoàn thiện dần. Hệ thống chương trình khung các nghề du
lịch chính ở trình độ cao đẳng trở xuống được xây dựng và áp dụng thống nhất;
13 tiêu chuẩn kỹ năng nghề VTOS được ban hành và ứng dụng; hệ thống thẩm định
và chứng nhận VTCB được thiết lập sẽ đẩy nhanh quá trình đào tạo, truyền nghề
và chứng nhận nghề du lịch.
5) Lực lượng giáo
viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch ngày càng tăng về số lượng và tăng cường
về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kiến thức, kỹ năng hội nhập. Chương trình
liên kết trong nước và quốc tế, các chương trình bồi dưỡng, chương trình phát
triển đào tạo viên và các diễn đàn trao đổi chuyên môn đã liên tục tiến hành để
xây dựng một thế hệ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch lớn mạnh cả về
lượng và chất.
6) Sự năng động và đa
dạng hóa các hình thức đào tạo, xã hội hóa việc huy động nhiều nguồn lực cho
đào tạo, bồi dưỡng du lịch, đặc biệt là đào tạo tại chỗ tại doanh nghiệp, tự
đào tạo và truyền nghề thông qua đội ngũ giám sát, đào tạo viên đã nhanh khắc
phục đáng kể sự hẫng hụt, yếu kém về kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp ở một số
lĩnh vực và khu du lịch, điểm du lịch.
7) Kinh nghiệm phát
triển nhân lực trong nước và quốc tế được chuyển giao và tiếp thu có chọn lọc,
nhanh chóng thông qua nhiều dự án phát triển nhân lực và dự án phát triển du
lịch, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; khả năng tiếp nhận chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ, kiến thức của người Việt Nam nói chung và nhân lực du lịch
nói riêng được đánh giá là điểm mạnh trong phát triển nhân lực du lịch những
năm qua.
3.2. Những
hạn chế:
1) Một số chính sách
của Nhà nước chưa thực sự phù hợp yêu cầu thực tiễn, chưa thực sự khuyến khích
giáo dục đào tạo, đặc biệt trong đào tạo du lịch, như quy định về học phí đối
với đào tạo nghề, chưa có mã ngành đào tạo du lịch riêng…; sự phối hợp liên
ngành, liên vùng trong chính sách phát triển nhân lực du lịch chưa hiệu quả.
2) Sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước đối với giáo dục nói chung và phát triển nhân lực du lịch nói
riêng chưa được cụ thể hóa thành chiến lược, quy hoạch, chương trình cụ thể; tư
duy, nhận thức và hành động trong quản lý và tác nghiệp còn nhiều hạn chế, bật
cập và non yếu trong cơ chế thị trường; nguồn lực đầu tư cho các chương trình,
hoạt động phát triển nhân lực còn thiếu thốn, mạnh mún và cơ quan cấp kinh phí
thiếu mạnh dạn, lưỡng lự.
3) Hệ thống trường,
lớp, nhất là hệ chuyên nghiệp, mở ồ ạt trong khi sự chuẩn bị về nguồn lực con
người (thầy), nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, trang thiết bị cơ
sở vật chất sơ sài, tùy tiện, ảnh hưởng chất lượng đào tạo và tinh thần người
học. Nhiều cơ sở đào tạo vẫn dạy “chay”, lực lượng giảng viên cơ hữu quá mỏng,
chương trình chắp vá ít hàm lượng thực tế, ít yếu tố mới; thiên về việc chạy
theo số lượng để tăng thu, chạy theo thành thích, hình thức và thiếu nghiêm túc
trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; sự phối hợp chia sẻ trách nhiệm giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo thực hành còn yếu dẫn tới chất lượng
đào tạo hạn chế.
4) Lực lượng giáo
viên, giảng viên từ nhiều nguồn khác nhau; một bộ phận lớn trưởng thành từ hệ
thống giáo dục trong cơ chế cũ, nếu học ở nước ngoài chủ yếu từ các nước Đông
Âu cũ; một bộ phận mới được đào tạo từ các nước có du lịch phát triển những năm
qua thì còn trẻ và ít kinh nghiệm. Nhìn chung giáo viên, giảng viên du lịch rất
đa dạng, thiếu chuyên môn và phương pháp giảng dạy; yếu về ngoại ngữ và phương
pháp sư phạm hiện đại trong khi du lịch yêu cầu cao về kiến thức, kỹ năng hội
nhập.
5) Tỷ lệ nhân lực du
lịch được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu du lịch còn tương đối thấp (dưới 45%),
trong khi chất lượng đào tạo du lịch còn hạn chế và phần đông là lao động phổ
thông và qua truyền nghề, huấn luyện tại chỗ. Vì vậy, mặc dù có tinh thần ham
học hỏi, năng động và linh hoạt ứng phó, thích nghi trong công việc, nhưng tính
chuyên nghiệp của nhân lực ngành Du lịch còn thấp so với yêu cầu hội nhập và cạnh
tranh của ngành dịch vụ hướng ngoại. Tính kỷ luật trong lao động của người Việt
Nam nói chung, nhân lực du lịch nói riêng còn kém; tuy nhiệt tình, cởi mở, hiếu
khách nhưng tùy tiện và thiếu nguyên tắc ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu suất
công việc.
6) Nhân lực du lịch
còn non yếu trong cơ chế thị trường cả trong nhận thức, tư duy và hành động.
Việc đầu tư cho đào tạo của người học chưa thực sự hướng đích nghề nghiệp mà
vẫn còn nặng về bằng cấp. Mức độ yêu nghề, gắn bó với nghề thấp mà chủ yếu xác
định du lịch là nghề kiếm sống nhanh nhất, dễ nhất và tìm cách tận thu, tăng
thu nhập trong quá trình phục vụ nhờ những mánh khóe, chộp dật, bưng bít thông
tin... mà không chuyên tâm học tập.
7) Nguồn lực đầu tư
cho phát triển nhân lực ngành Du lịch còn hạn chế, đặc biệt ở những khu du lịch
mới ở vùng sâu, vùng xa chưa có cơ sở đào tạo du lịch; trình độ mức sống dân cư
thấp, rất khó khăn trong tổ chức đào tạo, huấn luyện nghề du lịch hoặc tuyển
sinh vào các cơ sở đào tạo kể cả theo hệ cử tuyển. Tỷ lệ học sinh, sinh viên
sau tốt nghiệp trở về địa phương làm việc thấp trong khi các vùng sâu, vùng xa,
các khu du lịch mới rất thiếu nhân lực được đào tạo.
3.3. Những cơ
hội:
1) Ngành Du lịch tiếp
tục tăng trưởng nhanh và bền vững theo định hướng chiến lược trong thời gian
tới cùng với xu hướng tăng trưởng du lịch của khu vực. Du lịch tăng trưởng kéo
theo nhu cầu nhân lực du lịch lớn, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với
phát triển nhân lực du lịch.
2) Đảng và Nhà nước
tiếp tục quan tâm tới giáo dục nói chung và phát triển nhân lực du lịch nói
riêng, thể hiện trong các chính sách, đặc biệt là việc tập trung chỉ đạo xây
dựng quy hoạch phát triển nhân lực du lịch, mở ra cơ hội triển khai một cách
bài bản, hệ thống.
3) Kinh nghiệm hơn 20
năm đổi mới và công tác phát triển nhân lực du lịch thời gian qua là bài học
quý báu cho giai đoạn tới; sự hỗ trợ của quốc tế về tài chính và kinh nghiệm
tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển nhân lực du lịch.
Thành tựu phát triển những năm qua của ngành Du lịch vừa có thêm kinh nghiệm
vừa tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính cho công tác phát triển nhân lực
nâng tầm cao mới với tính chuyên nghiệp cao hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu hội
nhập và cạnh tranh.
4) Sự đầu tư nhiều
mặt của Nhà nước và nguồn lực xã hội hóa những năm gần đây trong việc mở rộng
mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch, tăng cường năng lực cả phần cứng và phần mềm
sẽ phát huy hiệu quả những năm tiếp theo; thế hệ giáo viên, giảng viên mới được
hình thành đại diện cho thế hệ hiện đại với kiến thức, kỹ năng cập nhật, hội
nhập và ngang tầm khu vực là cơ hội tốt để nâng cao chất lượng đào tạo du lịch.
5) Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu và toàn diện, kinh nghiệm hội nhập và cạnh tranh được củng cố, cơ
chế thị trường ngày càng phát huy tác dụng cùng với sức hấp dẫn thu hút đầu tư
nước ngoài kèm theo du nhập công nghệ và thị trường trong du lịch là cơ hội cho
nhân lực du lịch phát triển và trưởng thành. Cơ hội hợp tác quốc tế và năng lực
hội nhập của các cơ sở đào tạo du lịch cũng sẽ có có cơ hội nâng cao.
3.4. Những thách
thức:
1) Du lịch tăng
trưởng tạo thêm nhiều việc làm và nhu cầu nhân lực ngày càng tăng, đòi hỏi nhân
lực có trình độ kiến thức và kỹ năng cao. Nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng,
đòi hỏi chất lượng sản phẩm, dịch vụ rất khắt khe đặt ra yêu cầu cao đối với
nhân lực du lịch cần đào tạo. Nhiều kỹ năng hiếm, ngôn ngữ hiếm yêu cầu cần đáp
ứng trong thời gian ngắn hạn là rất khó khăn, hoặc không thể được, dẫn tới hiện
tượng giành giật nhân lực khi có khu du lịch mới, sản phẩm mới, thị trường mới.
2) Thu nhập của nghề
du lịch có xu hướng giảm, hình ảnh nghề nghiệp có xu hướng mai một, không còn ở
vị trí cao (danh giá) như giai đoạn đầu hội nhập nên kém hấp dẫn người học, khó
thu hút được đầu vào; mức độ tận tâm, yêu nghề sẽ giảm; nguy cơ chuyển nghề,
chuyển khỏi ngành Du lịch xu hướng tăng.
3) Đào tạo thực hành
nghề du lịch đòi hỏi công phu, hao tốn về nguyên vật liệu, thời gian, không
gian dẫn tới chi phí đào tạo cao, chất lượng đào tạo khó đảm bảo.
4) Sự thiếu hụt giáo
viên, giảng viên giỏi cả trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và phương
pháp giảng dạy hiện đại tiếp tục là thách thức lớn trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo du lịch trong các cơ sở đào tạo du lịch.
5) Những xu hướng du
lịch mới, du lịch ra nước ngoài và đầu tư du lịch ra nước ngoài tăng lên đòi
hỏi hệ thống cơ sở đào tạo du lịch phải thích ứng và đáp ứng nhân lực trong
ngắn hạn là rất khó khăn.
6) Nhân lực được đào
tạo du lịch tại các vùng sâu, vùng xa tiếp tục thiếu, yếu sẽ là thách thức lớn
khi phát triển các khu du lịch mới; việc đào tạo cho dân tộc thiểu số gặp nhiều
trở ngại về ngôn ngữ, văn hóa.
7) Môi trường kinh
doanh không lành mạnh dẫn tới sự khác biệt giữa nội dung đào tạo với việc áp
dụng trong thực tế từ đó gây trở ngại sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp trong việc đào tạo thực hành; chuẩn mực kiến thức, kỹ năng cần đào tạo
và sử dụng trong thực tế khác biệt nhau dẫn tới chất lượng nhân lực khó đảm
bảo.
Phần
thứ 2.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU
LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Phương
hướng phát triển ngành Du lịch Việt Nam đến năm 2020
1.1. Định
hướng:
Xuất phát từ Chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2020, nắm bắt xu thế
của thời đại, tranh thủ những cơ hội và phát huy các nguồn lực, bài học rút ra
từ giai đoạn trước, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2020
xác định: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có tính hiện đại,
góp phần quan trọng thúc đẩy các ngành khác phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và mang lại tiến bộ xã hội. Tập trung phát triển du lịch theo hướng chất
lượng, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm; phát triển đồng thời du lịch
nội địa và quốc tế. Phát triển du lịch bền vững, đảm bảo tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa, gắn với an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; khai
thác tối ưu lợi thế quốc gia, các nguồn lực trong và ngoài nước; phát huy mạnh
vai trò nòng cốt của doanh nghiệp.
1.2. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu
tổng quát: Phấn
đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên
nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm
du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang đậm
bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với môi trường; đưa Việt Nam trở thành điểm
đến có đẳng cấp trong khu vực. Đến năm 2030, đưa Việt Nam thành một trong những
điểm đến du lịch ưa chuộng, có đẳng cấp trên thế giới.
b) Mục tiêu
cụ thể:
- Về kinh tế:
Năm
2015 thu hút 7 - 8 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 32 - 35 triệu lượt
khách nội địa; Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đạt 8,2%/năm và nội địa đạt
7,2%/năm. Năm 2020 thu hút 11-12 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 45 - 48
triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng khách quốc tế là 8,9%/năm, nội địa là
6,7%/năm. Phấn đấu năm 2030 thu hút 19 - 20 triệu lượt khách quốc tế và 70
triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng tương ứng 5,4% và 4,1%/năm. Năm 2015 thu
nhập du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, tăng 16,5%/năm; Năm 2020 thu nhập du lịch đạt
18 - 19 tỷ USD, giai đoạn này tăng trung bình 12,5%/năm. Phấn đấu năm 2030 thu
nhập du lịch đạt gấp hơn 2 lần năm 2020. Năm 2015, tỷ trọng GDP du lịch chiếm
5,5 - 6% tổng GDP cả nước, tăng trưởng trung bình giai đoạn này đạt 15,1%/năm.
Năm 2020, tỷ trọng GDP du lịch chiếm 6,5 - 7% tổng GDP cả nước, tăng trung bình
12,8%/năm. Tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch để đáp ứng
nhu cầu phát triển. Số lượng cơ sở lưu trú cần có vào năm 2015: 390.000 buồng
lưu trú; năm 2020: 580.000 buồng lưu trú; năm 2030 có khoảng 900.000 buồng lưu
trú du lịch.
- Về xã hội: Phát triển du
lịch nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam. Tạo thêm
nhiều việc làm cho xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo. Năm 2015 tạo việc làm
cho khoảng trên 2,2 triệu lao động (trong đó 620 ngàn lao động trực tiếp), năm
2020 là trên 3 triệu lao động (trong đó 870 ngàn lao động trực tiếp). Góp phần
phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nhân
dân, tăng cường đoàn kết, hữu nghị, nêu cao tinh thần tự hào dân tộc; mọi thành
phần xã hội đều có cơ hội bình đẳng thụ hưởng những giá trị tinh hoa thông qua
hoạt động du lịch.
- Về môi
trường: Phát
triển du lịch “xanh”, góp phần giữ gìn các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Đảm bảo môi trường du lịch là yếu tố hấp dẫn du lịch và là tiêu chí cơ
bản đánh giá chất lượng, thương hiệu du lịch
1.3. Các
chiến lược thành phần
Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020 tập trung vào các chiến lược thành phần sau:
a) Phát triển sản
phẩm và định hướng thị trường: Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm, loại hình
du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du
lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nổi trội. Thu hút khách du lịch theo các
phân đoạn thị trường, tập trung khai thác thị trường có khả năng chi trả cao.
b) Phát triển thương
hiệu: Tạo dựng được thương hiệu du lịch Việt Nam và một số thương hiệu du lịch
nổi bật được biết đến rộng rãi trong khu vực và trên thế giới.
c) Xúc tiến quảng bá:
Tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá nhằm vào
thị trường mục tiêu theo hướng lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm
trọng tâm.
d) Phát triển nguồn
nhân lực: Xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch đủ về số lượng và đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm
bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch.
đ) Phát triển du lịch
theo vùng: Định hướng và tổ chức phát triển du lịch trên bảy vùng lãnh thổ phù
hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hóa, vùng
địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế, trong đó có các địa bàn trọng điểm du
lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Phát triển một số
loại hình du lịch chuyên đề gắn với vùng ưu tiên. Tổ chức phát triển du lịch
theo vùng với không gian và quy mô phù hợp đặc điểm tài nguyên, địa lý và hiện
trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ
trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác sản phẩm có yếu tố
liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch theo
vùng. Quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo 7
vùng lãnh thổ sau: Vùng trung du, miền núi phía Bắc; Vùng đồng bằng sông Hồng
và duyên hải Đông Bắc ; Vùng Bắc Trung Bộ; Vùng duyên hải Nam Trung Bộ; Vùng
Tây Nguyên; Vùng Đông Nam Bộ; Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Tây Nam Bộ).
e) Đầu tư phát triển
du lịch: Tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, tăng
cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du
lịch.
2. Những yếu
tố tác động đến phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
2.1. Các yếu
tố quốc tế:
- Trên thế giới, cuộc
cách mạng khoa học-công nghệ tiếp tục có những bước tiến nhảy vọt, thúc đẩy
kinh tế tri thức phát triển, tác động tới tất cả các lĩnh vực và các nước, làm
biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng hơn, cuốn hút tất cả
các quốc gia, dân tộc tham gia trong thế vừa hợp tác vừa phải cạnh tranh, vừa
tạo ra cơ hội, vừa đưa lại nhiều thách thức. Các yếu tố trên tác động rộng, lớn
đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi
nền kinh tế tham gia vào phân công lao động toàn cầu; đồng thời mỗi biến động
của kinh tế thế giới đều tác động đến các nền kinh tế, nhiều hay ít tùy thuộc
vào mức độ hội nhập và trình độ thích ứng của nền kinh tế mỗi nước. Hoạt động
du lịch và phát triển nhân lực du lịch không nằm ngoài những tác động đó.
- Phát triển du lịch
gắn chặt chẽ với việc xây dựng con người, xây dựng gia đình đang là xu thế thời
đại. Các quốc gia đều nhận thức lấy phát triển nguồn lực con người làm mục tiêu
trung tâm; thông qua du lịch để cân bằng nhịp sống và nâng cao sự hiểu biết của
người dân, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, nâng cao dân trí. Ngành Du
lịch cần nhân lực đảm đương được nhiệm vụ này.
- Giao lưu và hội
nhập quốc tế đang diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, nhưng cũng là cuộc đấu
tranh gay gắt để bảo tồn tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc. Quá trình
giao lưu, hội nhập quốc tế có khả năng tạo ra những biến đổi lớn về diện mạo,
đặc điểm, loại hình du lịch; đồng thời, sự bùng nổ của các phương tiện và công
nghệ truyền thông, của công nghệ giải trí cũng tạo nên những tác động cả tích
cực và tiêu cực đến đời sống xã hội và công chúng, kéo theo tác động về du lịch
và sự phát triển nhân lực du lịch.
- Toàn cầu hóa kinh
tế ngày càng rộng và sâu, trong đó các hoạt động kinh tế liên kết giữa các quốc
gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Các nước đều muốn và buộc phải
tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để tránh tụt hậu và được
hưởng lợi nhiều hơn từ kết quả toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đem lại, các
nước phải tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Trong một “thế giới
phẳng”, “nhỏ dần và chật chội hơn”, mọi quốc gia đều có thể tiếp cận, tham gia
trực tiếp vào các khâu, các chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu nếu có nguồn nhân
lực được chuẩn bị và đào tạo tốt. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực du lịch vì tự thân du lịch đã mang tính quốc tế.
- Quan hệ song
phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn
hóa, bảo vệ môi trường và cả trong việc phòng chống các đại dịch... thúc đẩy sự
di chuyển lao động quốc tế phát triển mạnh, trong đó có nhân lực trình độ cao
từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển để chiếm giữ những vị trí
then chốt về khoa học-công nghệ, quản lý, kinh doanh. Các nước đang phát triển
phải phát triển nhân lực để chủ động tiếp cận tri thức, tiếp nhận chuyển giao
công nghệ để nắm bắt và tiến tới làm chủ kiến thức và công nghệ, cạnh tranh
thắng lợi ngay tại thị trường trong nước; đồng thời chuẩn bị nhân lực cho xuất
khẩu lao động, trong đó đặc biệt là xuất khẩu dịch vụ, xuất khẩu tại chỗ thông
qua du lịch. Hội nhập quốc tế trong khu vực và trên toàn thế giới ngày càng
sâu, rộng thúc đẩy du lịch phát triển. Để đáp ứng yêu cầu đàm phán, hoạch định
chính sách chung đến việc tổ chức thực hiện các cam kết, hạn chế những rủi ro,
bất lợi và thu lợi nhiều hơn từ các quá trình hợp tác du lịch đòi hỏi Việt Nam
phải có nhân lực chất lượng cao.
- Sự chuyển giao khoa
học kỹ thuật và các công nghệ mới từ nơi nghiên cứu ra thực tế được rút ngắn khoảng
cách về không gian và thời gian. Hầu hết thời gian sử dụng của mọi thứ trên lý
thuyết chỉ còn từ chín đến mười hai tháng1. Chính việc phát triển
vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã phá vỡ hàng rào ngăn cách địa
giới hành chính và các rào cản khác trong giao dịch của con người trên tất cả
các lĩnh vực giữa các quốc gia. Internet đã kết nối cả thế giới lại với nhau và
ảnh hưởng sâu sắc đến phương thức sản xuất và sinh hoạt của loài người, làm cho
bất cứ người nào, bất kể ở đâu đều có thể xây dựng được mối liên lạc với nhau,
internet được thay thế bằng evernet2. Phương pháp tổ chức công việc được
thay đổi (làm việc tại nhà và cùng một lúc phối hợp với nhiều người trên khắp
thế giới). Đời sống xã hội được toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng và
toàn diện, kể cả trong đào tạo phát triển nhân lực du lịch. Đây là yếu tố vừa
tạo cơ hội vừa là thách thức lớn đối với phát triển nhân lực ngành Du lịch.
- Nhu cầu hội nhập
quốc tế trong du lịch là tăng cường quan hệ để phát triển; tiếp thu kinh
nghiệm; xác lập vị thế trên trường quốc tế; phát triển du lịch và góp phần phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Hội nhập quốc tế trong du lịch sẽ theo các bước
sau đây: Tham gia các tổ chức quốc tế; thừa nhận và áp dụng các tiến bộ của
công nghệ thông tin; tăng cường toàn cầu hóa trong khai thác, bảo vệ và phát
triển tài nguyên du lịch; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong phát triển ngành
Du lịch; ký kết các hiệp định hợp tác song phương và đa phương về phát triển du
lịch; cam kết và mở cửa thị trường dịch vụ du lịch. Để hội nhập quốc tế thành
công, nhân lực ngành Du lịch phải được đào tạo với kỹ năng, trình độ chuyên
nghiệp được thừa nhận rộng rãi; có thể di chuyển và tìm được việc làm trong khu
vực; vươn tới tham gia chủ động vào quá trình phân công lao động quốc tế, đảm
bảo cho du lịch Việt Nam có vị trí xứng đáng trong chuỗi cung cấp dịch vụ du
lịch có chất lượng của khu vực và thế giới. Nhân lực du lịch Việt Nam cần sẵn
sàng tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế trong hoạt động du lịch,
trước hết là trong khu vực. Đào tạo du lịch ở nước ta phải hướng tới tiêu chuẩn
trình độ kỹ năng của khu vực và quốc tế và được thừa nhận.
- Chu kỳ vòng đời của
mỗi loại sản phẩm ngày càng ngắn lại, sản phẩm mới liên tục xuất hiện, khu vực
dịch vụ phát triển nhanh và chiếm tỷ trọng lớn về giá trị giá tăng và việc làm.
Các ngành, nghề biến đổi liên tục, ngành nghề cũ nhanh chóng mất đi, nhiều
ngành nghề mới nhanh chóng xuất hiện, yêu cầu kỹ năng tổng hợp thay cho kỹ năng
hẹp. Tất cả những điều đó đòi hỏi trình độ và kỹ năng của nhân lực phải không
ngừng nâng lên và thường xuyên thay đổi để phù hợp và kịp bắt nhịp với những
cái mới do tiến bộ khoa học - công nghệ đem lại. Học tập suốt đời là yêu cầu
bắt buộc đối với nhân lực ở tất cả các ngành nghề trong lĩnh vực du lịch. Du
lịch Việt Nam muốn có được thành tựu phát triển lớn, vượt bậc và được xếp vào
loại các quốc gia có ngành Du lịch tương đối phát triển đòi hỏi phải có nhân
lực du lịch chất lượng cao, nếu không sẽ bị tụt hậu và không thể tham gia vào
chuỗi giá trị du lịch toàn cầu.
- Những giá trị mới
của sản phẩm du lịch được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hóa dân tộc (tính
độc đáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ), giá trị sáng tạo và
công nghệ cao (tính hiện đại) là những xu hướng lựa chọn trong nhu cầu du lịch.
Cạnh tranh và phát triển trong du lịch sẽ chủ yếu dựa trên tính độc đáo và sáng
tạo của sản phẩm, giá trị độc đáo của bản sắc văn hóa và chất lượng môi trường
thay vì dựa vào vốn đầu tư như thời kỳ trước.
- Việc mở cửa thị
trường lao động, xu hướng thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của các nước trong khu
vực và trên thế giới tạo sự dịch chuyển nhân lực du lịch giữa các nước, nhất là
nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nhân lực,
yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch mỗi quốc gia. Muốn
có nhân lực du lịch chất lượng cao cần phải chuẩn bị yếu tố đầu vào cho phát
triển nhân lực ngành Du lịch. Vì vậy, cần nhận thức được vai trò, vị trí hàng
đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ; đẩy mạnh đổi mới giáo dục,
đào tạo và khoa học công nghệ để có thể đáp ứng năng động hơn, hiệu quả hơn và
trực tiếp hơn nhu cầu nhân lực cho sự phát triển du lịch nói riêng và của đất
nước nói chung.
2.2. Các yếu
tố trong nước:
- Nước ta phấn đấu
đến năm 2010 ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, với cách làm vừa có những bước tuần
tự, vừa có những bước nhảy vọt1. Đời sống nhân dân sẽ được cải thiện
dẫn đến nhu cầu du lịch phát triển cả về lượng, chất và cơ cấu. Vì thế nhân lực
ngành Du lịch cũng phải thay đổi theo.
- Từ nay đến năm
2020, trên phạm vi cả nước sẽ xây dựng và phát triển nhanh các khu công nghệ
cao, các khu kinh tế và nhiều khu công nghiệp; đô thị hóa cao, cuộc sống công
nghiệp được hình thành, tăng áp lực công việc, cần phải có sự cân bằng nhịp
điệu cuộc sống, kéo theo sự hình thành nhu cầu du lịch, đòi hỏi phải có được
đội ngũ nhân lực du lịch có tri thức và kỹ năng cao để đáp ứng.
- Nước ta là thành
viên chính thức của WTO nên sẽ có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn, nhiều công ty
xuyên quốc gia đầu tư vào các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du lịch; đồng
thời, các nhà đầu tư Việt Nam cũng sẽ triển khai mạnh mẽ việc đầu tư du lịch ra
nước ngoài. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch sẽ trở nên rất lớn, sự di chuyển lao
động du lịch từ nước ngoài vào nước ta và từ nước ta ra nước ngoài ngày một
tăng, cạnh tranh trên thị trường lao động du lịch gay gắt hơn. Điều đó đòi hỏi
phải nhanh chóng đào tạo được nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động đa dạng, trong
đó có một bộ phận nhân lực chất lượng cao để đảm trách được những vị trí quan
trọng trong các doanh nghiệp du lịch có vốn đầu tư nước ngoài, cạnh tranh thắng
lợi với lao động du lịch là người nước ngoài tại Việt Nam và đi làm việc tại
các cơ sở du lịch của Việt Nam ở nước ngoài.
- Việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giỏi,
tinh thông về chuyên môn, phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp tốt, thực
hiện xuất sắc vai trò thúc đẩy công cuộc đổi mới thành công trong điều kiện hội
nhập quốc tế. Mục tiêu này cũng phải được tiến hành trong lĩnh vực du lịch nên
đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ nhân lực lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu và
hoạch định chính sách giỏi, tác động sâu sắc đến sự nghiệp phát triển nguồn
nhân lực ngành Du lịch, nhất là cán bộ công chức hành chính, viên chức du lịch
và liên quan đến du lịch.
- Những thành tựu của
công cuộc đổi mới và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là cơ sở
quan trọng thúc đẩy du lịch phát triển, nhưng cũng đặt ra nhiều thử thách.
Những thành tựu quan trọng đạt được trong quá trình đổi mới đất nước tạo ra
những tiền đề mới, rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển du lịch. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa làm cho xã hội nước ta biến đổi sâu sắc và toàn diện; đô thị
hóa làm cho kết cấu dân cư có bước thay đổi lớn. Sự thay đổi này sẽ dẫn đến
những thay đổi về nếp sống, lối sống, tập tục, thói quen tiêu dùng… đòi hỏi
phải có những giải pháp cụ thể nhằm giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt
đẹp vốn có của quê hương và di sản văn hóa, nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh
thần của nhân dân; đồng thời phát triển đời sống văn hóa, nhu cầu du lịch thích
ứng với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Yếu tố này đòi hỏi nhân
lực ngành Du lịch phải đáp ứng.
- Phát triển du lịch
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho những yếu tố
tích cực của xã hội được phát huy, các hoạt động du lịch cùng với các dịch vụ ở
những lĩnh vực này trở nên năng động, đa dạng và phong phú hơn, nhưng cũng tiềm
ẩn những rủi ro, phức tạp. Mặt trái của cơ chế thị trường tác động đến từng gia
đình, các quan hệ xã hội, quan hệ cộng đồng, quan hệ doanh nghiệp đòi hỏi sự
đổi mới về công tác quản lý và tổ chức hoạt động du lịch để đảm bảo phát triển
du lịch đúng định hướng, bền vững trong cơ chế thị trường, cần có đội ngũ nhân
lực du lịch, nhất là nhân lực quản lý, nghiên cứu hoạch định chính sách, phù
hợp.
- Tín ngưỡng, tôn
giáo là một thành tố của văn hóa, là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân. Tín ngưỡng ngày càng phát triển, các hoạt động du lịch tâm linh ngày càng
mở rộng và được công nhận trên bình diện rộng. Các tôn giáo có xu hướng vận
động thu hút thêm tín đồ, một số tôn giáo lạ xâm nhập vào nước ta. Các hoạt
động tôn giáo, tín ngưỡng tác động đa chiều, tốt và không tốt, thuận và nghịch
đan xen đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ trong công tác tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tín ngưỡng, tôn giáo; đấu tranh bảo vệ
truyền thống văn hóa dân tộc, chống việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng thông
qua hoạt động du lịch. Yếu tố này tác động trực tiếp đến kiến thức, kỹ năng,
nhất là kỹ năng mềm của nhân lực ngành Du lịch.
- Bên cạnh các yếu tố
nêu trên, những nhân tố mang tính chuyên ngành như số lượng khách; cơ cấu và
tần xuất khách đến, đi; thời vụ du lịch; các yếu tố ảnh hưởng đến tiền công,
tiền lương của nhân lực; xu hướng cạnh tranh trên thị trường lao động du lịch,
sự thay thế giữa các loại lao động khác nhau (lao động lành nghề, bán lãnh nghề
và lao động phổ thông); xu hướng phân cực của nhân lực ngành Du lịch (nhân lực
bậc cao ngày càng chuyên sâu và chiếm tỷ trọng nhỏ, nhân lực kỹ năng bậc thấp
và lao động kỹ năng sơ cấp, qua truyền nghề tăng cả số tuyệt đối và tỷ trọng);
xu hướng di chuyển và chuyển dịch cơ cầu nhân lực tăng nhanh; xu hướng tăng đầu
tư vào đào tạo nhân lực du lịch; xu hướng thích ứng nhanh của hệ thống đào tạo
du lịch… tác động nhiều mặt đến số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực và phát
triển nhân lực ngành Du lịch.
Nhìn chung, trong bối
cảnh tác động riêng biệt hoặc đan xen của các yếu tố nêu trên đặt ra nhiệm vụ
phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch, có chất lượng cao, vừa
có bản lĩnh chính trị, thấm nhuần bản sắc văn hóa, vừa có năng lực chuyên môn
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong nâng cao ý thức
dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
3. Dự báo nhu
cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
3.1. Dự báo
khái quát:
a) Đến năm 2020, nhu
cầu nhân lực ngành Du lịch sẽ ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với
cơ cấu phải hợp lý hơn theo yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển du lịch và xu thế
phát triển khoa học-công nghệ khi nước ta hội nhập quốc tế sâu và toàn diện
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức.
b) Nhân lực du lịch
cho khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Bắc sẽ cần
và phát triển mạnh tương ứng với sự phát triển cao của hoạt động du lịch trên
các địa bàn này, đặc biệt là nhân lực người dân tộc ít người. Chú ý hơn nữa
nhân lực du lịch ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi điều kiện kinh
tế-xã hội còn khó khăn nhưng có nhiều tiềm năng và thế mạnh du lịch, để vừa
phát triển du lịch, vừa đóng góp tích cực vào việc thực hiện chính sách xã hội,
bảo vệ bản sắc văn hóa, chủ quyền dân tộc.
c) Trong 10 năm tới,
nhân lực ở cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc
ngành Du lịch cần phải thay đổi số lượng, chất lượng và cơ cấu như sau:
- Nhân lực làm công
tác quản lý nhà nước về du lịch sẽ phải tăng lên, chủ yếu là nhân lực có trình
độ cử nhân trở lên, để đủ khả năng đảm nhiệm chức năng tham mưu, hoạch định
chính sách và tổ chức thực hiện pháp luật.
- Nhân lực ở các cơ
sở đào tạo (cả các cơ sở đào tạo du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các cơ sở tham gia đào tạo du lịch khác) và cơ quan nghiên cứu du lịch
sẽ phải tăng mạnh số trí thức có học hàm, học vị cao1.
- Nhân lực khối doanh
nghiệp du lịch sẽ và cần tăng số lượng cử nhân đại học và cao đẳng, trong đó
nhân lực tốt nghiệp cao đẳng nghề du lịch cần tăng gấp đôi hiện nay (hiện nay
mới chiếm 8% nhân lực có trình độ cao đẳng trở lên trong toàn Ngành). Cần tăng
nhân lực hoạt động trong các doanh nghiệp du lịch dân doanh.
3.2. Dự báo
cụ thể:
a) Về số
lượng nhân lực: Năm 2015, nhu cầu nhân lực làm việc trực tiếp trong Ngành
ước cần 620 nghìn người với tốc độ tăng trưởng là 6,2%/năm trong giai đoạn
2011-2015. Năm 2020 ngành Du lịch cần khoảng 870 nghìn lao động trực tiếp, tốc
độ tăng trưởng trong giai đoạn 2016-2020 là 7,0%/năm.
b) Về chất
lượng nhân lực: 1) Được trang bị đúng và đủ kiến thức, quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp; 2) Tinh thần thái độ phục vụ
chu đáo, tận tuỵ; 3) Có năng lực ngoại ngữ, tin học đảm bảo yêu cầu của từng
nghiệp vụ1.
c) Về cơ cấu
nhân lực: Cơ
cấu nhân lực phải đảm bảo hợp lý về trình độ đào tạo; các loại công việc; các
lĩnh vực, ngành, nghề, vị trí công tác; giữa các độ tuổi, giới tính; giữa vùng
miền để giảm tình trạng tranh giành nhân lực gây lộn xộn thị trường lao động du
lịch.
- Cơ cấu nhân
lực theo trình độ: Cơ cấu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 theo trình độ
đào tạo (trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề và dưới sơ cấp)
được dự báo như sau:
Bảng
3. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020
(Theo
trình độ đào tạo)
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự báo cho
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Tổng số lao
động du lịch
|
460.000
|
620.000
|
870.000
|
2
|
Trình độ
trên đại học
|
2.300
|
3.500
|
6.100
|
3
|
Trình độ
đại học, cao đẳng
|
66.700
|
88.200
|
130.500
|
4
|
Trình độ
trung cấp
|
78.200
|
86.800
|
113.100
|
5
|
Trình độ sơ
cấp
|
101.200
|
133.200
|
194.000
|
6
|
Trình độ
dưới sơ cấp (qua đào tạo tại chỗ, truyền nghề hoặc huấn luyện ngắn hạn)
|
211.600
|
308.300
|
426.300
|
Nguồn: Dự báo
của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Nhu cầu nhân lực
ngành Du lịch theo trình độ đào tạo cho từng năm trong giai đoạn 2011-2015 được
dự báo như sau:
Bảng
4. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2015
(Theo
trình độ đào tạo)
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự báo theo năm (giai đoạn 2011-2015)
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
1
|
Tổng số
nhân lực
|
490.000
|
520.000
|
550.000
|
590.000
|
620.000
|
2
|
Trình độ
trên đại học
|
2.500
|
2.810
|
3.080
|
3.420
|
3.500
|
3
|
Trình độ
đại học, cao đẳng
|
71.980
|
77.270
|
82.720
|
89.800
|
88.200
|
4
|
Trình độ
trung cấp
|
84.280
|
90.480
|
96.800
|
105.020
|
86.800
|
5
|
Trình độ sơ
cấp
|
108.780
|
116.480
|
124.300
|
134.520
|
133.200
|
6
|
Trình độ
dưới sơ cấp (đào
tạo tại chỗ, truyền nghề, huấn luyện ngắn hạn)
|
222.460
|
232.960
|
243.100
|
257.240
|
308.300
|
Nguồn: Dự báo
của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
- Cơ cấu nhân
lực theo ngành nghề: Dự báo năm 2015, cơ cấu nhân lực du lịch trực
tiếp làm việc trong các nghề khách sạn, nhà hàng chiếm 47,7%; lữ hành, vận
chuyển khách chiếm 12,7%; và dịch vụ giải trí, dịch vụ khác chiếm 39,6%. Do yêu
cầu phát triển, cơ cấu ngành nghề sẽ thay đổi và xuất hiện những nghề mới như
quản trị và phục vụ giải trí, thể thao, hội nghị, sự kiện; nghề tiếp thị, quảng
bá, xúc tiến du lịch; quản lý và phục vụ bãi cắm trại; phục vụ tàu du hành;
quản lý khu du lịch; hướng dẫn du lịch với các ngôn ngữ khác như Tây Ban Nha,
Nhật, Hàn Quốc...
Bảng
5. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020
(Theo
vị trí làm việc và ngành nghề)
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự báo cho
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Tổng số
nhân lực du lịch
|
460.000
|
620.000
|
870.000
|
Phân theo
vị trí làm việc
|
2
|
Nhân lực
quản lý nhà nước về du lịch
|
3.630
|
4.000
|
5.800
|
3
|
Nhân lực
quản trị doanh nghiệp (cấp trưởng, phó phòng trở lên)
|
31.330
|
40.700
|
55.100
|
4
|
Nhân lực
nghiệp vụ ở những nghề chính
|
425.040
|
575.300
|
809.100
|
1-Lễ tân
|
35.580
|
44.470
|
60.680
|
2-Phục vụ
buồng
|
52.020
|
80.480
|
113.270
|
3-Phục vụ
bàn, bar
|
77.820
|
101.540
|
141.600
|
4-Nhân viên
chế biến món ăn
|
34.170
|
51.490
|
72.820
|
5-Hướng dẫn
viên
|
Đã (sẽ)
được cấp thẻ
|
17.470
|
35.040
|
52.590
|
Chưa được
cấp thẻ
|
-
|
-
|
-
|
6-Nhân viên
lữ hành, đại lý du lịch
|
24.310
|
35.320
|
52.590
|
7-Nhân viên
khác
|
183.670
|
226.960
|
315.550
|
Phân theo
ngành nghề kinh doanh
|
5
|
Khách sạn,
nhà hàng
|
232.760
|
295.800
|
408.900
|
6
|
Lữ hành,
vận chuyển du lịch
|
63.480
|
78.700
|
113.100
|
7
|
Dịch vụ
khác
|
163.760
|
245.500
|
348.000
|
Nguồn: Dự báo
của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Nhu cầu nhân lực
ngành Du lịch theo vị trí làm việc và ngành nghề cho từng năm trong giai đoạn
2011-2015 được dự báo như sau:
Bảng
6. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2015
(Theo
vị trí làm việc và ngành nghề)
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự báo theo năm (giai đoạn 2011-2015)
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
1
|
Tổng số
nhân lực
|
490.000
|
520.000
|
550.000
|
590.000
|
620.000
|
Phân theo
vị trí làm việc
|
2
|
Nhân lực
quản lý nhà nước
|
3.720
|
3.800
|
3.850
|
3.950
|
4.000
|
3
|
Nhân lực
quản trị doanh nghiệp (cấp trưởng, phó phòng trở lên)
|
33.080
|
34.840
|
36.580
|
39.060
|
40.700
|
4
|
Nhân lực
nghiệp vụ ở nghề chính
|
453.200
|
481.360
|
509.570
|
546.990
|
575.300
|
1-Lễ tân
|
37.620
|
38.990
|
40.260
|
42.120
|
44.470
|
2-Phục vụ
buồng
|
55.740
|
61.610
|
68.280
|
75.480
|
80.480
|
3-Phục vụ
bàn, bar
|
82.480
|
86.640
|
90.700
|
96.270
|
101.540
|
4-Nhân viên
chế biến món ăn
|
37.160
|
40.430
|
43.820
|
48.140
|
51.490
|
5-Hướng dẫn
viên
|
19.940
|
23.590
|
27.520
|
31.730
|
35.040
|
6-Nhân viên
lữ hành, đại lý du lịch
|
26.290
|
28.400
|
30.570
|
33.370
|
35.320
|
7-Nhân viên
khác
|
193.970
|
201.700
|
208.420
|
219.880
|
35.320
|
Phân theo ngành nghề kinh doanh
|
5
|
Khách sạn,
nhà hàng
|
245.000
|
256.880
|
268.400
|
284.380
|
295.800
|
6
|
Lữ hành,
vận chuyển du lịch
|
66.150
|
68.640
|
70.400
|
73.750
|
78.700
|
7
|
Dịch vụ
khác
|
178.850
|
194.480
|
211.200
|
231.870
|
245.500
|
Nguồn: Dự báo
của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
- Cơ cấu vùng
miền của nhân lực phải qua đào tạo: Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đòi hỏi
phải qua đào tạo du lịch năm 2015 là 406.100 người, tăng bình quân 6,7% /năm
trong giai đoạn 2011-2015. Trong đó Vùng Du lịch Trung du và miền núi phía Bắc
chiếm 9,4% tổng số nhân lực phải qua đào tạo của toàn Ngành; Vùng Du lịch Sông
Hồng chiếm 30,5%; Bắc Trung bộ 9,9%; Duyên hải Nam Trung bộ 7,2%; Tây Nguyên
4,3%; Đông Nam Bộ chiếm 32,9%; và Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 5,8% . Trong
giai đoạn 2011-2015, nhân lực du lịch đòi hỏi phải qua đào tạo vùng Đồng bằng Sông
Hồng và Đông Nam Bộ tăng nhẹ đều qua các năm. Phải tăng mạnh nhất là Vùng Tây
Nguyên (11,9%/năm); tiếp đến là Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (10,2%/năm); và
vùng Trung du và miền núi phía Bắc (8,9%).
Bảng
7. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến 2020
(Theo
Vùng Du lịch)
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự báo cho
|
% tăng 2011- 2015
|
% tăng 2016- 2020
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1
|
Tổng số
nhân lực
|
460.000
|
620.000
|
870.000
|
6,2
|
7,0
|
Trong đó
nhân lực qua đào tạo
|
293.200
|
406.100
|
577.100
|
6,7
|
7,3
|
2
|
Phân theo
từng vùng du lịch
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Trung du và
miền núi phía Bắc
|
25.000
|
38.400
|
60.000
|
8,9
|
9,3
|
2.2
|
Đồng bằng
Sông Hồng
|
95.100
|
124.100
|
170.000
|
5,5
|
6,6
|
2.3
|
Bắc Trung
Bộ
|
27.100
|
40.400
|
62.600
|
8,3
|
9,1
|
2.4
|
Duyên hải
Nam Trung Bộ
|
18.100
|
28.800
|
45.600
|
9,8
|
9,6
|
2.5
|
Tây Nguyên
|
10.000
|
17.500
|
29.600
|
11,9
|
11,1
|
2.6
|
Đông Nam Bộ
|
103.800
|
134.000
|
172.900
|
5,3
|
5,3
|
2.7
|
Đồng bằng
Sông Cửu Long
|
14.100
|
22.900
|
36.400
|
10,2
|
9,7
|
Nguồn: Dự báo
của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Nhu cầu nhân lực
ngành Du lịch theo Vùng Du lịch cho từng năm trong giai đoạn 2011-2015 được dự
báo như sau:
Bảng
8. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011 - 2015
(Theo
Vùng Du lịch)
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự báo cho năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1
|
Tổng số
nhân lực
|
490.000
|
520.000
|
550.000
|
590.000
|
620.000
|
Trong đó số
nhân lực phải qua đào tạo nghiệp vụ
|
314.100
|
334.900
|
356.400
|
384.100
|
406.100
|
2
|
Phân theo
vùng du lịch
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Trung du và
miền núi phía Bắc
|
27.330
|
29.810
|
32.440
|
35.720
|
38.400
|
2.2
|
Đồng bằng
Sông Hồng
|
100.830
|
106.160
|
111.550
|
119.070
|
124.100
|
2.3
|
Bắc Trung
Bộ
|
29.200
|
31.480
|
34.210
|
37.260
|
40.400
|
2.4
|
Duyên hải
Nam Trung Bộ
|
20.100
|
22.100
|
23.880
|
26.500
|
28.800
|
2.5
|
Tây Nguyên
|
11.310
|
12.730
|
13.900
|
15.750
|
17.500
|
2.6
|
Đông Nam Bộ
|
109.940
|
115.540
|
121.530
|
129.060
|
134.000
|
2.7
|
Đồng bằng
Sông Cửu Long
|
15.390
|
17.080
|
18.890
|
20.740
|
22.900
|
Nguồn: Dự báo
của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
4. Quan điểm,
mục tiêu phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
4.1. Quan điểm:
Trên cơ sở quan điểm
phát triển nhân lực chung, phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn
2011-2020 với những quan điểm sau:
1. Phát triển nguồn nhân
lực ngành Du lịch phải xuất phát từ công cuộc đổi mới và đáp ứng mục tiêu chiến
lược phát triển ngành Du lịch; là hướng ưu tiên đặc biệt nhằm tạo sự phát triển
vượt bậc của nhân lực ngành Du lịch để phát huy vai trò là yếu tố quyết định sự
nghiệp phát triển du lịch; biến thành lợi thế quốc gia và năng lực cạnh tranh
để hội nhập quốc tế vững chắc, có hiệu quả và gắn kết với thị trường lao động
du lịch khu vực và thế giới.
2. Hình thành nhân
lực ngành Du lịch đủ số lượng; chất lượng đa tầng, đa cấp, có năng lực nhanh
chóng thích ứng với nhu cầu phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tình hình thế giới không ngừng thay đổi; cơ cấu ngành nghề đa dạng và cân đối,
hợp lý, hài hòa theo vùng, miền, dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch
gắn với phát triển kinh tế, xã hội và đặc điểm vùng, miền.
3. Thực hiện công
bằng xã hội trong phát triển nhân lực ngành Du lịch; kết hợp hài hòa giữa đảm
bảo phúc lợi xã hội với sử dụng tính tích cực của cơ chế thị trường và hiệu quả
kinh tế-xã hội, đảm bảo bình đẳng về cơ hội phát triển nhân lực ngành Du lịch
cho tất cả các dân tộc và nhóm xã hội. Coi trọng đào tạo nghề; quan tâm hơn đào
tạo truyền nghề, đào tạo tại chỗ; ưu tiên phát triển nhân lực bậc cao, có kỹ
năng phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu lao
động du lịch; và nhân lực ngành Du lịch ở các vùng chưa phát triển, dân tộc
thiểu số.
4. Phát triển nhân
lực ngành Du lịch phải xã hội hóa và là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó
ngành Du lịch là nòng cốt. Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô, định hướng, thực
hiện các chương trình giáo dục hướng nghiệp và giáo dục toàn dân về du lịch, hỗ
trợ bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện công bằng xã hội trong phát
triển nhân lực ngành Du lịch. Đào tạo nghề du lịch do người lao động và người
sử dụng lao động thực hiện là chính.
4.2. Mục
tiêu:
4.2.1. Mục
tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020
cơ bản hình thành được đội ngũ nhân lực ngành Du lịch đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng và hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền để đáp ứng
nhu cầu nhân lực du lịch trong nước và tham gia xuất khẩu lao động làm du lịch;
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và một số mặt tiếp cận trình độ các nước
tiến tiến trên thế giới. Đảm bảo có được đội ngũ nhân lực trực tiếp đủ năng
lực, có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, có năng lực tự học, tự đào tạo cao, năng động, chủ
động sáng tạo, có tri thức và kỹ năng làm việc toàn cầu, thích nghi nhanh với
môi trường không ngừng biến đổi. Làm tốt vai trò là nòng cốt trong sự nghiệp
phát triển du lịch, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế tri thức của đất nước trong bối
cảnh hội nhập sâu và toàn diện, góp phần đưa nước ta trở thành một trong những
trung tâm du lịch hàng đầu trong khu vực.
4.2.2. Mục
tiêu cụ thể:
- Giai đoạn
2011-2015: 1) Năm 2015 đạt 620.000 nhân lực trực tiếp và khoảng 1,5 triệu nhân
lực gián tiếp. 2) 70-80% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở Trung
ương và địa phương được đào tạo chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công việc. 3)
60-70% đội ngũ cán bộ quản lý ở doanh nghiệp và giám sát được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên sâu về du lịch. 4) 60% nhân lực phục vụ du lịch được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn du lịch, ngoại ngữ, tin học. 5) 80% cơ sở đào tạo
du lịch đáp ứng yêu cầu xã hội với 80-90% giáo viên được đào tạo và chuẩn hóa;
cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy được trang bị, nâng cấp đồng bộ, hiện đại.
6) Xây dựng phong trào toàn dân nhận thức đầy đủ về du lịch và phát triển nhân
lực ngành Du lịch.
- Giai đoạn
2016-2020: Củng cố kết quả đạt được và hoàn thành từ 80 - 100% các chỉ tiêu đề
ra nêu trên.
a) Về trình
độ đào tạo:
Phấn đấu năm 2015,
toàn Ngành có 3.500 người có trình độ trên đại học; 88.200 người có trình độ
đại học và cao đẳng; 86.800 người có trình độ trung cấp; 133.200 người đạt
trình độ sơ cấp; và 308.300 người được đào tạo dưới sơ cấp và trình độ phổ
thông. Đến năm 2015 có 70-80% công chức hành chính được trang bị kỹ năng nghiệp
vụ theo yêu cầu công vụ, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao; trang bị
kiến thức về văn hóa công sở; trách nhiệm và đạo đức công chức cho công chức
các ngạch; Bồi dưỡng, đào tạo lại 60-70% giám đốc doanh nghiệp và chuyên gia
quản trị doanh nghiệp du lịch có kiến thức và kỹ năng quản lý, kinh doanh đủ
sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; Tăng số lượng và nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch các cấp đại
học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề ngắn hạn.
b) Về trình
độ ngoại ngữ và tin học: Đến năm 2020 phổ cập trình độ ngoại ngữ và
tin học tương đương bằng C cho toàn bộ cán bộ quản lý, quản trị cấp phòng và
tương đương trở lên, những người tiếp xúc trực tiếp với người nước ngoài, đảm
bảo sử dụng ngoại ngữ và tin học phục vụ được yêu cầu công việc.
c) Về phân bố
vùng miền: Cơ
cấu lại sự phân bố vùng miền của đội ngũ nhân lực của ngành Du lịch, số lượng
nhân lực ở các vùng sâu, vùng xa và nhân lực là người dân tộc ít người.
Phần
thứ 3.
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH GIAI ĐOẠN
2011-2020 VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Giải pháp
phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020
Để đạt được các mục
tiêu đề ra, trong 10 năm tới tập trung thực hiện 7 nhóm giải pháp chính, cụ thể
là: 1) Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch; 2) Xây
dựng tiêu chuẩn (tập trung vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề) và thực hiện chuẩn hóa
một bước nhân lực du lịch, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo điều
kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch; 3) Phát triển mạng lưới cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng về du lịch đảm bảo liên kết chặt chẽ và cân đối giữa các
bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bố vùng, miền hợp lý phù hợp với Chiến
lược phát triển du lịch quốc gia; 4) Xây dựng, công bố và thực hiện chuẩn
trường để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng du lịch; 5) Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch; 6) Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực (tài chính, công nghệ, công sức và kinh nghiệm) trong và ngoài
nước cho đào tạo nhân lực ngành Du lịch; và 7) Tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển nhân lực ngành Du lịch. Trong đó khâu đột phá là xây dựng và
thực hiện chuẩn hóa thực hiện chuẩn hóa một bước nhân lực du lịch, phù hợp với
các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo điều kiện cho hội nhập quốc tế về lao động
trong du lịch, tập trung vào nhóm giải pháp thứ 2 và nhóm giải
pháp thứ 4.
1.1. Tăng
cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực ngành Du lịch:
1.1.1. Mục
tiêu của nhóm giải pháp: Định hướng đúng, tăng cường năng lực hoạch
định chính sách, hình thành khung pháp lý và cơ chế cho phát triển nhân lực
ngành Du lịch, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ
sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực ngành
Du lịch; đồng thời quan tâm hơn đến các nhu cầu đào tạo du lịch của lực lượng
lao động du lịch gián tiếp và của cộng đồng.
1.1.2. Các
giải pháp cụ thể:
a) Xây dựng
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách và quy
chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nhân lực ngành Du lịch. Trước mắt,
phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục-Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội xây dựng và ban hành Thông tư liên ngành về quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực ngành Du lịch.
b) Nâng cao
năng lực cán bộ quản lý ngành Du lịch: Tiếp tục nâng cao năng
lực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành Du lịch của Trường Bồi dưỡng cán bộ
quản lý văn hóa, thể thao và du lịch để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý nhà nước, cán bộ, viên chức đơn vị sự nghiệp, cán bộ chính quyền
địa phương liên quan đến du lịch và cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch thuộc
mọi thành phần kinh tế. Ưu tiên bồi dưỡng cán bộ chính quyền và công chức quản
lý nhà nước về du lịch cấp huyện, cán bộ quản lý doanh nghiệp. Thực hiện chế độ
bồi dưỡng luân phiên đối với công chức, viên chức và cán bộ quản lý kinh doanh
du lịch toàn quốc.
c) Phát triển
đội ngũ cán bộ chuyên trách về phát triển nhân lực ngành Du lịch: Phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương liên quan để hình thành, củng cố và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương.
d) Phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa
phương trong đào tạo nhân lực ngành Du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xây dựng và thông báo các địa phương kế hoạch định hướng hàng năm về
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch. Trên cơ sở đó, căn cứ vào điều kiện
cụ thể, các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, gửi Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp thực hiện.
đ) Tăng cường
kiểm tra, thanh tra các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch trong toàn quốc. Trong năm 2011-2015 phấn đấu giải quyết cơ
bản tình trạng bung ra tự phát của các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về du lịch
không phép và không đạt chuẩn.
1.2. Xây dựng
tiêu chuẩn (tập trung vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề) và thực hiện chuẩn hóa một
bước nhân lực du lịch, phù hợp với các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế tạo để điều
kiện cho hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch:
1.2.1. Mục
tiêu của nhóm giải pháp: Hình thành được hệ thống tiêu chuẩn quốc gia
về nhân lực ngành Du lịch làm cơ sở để cơ sở đào tạo xây dựng chương trình đào
tạo theo chuẩn và doanh nghiệp tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ nhân lực du lịch
thống nhất toàn quốc và hội nhập quốc tế thành công.
1.2.2. Các
giải pháp cụ thể:
a) Xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn đối với các chức danh và cấp, bậc ngành nghề du lịch: Phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn Ngành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn các
chức danh và cấp, bậc ngành nghề du lịch; áp dụng thí điểm, điều chỉnh và nhân
rộng hệ thống tiêu chuẩn này trong toàn quốc. Trước mắt xây dựng tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo cấp vụ và tương đương và giám đốc doanh nghiệp du lịch; tiêu
chuẩn chuyên gia chế biến món ăn và Quy chế thi chuyên gia chế biến món ăn
trong năm 2011 và năm 2012. Phê duyệt và cho áp dụng 13 tiêu chuẩn nghề VTOS và
chuẩn tiếng Anh TOEIC trong du lịch do Dự án EU xây dựng. Tiếp tục nghiên cứu,
xây dựng các chuẩn nghề khác.
b) Mở rộng
phạm vi hoạt động của Hội đồng Cấp chứng chỉ Nghiệp vụ Du lịch Việt Nam (VTCB)
đối với các ngành, nghề du lịch đã được phê duyệt: Phối hợp với cơ quan
hữu quan để hoà nhập hệ thống chứng chỉ VTCB trong hệ thống văn bằng, chứng chỉ
quốc gia; lồng ghép hoạt động này với Chương trình hành động quốc gia về du
lịch giai đoạn 2011-2020. Tiến tới thể chế hóa, quy định bắt buộc hành nghề
phải có chứng chỉ nghề VTCB tương ứng.
c) Hội nhập
dần tiêu chuẩn nghề trong khu vực: Thúc đẩy việc thực hiện Tiêu chuẩn
nghề du lịch ASEAN, cơ chế thừa nhận lẫn nhau và công nhận kỹ năng nghề du lịch
và các nghề liên quan nhằm đạt tới những tiêu chuẩn chung trong khu vực và thế
giới, tạo tiền đề phát huy tính tích cực và năng động của thị trường lao động
không biên giới, không rào cản trong quá trình hội nhập du lịch khu vực, thúc
đẩy hợp tác đào tạo và sử dụng lao động du lịch. Nâng cao năng lực của Hội đồng
Cấp chứng chỉ Nghiệp vụ Du lịch Việt Nam (VTCB) để đảm nhiệm vai trò là cơ quan
điều phối công nhận kỹ năng nghề du lịch và các nghề liên quan trong ASEAN.
1.3. Phát
triển mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng về du lịch đảm bảo liên kết chặt chẽ
và cân đối giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bố vùng, miền hợp
lý phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch quốc gia:
1.3.1. Mục
tiêu của nhóm giải pháp: Nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
ngành Du lịch cho mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du lịch trong toàn quốc
đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.3.2. Các
giải pháp cụ thể:
a) Quy hoạch
lại mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch: Phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch đảm
bảo phù hợp với sự phát triển du lịch của từng vùng, miền và địa phương, đáp
ứng nhu cầu đào tạo du lịch của toàn xã hội.
b) Ưu tiên
đầu tư cho các cơ sở đào tạo chuyên về du lịch: Đầu tư về mọi mặt cho
các trường du lịch hiện có trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm hạt
nhân đào tạo nhân lực ngành Du lịch ở tất cả các cấp đào tạo tại các trung tâm
du lịch trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng
Tàu, Cần Thơ và thành lập mới trường trung cấp nghề Du lịch tại Bình Thuận và
Kiên Giang; đồng thời hình thành bộ phận đào tạo du lịch ở các trường nghề của
các địa phương khác.
c) Quan tâm
các cơ sở đào tạo khác có đào tạo du lịch: Nâng cao năng lực các
trường đào tạo du lịch khác, nhất là các trường văn hóa nghệ thuật, gắn đào tạo
văn hóa nghệ thuật với đào tạo du lịch.
d) Đa dạng
hóa các cơ sở đào tạo du lịch: Khuyến khích mở các cơ sở đào tạo du lịch ở
các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo ngoài công lập và các cơ sở có vốn đầu tư
của nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa
các loại hình trường, lớp, trung tâm và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du lịch.
1.4. Xây
dựng, công bố và thực hiện chuẩn trường để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng
du lịch:
1.4.1. Mục
tiêu của nhóm giải pháp: Chuẩn hóa mọi mặt các cơ sở đào tạo du lịch
đảm bảo thực hiện được quy mô, chất lượng và cơ cấu đào tạo nhân lực ngành Du
lịch đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng.
1.4.2. Các
giải pháp cụ thể:
a) Xây dựng
chuẩn trường đào tạo du lịch: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy định chuẩn
trường (chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật, chuẩn giáo viên, giảng viên, cán bộ quản
lý và chuẩn chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo du lịch).
b) Phát triển
đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo, tăng quy mô và
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch. Đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề du
lịch bằng nhiều hình thức ở trong và ngoài nước; thu hút công chức, viên chức,
các nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ, các doanh nhân, nghệ nhân,
chuyên gia, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham gia đào tạo; tiếp tục đào
tạo kỹ năng cho đội ngũ thẩm định viên, giám sát viên, đào tạo viên du lịch và
sử dụng hiệu quả đội ngũ này trong đào tạo du lịch. Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiếp tục đẩy mạnh đào tạo sau đại học về du lịch. Nâng cao trình độ tin
học, ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy để giảng viên, giáo viên và đào tạo
viên du lịch đủ khả năng giảng dạy, tự nghiên cứu, trao đổi chuyên môn trực
tiếp với chuyên gia nước ngoài, tham gia hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế
và học tập, tu nghiệp ở nước ngoài. Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân phiên cho
giáo viên, giảng viên, đào tạo viên và thẩm định viên du lịch.
c) Sửa đổi và
phát triển chương trình đào tạo: Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi chương trình khung đào tạo chuyên ngành du lịch bậc trung học chuyên
nghiệp; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình khung đào tạo du
lịch bậc cao đẳng và đại học, chương trình đào tạo du lịch liên thông các bậc
đào tạo thống nhất cả nước. Phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tổ
chức xây dựng các chương trình khung đào tạo du lịch trình độ cao đẳng nghề,
trung cấp nghề. Xây dựng văn bản hướng dẫn liên thông đào tạo cao đẳng nghề và
đại học du lịch. Tham khảo, học tập kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương
trình, giáo trình môn học, mô đun. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào
tạo du lịch các cấp đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; tiếp cận dần
yêu cầu năng lực làm việc trong các lĩnh vực của Ngành, trình độ tiên tiến của
khu vực và thế giới, mang nét đặc trưng của Việt Nam, đảm bảo liên thông giữa
các bậc đào tạo. Chuyển đổi mạnh sang đào tạo theo mô đun, tín chỉ để tạo điều
kiện cho nhân lực ngành Du lịch có thể học suốt đời để nâng cao trình độ nghề
nghiệp hoặc thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết.
1.5. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch:
1.5.1. Mục
tiêu của nhóm giải pháp: Từng bước hiện đại hóa công tác đào tạo nhân
lực ngành Du lịch thông qua nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đào tạo,
gắn nghiên cứu với đào tạo và với thực tiễn phát triển du lịch.
1.5.2. Các
giải pháp cụ thể:
a) Tăng cường
công tác thống kê và nghiên cứu khoa học phát triển nhân lực ngành Du lịch: Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội từng bước hiện đại hóa công tác thống kê du lịch,
trong đó có thống kê nhân lực và đào tạo nhân lực ngành Du lịch để dự báo nhu
cầu nhân lực, định hướng đào tạo; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và
chuyển giao kiến thức, công nghệ về đào tạo, bồi dưỡng du lịch.
b) Đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị ứng dụng, khai thác hiệu quả công nghệ thông tin để
thúc đẩy công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch: Đẩy mạnh nghiên cứu
ứng dụng khoa học - công nghệ, phương pháp mới trong đào tạo du lịch. Từng bước
thiết lập hệ thống thông tin qua mạng giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng du
lịch. Mở rộng các hình thức đào tạo từ xa, đào tạo qua mạng (e-learning). Xây
dựng giáo trình điện tử, trước mắt là giáo trình dạy nghề.
c) Thiết lập
và vận hành cơ sở dữ liệu về nhân lực ngành Du lịch để dự báo và định
hướng, quản lý công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội. Năm
2011 xây dựng Đề án thành lập Trung tâm thông tin về thị trường lao động du
lịch, về đào tạo và sử dụng nhân lực ngành Du lịch, gắn kết người sử dụng nhân
lực, cơ sở đào tạo và người muốn gia nhập thị trường lao động du lịch với nhau
chặt chẽ hơn.
1.6. Tăng
cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (tài chính, công nghệ, công
sức và kinh nghiệm) trong và ngoài nước cho phát triển nhân lực ngành Du lịch:
1.6.1. Mục
tiêu của nhóm giải pháp: Huy động và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn
lực trong và ngoài nước cho đào tạo nhân lực ngành Du lịch.
1.6.2. Các
giải pháp cụ thể:
a) Rà soát,
sửa đổi và bổ sung chính sách, cơ chế xã hội hóa phát triển nhân lực ngành Du lịch:
Tổ
chức thực hiện các văn bản đã ban hành và tiến hành rà soát, xây dựng, sửa đổi,
bổ sung, ban hành các chính sách xã hội hóa công tác đào tạo nhân lực ngành Du
lịch theo nhu cầu xã hội và tạo điều kiện cho những người có nhu cầu học tập về
du lịch có thể tiếp cận và hưởng thụ được dịch vụ mà hệ thống đào tạo, bồi
dưỡng du lịch cung cấp.
b) Khuyến
khích các cơ sở đào tạo du lịch và cơ sở nghiên cứu có đào tạo du lịch lập cơ
sở sản xuất, cơ sở dịch vụ phù hợp ngành nghề nghiên cứu, đào tạo để
người học có điều kiện thực hành, tạo thêm kinh phí đào tạo, nghiên cứu.
c) Phát huy
vai trò và nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp du lịch trong hoạt động đào
tạo: Thu
hút doanh nghiệp tham gia vào xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và chương trình,
giáo trình đào tạo du lịch; tạo cơ sở kiến tập, thực tập cho học sinh và sinh
viên; hỗ trợ kinh phí cho người học, tiếp nhận sinh viên đến thực tập và tiếp
nhận học sinh tốt nghiệp vào làm việc. Chú trọng phát triển các cơ sở đào tạo
nhân lực du lịch trong các doanh nghiệp.
d) Huy động
chất xám cho phát triển nhân lực ngành Du lịch: Tập trung và sử dụng
có hiệu quả kiến thức và kinh nghiệm của các nhà khoa học đầu ngành trong nước,
người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài cho phát triển nhân lực ngành
Du lịch.
đ) Tạo điều
kiện để các thành phần trong xã hội có thể tham gia phát triển nhân lực ngành
Du lịch,
đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, góp ý kiến cho các
chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành Du lịch, các
tiêu chuẩn kỹ năng, nội dung chương trình đào tạo, cơ cấu trình độ đào tạo về
du lịch.
e) Tăng cường
thu hút vốn, công nghệ tiên tiến nước ngoài phục vụ phát triển nguồn nhân lực
du lịch. Xây
dựng danh mục dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch để huy động ODA, FDI và
các hình thức đầu tư khác. Sử dụng có hiệu quả các dự án đang thực hiện và hình
thành, tiếp nhận các dự án khác phục vụ phát triển nhân lực ngành Du lịch. Tạo điều
kiện cho các cơ sở đào tạo liên kết, hợp tác song phương, đa phương với các cơ
sở đào tạo quốc tế, trong Mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch ASEAN (ATTEN), Mạng
lưới cơ sở đào tạo du lịch Châu Á-Thái Bình Dương (APETIT)...
g) Thành lập
hội, hiệp hội, hội đồng, câu lạc bộ liên quan đến phát triển nhân lực ngành Du
lịch: Thành
lập Hội đồng Hiệu trưởng các cơ sở đào tạo du lịch, khuyến khích hình thành các
câu lạc bộ đào tạo du lịch, các hội, hiệp hội chuyên ngành trong lĩnh vực du
lịch để hỗ trợ phát triển nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội. Phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan có văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
thành lập Quỹ học bổng học nghề du lịch dành cho học sinh, sinh viên học nghề
du lịch.
1.7. Tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển nhân lực ngành Du lịch:
1.7.1. Mục
tiêu của nhóm giải pháp: Tạo môi trường thuận lợi hơn cho phát triển
nhân lực ngành Du lịch.
1.7.2. Các
giải pháp cụ thể:
a) Tuyên
truyền nâng cao nhận thức: Thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong nhân
dân bằng nhiều hình thức về vai trò, vị trí và hiệu quả của du lịch; về trách
nhiệm phát triển du lịch, cách ứng xử trong du lịch và nghề du lịch; về vai trò
tạo môi trường tốt cho đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch, đặc biệt chú
ý đến đối tượng cán bộ quản lý thuộc các lĩnh vực liên quan đến du lịch, đội
ngũ giảng viên, giáo viên các bậc đào tạo, cán bộ chính quyền địa phương và
những người tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch.
b) Nâng cao
hình ảnh nghề nghiệp du lịch: Lồng ghép chương trình giáo dục du lịch trong
hệ thống giáo dục phổ thông, trong các trường chính trị, hành chính địa phương,
các trường đảng, đoàn thể và hành chính trung ương phù hợp với tính chất của
từng cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh tuyên truyền du lịch trên các phương tiện truyền
thông; xây dựng chương trình quảng bá nhằm khuyến học và định hướng nghề nghiệp
du lịch trong hệ thống cơ sở đào tạo phổ thông.
c) Mở rộng và
tăng cường liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các
địa phương, cơ sở đào tạo du lịch, Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội Khách sạn và
doanh nghiệp du lịch trong đào tạo, sử dụng nhân lực du lịch, trước mắt để đào
tạo đúng hướng, đúng nhu cầu.
2. Các Dự án
ưu tiên
Quy hoạch phát triển
nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020, tập trung ưu tiên 3 hợp phần với 7 dự án:
Hợp phần 1: Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực
du lịch với 2 dự án ưu tiên; Hợp phần 2: Tăng cường năng lực đào tạo du lịch
với 3 dự án ưu tiên; và Hợp phần 3: Đào tạo lại, bồi dưỡng với 2 dự án ưu tiên.
Hợp phần 1 đóng vai trò là tiền đề cho các dự án và các hợp phần còn lại để đảm
bảo tính khả thi, tạo hành lang pháp lý cho công tác phát triển nhân lực ngành
Du lịch. Hợp phần 2 đóng vai trò là cơ sở để đảm bảo công tác đào tạo mới nhân
lực ngành Du lịch đạt hiệu quả cao nhất và đảm bảo yêu cầu phát triển. Hợp phần
3 tập trung vào đào tạo lại và bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch hiện có, nhằm
đáp ứng yêu cầu bổ sung kiến thức cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu nghề
nghiệp trong tình hình mới.
Trong từng hợp phần
có những dự án ưu tiên. Mỗi dự án được mô tả khái quát về mục tiêu, nhiệm vụ,
kết quả dự kiến, phương thức, thời gian tổ chức thực hiện, nhu cầu và nguồn
kinh phí, điều kiện cam kết để thực hiện. Các dự án có nội dung nhiệm vụ khác
nhau nhằm mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực, nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau,
phát huy tính đồng bộ và đảm bảo hiệu quả trong thực hiện Quy hoạch phát triển
nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020.
2.1. Hợp phần
1. Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực ngành Du
lịch:
Việc xây dựng hệ
thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch1 cần tiến hành
ở nhiều lĩnh vực chuyên sâu với nhiều hoạt động cần thiết phải triển khai theo
phương châm tập trung giải quyết trọng điểm với những ưu tiên cụ thể. Hợp phần
1 của Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 có 2 dự án ưu tiên
bao gồm: Dự án 1. Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực
ngành Du lịch và Dự án 2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch.
2.1.1. Dự án
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du
lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu
tổng quát: Hoàn
thiện hệ thống chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch
nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy phát triển nhân lực ngành Du lịch
thống nhất, chất lượng, hiệu quả, được thừa nhận và đáp ứng yêu cầu phát triển
du lịch trong cả nước và hội nhập khu vực. Đây là khâu đột phá của Quy
hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020.
- Mục tiêu cụ
thể: 1) Đổi
mới và thống nhất về chính sách, tiêu chuẩn, điều kiện triển khai thực hiện
công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch. 2) Đổi mới và hoàn thiện cơ chế
quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch trên cơ sở xác lập một hệ thống các
cơ quan quản lý chuyên môn. 3) Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nhân lực
ngành Du lịch trên cơ sở đảm bảo quá trình đào tạo tại cơ sở đào tạo du lịch và
tại doanh nghiệp được thuận lợi, đạt chất lượng cao và thiết lập công nhận kết
quả đào tạo du lịch trong nước và khu vực.
b) Nhiệm vụ
triển khai: 1)
Xây dựng, ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên
quan trực tiếp đến 10 lĩnh vực: Cơ sở đào tạo du lịch; hình thức đào tạo du
lịch; đội ngũ giảng viên, giáo viên và đào tạo viên; công tác tuyển sinh;
chương trình khung theo các bậc học; học phí; văn bằng, chứng chỉ; xã hội hóa
đào tạo du lịch; hợp tác quốc tế; và tuyển dụng và sử dụng nhân lực du lịch. 2)
Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chức danh quản lý và chức danh nghiệp vụ của
ngành Du lịch làm cơ sở đào tạo và sử dụng nhân lực phù hợp yêu cầu và điều
kiện thực tế. 3) Nghiên cứu áp dụng cơ chế quản lý, kiện toàn và tăng cường
năng lực hệ thống quản lý phát triển nhân lực ngành Du lịch từ trung ương đến
địa phương. 4) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự
kiến:
1) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ nhất:
1.1. Xây dựng được hệ
thống tiêu chuẩn cơ sở đào tạo du lịch (tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật;
giảng viên, giáo viên; và chương trình, giáo trình).
1.2. Xây dựng được cơ
chế cấp chứng nhận đủ điều kiện đào tạo du lịch; hoặc chứng nhận đủ điều kiện
liên kết đào tạo du lịch trong và ngoài nước.
1.3. Xây dựng được
tiêu chuẩn cụ thể và quy định liên quan đến giảng viên, giáo viên và đào tạo
viên du lịch.
1.4. Hệ thống các văn
bản quy định về các loại hình, chuyên ngành đào tạo du lịch chương trình khung,
chứng chỉ, tín chỉ tương ứng.
1.5. Kết hợp với các
Bộ ngành liên quan xây dựng hệ thống các văn bản quy định về tuyển sinh, học
phí và học sinh nước ngoài.
1.6. Hệ thống các văn
bản quy định về đào tạo và bồi dưỡng tại doanh nghiệp du lịch; quỹ đào tạo tại
doanh nghiệp.
2) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ hai:
2.1. Tiêu chuẩn chức
danh công chức quản lý nhà nước về du lịch: 1) Lãnh đạo cấp vụ; 2) Lãnh đạo Sở;
3) Chuyên viên cao cấp và tương đương; 4) Chuyên viên chính và tương đương; 5)
Chuyên viên và tương đương; 6) cán sự và tương đương.
2.2. Tiêu chuẩn chức
danh quản lý kinh doanh du lịch: 1) Giám đốc, phó giám đốc, tổ trưởng các bộ
phận chuyên môn trong khách sạn, nhà hàng; 2) Giám đốc, phó giám đốc, trưởng
các phòng chức năng trong doanh nghiệp lữ hành; 3) Giám đốc, phó giám đốc cơ sở
kinh doanh giải trí du lịch; 4) Giám đốc, phó giám đốc các khu du lịch.
2.3. Tiêu chuẩn chức
danh nghiệp vụ: 1) Hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch; 2) Nhân viên lữ
hành; 3) Nhân viên lễ tân; 4) Nhân viên bếp; 5) Nhân viên phục vụ buồng, 6)
Nhân viên phục vụ nhà hàng; 7) Nhân viên bar; 8) Nhân viên khác.
3) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ ba:
3.1. Xây dựng, ban
hành tài liệu hướng dẫn quy hoạch cán bộ, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân
lực ngành Du lịch.
3.2. Xây dựng, ban
hành văn bản quy định về định mức nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận làm
công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương và tại
doanh nghiệp.
3.3. Đào tạo lại, bồi
dưỡng kiến thức phát triển nhân lực ngành Du lịch cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách tại các cơ quan quản lý du lịch.
3.4. Trang bị phương
tiện hỗ trợ, tăng cường trao đổi thông tin về phát triển nhân lực ngành Du
lịch.
3.5. Tổ chức hội nghị
thường niên về phát triển nhân lực ngành Du lịch tạo diễn đàn tập hợp chuyên
gia từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo và các viện
nghiên cứu du lịch và liên quan ở trong và ngoài nước.
3.6. Phát hành bản
tin phát triển nhân lực ngành Du lịch một năm 4 kỳ.
4) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ tư: Tổng kết đánh giá và thông tin, báo cáo về
từng mặt, từng lĩnh vực phục vụ phát triển nhân lực ngành Du lịch.
d) Phương
thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (trực tiếp là Tổng cục Du lịch) chủ trì với sự tham gia của các
bộ, ngành liên quan, các sở, trường, viện nghiên cứu, trung tâm thông tin du
lịch, báo và tạp chí du lịch và cơ quan truyền thông liên quan để xây dựng Dự
án, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Các sở, trường, các
cơ sở đào tạo liên quan trong việc thực hiện hoạt động cụ thể có trách nhiệm
triển khai thuộc phạm vi của đơn vị.
- Huy động chuyên gia
quốc tế và các doanh nghiệp trong nghiên cứu xây dựng văn bản, quy định, tiêu
chuẩn, định mức liên quan.
đ) Nhu cầu và
nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí
thực hiện dự án dự kiến 10 tỷ đồng, trong đó Ngân sách nhà nước 5 tỷ đồng,
doanh nghiệp tham gia đóng góp kinh phí 2 tỷ đồng và hỗ trợ của quốc tế 3 tỷ
đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước hàng năm; ngân sách địa phương; ngân sách thông qua chương
trình hành động quốc gia về du lịch và thông qua Dự án EU; hỗ trợ của UNWTO và
các tổ chức quốc tế khác.
e) Điều kiện
cam kết:
- Sự thống nhất quyết
tâm và lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, sự phối hợp thường xuyên chặt chẽ của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài Chính và các Bộ, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan.
- Cần tăng cường năng
lực cho bộ phận chuyên trách công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Tổng cục Du lịch để chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
- Cần tăng cường công
tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy
định, tiêu chuẩn và tài liệu hướng dẫn.
2.1.2. Dự án
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nhân lực ngành Du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu
tổng quát: Nâng
cao hiệu quả công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch thông qua việc ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Những mục
tiêu cụ thể: 1)
Xây dựng và triển khai vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về phát triển nhân lực
ngành Du lịch. 2) Đảm bảo 100% công chức hành chính làm công tác phát triển
nhân lực ngành Du lịch từ trung ương đến địa phương có thể sử dụng và vận hành
cơ sở dữ liệu. 3) Nâng cao hiệu quả phát triển nhân lực ngành Du lịch thông qua
hệ thống cơ sở dữ liệu.
b) Nhiệm vụ
triển khai: 1)
Trang bị hệ thống máy tính và cài đặt phần mềm kết nối giữa Bộ, Tổng cục Du
lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2) Xây dựng, cài đặt
phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về nhân lực du lịch; đào tạo du lịch;
chương trình đào tạo; chuyên gia du lịch; thông tin, dữ liệu về phát triển nhân
lực ngành Du lịch; bản tin điện tử về phát triển nhân lực ngành Du lịch; tiến
tới kết nối mạng với các cơ sở đào tạo du lịch. 3) Đào tạo, tập huấn sử dụng,
vận hành cơ sở dữ liệu. 4) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự
kiến:
1) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ nhất:
1.1. Xây dựng và cài
đặt phần mềm hệ thống kết nối và bảo mật.
1.2. Hệ thống máy chủ
và máy trạm tại Tổng cục Du lịch và 63 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được đầu
tư, trang bị và đưa vào vận hành.
1.3. Xây dựng tài
liệu hướng dẫn sử dụng vận hành hệ thống máy tính kết nối mạng trong hệ thống.
2) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ hai:
2.1. Xây dựng hệ
thống thông tin, báo cáo và phần mềm ứng dụng dữ liệu về nhân lực du lịch và
thị trường lao động du lịch.
2.2. Xây dựng hệ
thống thông tin, báo cáo và phần mềm ứng dụng dữ liệu về chuyên gia, giảng
viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch.
2.3. Xây dựng hệ
thống thông tin, báo cáo và phần mềm ứng dụng dữ liệu về chuyên ngành đào tạo,
hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, đào tạo từ xa, teleconferencing.
2.4. Xây dựng và vận
hành trang thông tin, bản tin điện tử về phát triển nhân lực du lịch.
3) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ ba:
3.1. Xây dựng và
chuyển giao cho Tổng cục Du lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tài
liệu hướng dẫn sử dụng, truy cập, cập nhật báo cáo trong hệ thống thông tin
điện tử về phát triển nhân lực ngành Du lịch.
3.2. Tập huấn cho cán
bộ phụ trách công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch và trực tiếp vận hành
và khai thác hệ thống thông tin điện tử phát triển nhân lực ngành Du lịch.
4) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ tư: Thông tin, báo cáo đánh giá hoạt động của hệ
thống cơ sở dữ liệu điện tử về phát triển nhân lực ngành Du lịch.
d) Phương
thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (trực tiếp là Tổng cục Du lịch) chủ trì với sự tham gia của các
Bộ, ngành liên quan, các sở, trường, viện nghiên cứu, trung tâm thông tin, báo
và tạp chí du lịch và cơ quan truyền thông liên quan để xây dựng dự án và tổ
chức thực hiện.
- Các sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai thực hiện hoạt động cụ thể thuộc phạm
vi của cơ quan mình.
- Huy động Trung tâm
thông tin Du lịch và thuê công ty tư vấn tin học xây dựng, cài đặt, hướng dẫn
sử dụng vận hành hệ thống.
- Huy động sự tham
gia của chuyên gia quốc tế trong việc nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin
phát triển nhân lực ngành Du lịch.
đ) Nhu cầu và
nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí
thực hiện dự án dự kiến 20 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí: 8
tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước; 4 tỷ đồng từ nguồn kinh phí hỗ trợ của tổ
chức quốc tế; 8 tỷ đồng từ sự đóng góp bằng vật chất của các cơ sở đào tạo, các
Sở và các bên tham gia vào hệ thống.
e) Điều kiện
cam kết:
- Cần tăng cường cán
bộ cho bộ phận chuyên trách về phát triển nhân lực ngành Du lịch của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, của Tổng cục Du lịch và các sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch vận hành, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử.
- Cần thể chế hóa quy
định về khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo, chế độ cập nhật sử dụng, những
quy định liên quan khác để vận hành hệ thống.
2.2. Hợp phần
2. Tăng cường năng lực đào tạo du lịch:
Hợp phần 2. Tăng
cường năng lực đào tạo du lịch1 có 3 dự án
chủ yếu sẽ được triển khai thực hiện: 1). Dự án Phát triển mạng lưới đào tạo du
lịch (đánh số thứ tự là Dự án 3); 2). Dự án Đào tạo giảng viên, giáo viên và
đào tạo viên du lịch (đánh số thứ tự là Dự án 4); và 3). Dự án Phát triển
chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng trong du lịch (đánh số thứ tự là Dự án
5).
2.2.1. Dự án
3. Phát triển mạng lưới đào tạo du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu
tổng quát: Nhằm
xây dựng mạng lưới đào tạo du lịch bao gồm các cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng và đại học du lịch đảm bảo hiện đại, đào tạo chất lượng cao
được sự công nhận rộng rãi trong và ngoài
nước, phân bố phù hợp
với yêu cầu phát triển du lịch trong cả nước.
- Những mục
tiêu cụ thể: 1)
Thành lập mới một số cơ sở đào tạo du lịch đảm bảo phù hợp với yêu cầu nhân lực
về ngành nghề, trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của từng
vùng du lịch. 2) Tăng cường cơ sở vật chất và năng lực cho các cơ sở đào tạo du
lịch, đảm bảo hiện đại, đủ điều kiện đào tạo chất lượng cao và hội nhập khu
vực. 3) Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo du lịch trong công tác
đào tạo, xây dựng chương trình giáo trình, phát huy tính năng động và hiệu quả
của mạng lưới đào tạo du lịch.
b) Nhiệm vụ
triển khai: 1)
Đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo mới ở các vùng du lịch trên cơ sở xác định chính
xác nhu cầu phải tổ chức xây dựng mới cơ sở đào tạo, đảm bảo sự cân đối theo
vùng miền. 2) Đầu tư bổ sung, kiện toàn trang thiết bị để tăng cường năng lực
cho các cơ sở đào tạo du lịch hiện có, một cách tập trung, đồng bộ cho các nghề
trọng điểm. 3) Đào tạo cán bộ quản lý đào tạo cho các cơ sở đào tạo du lịch góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo. 4) Thiết lập mạng lưới đào tạo du lịch trên
cả nước có sự gắn kết chặt chẽ trong việc triển khai công tác đào tạo. 5) Thông
tin, tuyên truyền quảng bá về chất lượng và kết quả đào tạo của các cơ sở đào
tạo du lịch. Trao đổi thông tin, giảng viên, hợp tác liên kết đào tạo trong khu
vực. 6) Tổng kết, đánh giá.
c) Kết quả dự
kiến:
1) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ nhất:
1.1. Nâng cao năng
lực đào tạo lại và bồi dưỡng du lịch cho Trường Bồi dưỡng cán bộ quản lý văn
hóa, thể thao và du lịch để đào tạo các chức danh quản lý du lịch và thực hiện
đào tạo lại, bồi dưỡng, là trung tâm trao đổi thông tin, hội nghị, hội thảo
chuyên ngành Du lịch.
1.2. Thành lập Trường
Đại học Du lịch Hà Nội vào sau năm 2012 trên cơ sở đầu tư về mọi mặt cho Trường
Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
1.3. Đầu tư xây dựng
Trường Cao đẳng Du lịch tại Đà Nẵng có chức năng đào tạo chuyên ngành du lịch
cho khu vực Miền Trung trở thành trường trọng điểm.
1.4. Thành lập Trường
Cao đẳng nghề Du lịch Nha Trang vào sau năm 2012 trên cơ sở Trường Trung cấp Du
lịch Nha Trang.
1.5. Thành lập Trường
Cao đẳng nghề Du lịch Đà Lạt vào sau năm 2012 trên cơ sở Trường Trung cấp Du
lịch Đà Lạt.
1.6. Thành lập Trường
Cao đẳng nghề Du lịch Cần Thơ vào sau năm 2012 trên cơ sở Trường Trung cấp Du
lịch Cần Thơ.
1.7. Thành lập và đầu
tư xây dựng Trường Trung cấp nghề Du lịch Bình Thuận để sau năm 2015 nâng cấp
lên thành Trường Cao đẳng nghề.
1.8. Thành lập và đầu
tư xây dựng Trường Trung cấp nghề Du lịch Kiên Giang để sau năm 2015 nâng cấp
lên thành Trường Cao đẳng nghề Du lịch.
1.9. Nâng cao năng
lực đào tạo du lịch cho Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Sa Pa
(Lào Cai) để sau năm 2015 nâng lên cao đẳng.
1.10. Thành lập khoa
Du lịch trong Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc (tại Thái Nguyên) để
sau năm 2012 nâng cấp lên thành Trường Đại học.
1.11. Xây dựng Trường
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vinh trên cơ sở Trường Cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật Nghệ An sau năm 2015.
2) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ hai:
2.1. Đầu tư trang
thiết bị, tăng cường năng lực cho các khoa, tổ bộ môn du lịch thuộc: 1) Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội; 2) Trường Đại học Thương mại Hà Nội; 3) Trường
Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn thuộc Đại học quốc gia; 4) Viện Đại học Mở; 5)
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội; 6) Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa; 7) Trường
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa; 8) Đại học Huế; 9) Trường Đại
học Kinh tế thuộc Đại học Đà Nẵng; 10) Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; 11) Đại học Cần Thơ; và 12) Đại học Đà Lạt.
2.2. Đầu tư trang
thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ
Hải Phòng trở thành trường trọng điểm;
2.3. Đầu tư trang
thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế trở
thành trường trọng điểm.
2.4. Đầu tư trang
thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu
trở thành trường trọng điểm.
2.5. Đầu tư trang
thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho Trường Trung học Nghiệp vụ Khách sạn
Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh để nâng cấp trở thành Trường Cao đẳng Du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh.
2.6. Đầu tư trang
thiết bị, tăng cường năng lực đào tạo cho các trường hiện đang đào tạo cao
đẳng, trung cấp và sơ cấp du lịch: 1) Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn thuộc
Bộ Thương Mại (Hải Dương); 2) Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ
Long, 3) Trường Cao đẳng Thương mại Du lịch Hà Nội; 4) Trường Trung học Văn hóa
Nghệ thuật Lạng Sơn; 5) Trường Trung học kinh tế kỹ thuật tổng hợp Điện Biên;
6) Trường Trung học Cao đẳng Thương mại Du lịch Thái Nguyên; 7) Trường Cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật Thanh Hóa; 8) Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An;
9) Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng; 10) Trương Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
và Du lịch Quảng Nam; 11) Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Nha
Trang; 12) Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Tôn Đức Thắng, Bình Thuận; 13)
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Lâm Đồng; 14) Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh; 15) Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Sài Gòn;
16) Trường Cao đẳng nghề Du lịch Sài Gòn; 17) Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật
An Giang; 18) Trường Trung học kinh tế kỹ thuật Kiên Giang; 19) Trường Trung
cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ; 20) Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Sóc
Trăng; và 21) Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Cà Mau.
3) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 3:
3.1. Tổ chức các khóa
đào tạo về quản lý đào tạo cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý đào tạo của
các trường du lịch.
3.2. Tổ chức các
chuyến tham quan thực tế tại các cơ sở đào tạo du lịch nước ngoài cho cán bộ
lãnh đạo các trường du lịch.
3.3. Thống nhất được
chương trình đào tạo chuẩn của các trường du lịch trong cả nước.
4) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 4:
4.1. Hình thành hệ
thống mạng lưới các cơ sở đào tạo du lịch.
4.2. Xây dựng được cơ
chế, hình thức liên kết hoạt động của mạng lưới.
5) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ 5:
5.1. Cơ sở đào tạo,
văn bằng chứng, chứng chỉ đối với các chuyên ngành đào tạo du lịch ở nước ta
được biết đến ở nhiều nơi trong khu vực.
5.2. Giáo viên, giảng
viên du lịch của các cơ sở đào tạo du lịch nước ta trao đổi dễ dàng và thuận
tiện với các cơ sở đào tạo khác trong khu vực.
5.3. Mối liên kết hợp
tác và thừa nhận lẫn nhau giữa cơ sở đào tạo du lịch ở nước ta với cơ sở đào
tạo trong khu vực được khẳng định.
6) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 6: Thông tin, báo cáo đánh giá từng hoạt động,
từng tiểu dự án xây dựng trường và đào tạo cán bộ quản lý đào tạo.
d) Phương
thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì các dự án xây dựng trường trực thuộc Bộ; tham gia,
hướng dẫn, tư vấn cho địa phương và các nhà đầu tư đối với việc xây dựng các
trường khác; tìm nguồn tài trợ và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng về
quản lý cơ sở đào tạo du lịch.
- UBND cấp tỉnh chủ
trì giao các sở, ban, ngành địa phương tham mưu, trong đó Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đóng vai trò chủ đạo trong thực hiện các
dự án xây dựng trường trực thuộc địa phương.
- Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp trong việc phê duyệt thành lập và đầu tư
xây dựng các trường mới đối với các cơ sở đào tạo do Trung ương quản lý.
- Các cơ sở đào tạo
du lịch thuộc diện được đầu tư nâng cấp, tăng cường năng lực có trách nhiệm
tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của mình.
đ) Nhu cầu và
nguồn kinh phí:
- Tổng nhu cầu kinh
phí thực hiện dự án dự kiến 2.090 tỷ đồng, gồm:
+ Đầu tư năng cao
năng lực bồi dưỡng các chức danh quản lý du lịch cho Trường Bồi dưỡng cán bộ
văn hóa, thể thao và du lịch tại Hà Nội 50 tỷ đồng;
+ Thành lập Trường
Đại học Du lịch Hà Nội trên cơ sở Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội 250 tỷ đồng;
+ Xây dựng Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng 250 tỷ đồng;
+ Xây dựng mới 2
trường trung cấp nghề Du lịch (Bình Thuận, Kiên Giang) 500 tỷ đồng;
+ Nâng cấp 5 trường
trung cấp lên cao đẳng (Nha Trang, Đà Lạt, Bình Thuận, Cần Thơ và Kiên giang)
500 tỷ đồng;
+ Tăng cường năng lực
cho 3 trường cao đẳng nghề Du lịch (Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Dịch vụ Hải
Phòng, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu)
khoảng 100 tỷ
+ Tăng cường năng lực
cho 11 khoa du lịch và 21 trường có đào tạo du lịch khoảng 400 tỷ đồng;
+ Đào tạo cán bộ quản
lý đào tạo 5 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước 35% tương đương khoảng 730 tỷ đồng chủ yếu cho đầu tư xây
dựng các trường; Nguồn kinh phí huy động từ tài trợ của nước ngoài dự kiến 15%
tương đương 320 tỷ đồng và huy động các nguồn khác liên kết, đóng góp của doanh
nghiệp, cơ sở đào tạo... tương đương 50% bằng 1.050 tỷ đồng.
e) Điều kiện
cam kết:
Để thực hiện được các
dự án đầu tư lớn như nêu trên thì cần có sự quyết tâm cao độ của Chính phủ giao
cho các ngành: Du lịch; Giáo dục và đào tạo; Kế hoạch-Đầu tư; Tài chính và UBND
các tỉnh, thành liên quan thực hiện khi Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du
lịch giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ có giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư thông
qua vay ưu đãi hoặc phát hành trái phiếu giáo dục đào tạo của Chính phủ.
2.2.2. Dự án
4. Đào tạo giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu
tổng quát: Nhằm
xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch đủ tiêu chuẩn,
có trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy lý thuyết và thực hành chuyên
về du lịch đảm bảo yêu cầu cơ sở đào tạo du lịch hiện đại và giảng dạy được ở
các cơ sở đào tạo trong khu vực.
- Những mục
tiêu cụ thể: 1)
80-90% giáo viên, giảng viên được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn du
lịch về từng lĩnh vực thuộc chuyên ngành đào tạo. 2) 40% giáo viên, giảng viên
được đào tạo về phương pháp giảng dạy hiện đại, trên cơ sở chuẩn bị nội dung
phù hợp. 3) 100% giáo viên, giảng viên được bồi dưỡng ngoại ngữ phục vụ giảng
dạy và nghiên cứu.
b) Nhiệm vụ
triển khai: 1)
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn du lịch về từng lĩnh vực cho đội ngũ
giảng viên đại học, cao đẳng và giáo viên trung cấp chuyên nghiệp du lịch, đào
tạo viên tại doanh nghiệp. 2) Đào tạo ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy cho
giảng viên, giáo viên và đào tạo viên. 3) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự
kiến:
1) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 1: Đào tạo bồi dưỡng được 500 giảng viên đại
học, cao đẳng và 2.500 giáo viên, đào tạo viên du lịch ở trong nước và ngoài
nước về các lĩnh vực chuyên môn thuộc chuyên ngành đào tạo: Quản lý du lịch;
Quản trị khách sạn; Quản trị Lữ hành; Quản trị Nhà hàng; Quản trị Dịch vụ du
lịch; Hướng dẫn du lịch; Nghiệp vụ lễ tân; Nghiệp vụ lưu trú; Nghiệp vụ phục vụ
nhà hàng; Kỹ thuật chế biến món ăn; Kỹ thuật pha chế đồ uống.
2) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 2:
2.1. Bồi dưỡng, bổ
túc kiến thức sư phạm và phương pháp giảng dạy hiện đại cho 300 giảng viên đại
học, cao đẳng và 500 giáo viên trung cấp du lịch để hình thành đội ngũ nòng
cốt. Những giảng viên, giáo viên nòng cốt này sẽ tiếp tục truyền đạt cho đồng
nghiệp tại cơ sở đào tạo của mình.
2.2. Tất cả các giáo
viên, giảng viên được đào tạo ngoại ngữ phục vụ công tác giảng dạy và nghiên
cứu, đặc biệt là tiếng Anh.
3) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 3: Thông tin, báo cáo đánh giá từng mặt về kết
quả đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên và quá trình nhân rộng, phổ biến
phương pháp giảng dạy hiện đại tại các cơ sở đào tạo du lịch
d) Phương
thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì xây dựng dự án, tìm nguồn kinh phí, nguồn tài trợ và
tìm đối tác tư vấn và cơ sở đào tạo nước ngoài thực hiện các khóa đào tạo trong
nước và ngoài nước; tổ chức các khóa thí điểm, đánh giá và chuyển giao cho một
số trường thực hiện.
- Các trường cử giáo
viên, giảng viên tham gia các khóa bồi dưỡng; một số trường được chọn thực hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên có sự tham gia của giảng viên
nước ngoài dưới sự điều phối của Bộ.
- Bộ Giáo dục và Đào
tạo hỗ trợ đăng ký của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào Đề án 10 năm đào tạo
tiếng Anh và Đề án đào tạo 20.000 tiến sỹ.
đ) Nhu cầu và
nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí
thực hiện dự án dự kiến 500 tỷ đồng; trong đó đào tạo chuyên môn du lịch 380 tỷ
đồng; đào tạo phương pháp giảng dạy, ngoại ngữ 120 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước 150 tỷ đồng; tài trợ của nước ngoài 200 tỷ đồng; tham gia
đóng góp của doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cá nhân giảng viên, giáo viên 150 tỷ
đồng.
e) Điều kiện
cam kết:
- Cần có tiêu chí
đánh giá lựa chọn đúng đối tượng giảng viên, giáo viên, đào tạo viên du lịch
tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng này.
- Giáo viên, giảng
viên, đào tạo viên được đào tạo, bồi dưỡng cam kết phục vụ lâu dài và truyền
đạt lại cho các thế hệ giảng viên, giáo viên kế tiếp.
2.2.3. Dự án
5. Phát triển chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng
quát: Trên quan điểm đổi mới và hội nhập quốc tế, trang bị khung cơ bản về
chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng các chuyên ngành du lịch tương ứng
với tiêu chuẩn chức danh quản lý, tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành Du lịch
và phù hợp với yêu cầu thực tiễn để áp dụng trong các cơ sở đào tạo du lịch.
- Mục tiêu cụ
thể: 1)
Đảm bảo 80% các cơ sở đào tạo du lịch từ dạy nghề, trung cấp đến cao đẳng và
đại học sử dụng khung chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng thống nhất.
2) Phấn đấu có 80% các chuyên ngành đào tạo du lịch tại các cơ sở đào tạo du
lịch đạt được mức chuẩn khu vực về nội dung chương trình đào tạo. 3) Phấn đấu
ít nhất 50% cơ sở đào tạo du lịch được khu vực (ASEAN) công nhận về chương
trình đào tạo, chất lượng đào tạo và kết quả đào tạo theo văn bằng, chứng chỉ.
b) Nhiệm vụ
triển khai: 1)
Tham gia xây dựng và phổ biến triển khai áp dụng tiêu chuẩn nghề du lịch ASEAN.
2) Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh quản lý du lịch xây dựng và đưa vào áp dụng
chương trình khung, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý du lịch đối với từng
đối tượng. 3) Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ ngành Du lịch xây dựng
và đưa vào áp dụng khung chương trình và nội dung đào tạo đối với các chuyên
ngành đào tạo phù hợp với mặt bằng chung của khu vực. 4) Ban hành các tài liệu
hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng du lịch, xuất bản
hoặc dịch và xuất bản một số sách chuyên môn du lịch. 5) Tổng kết, đánh giá Dự
án.
c) Kết quả dự
kiến:
1) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 1: Tiêu chuẩn chức danh cho tất cả các vị trí
hoạt động của nhân lực ngành Du lịch phù hợp tiêu chuẩn nghề ASEAN.
2) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 2:
2.1. Xây dựng được
chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho lãnh
đạo cấp vụ.
2.2. Xây dựng được chương
trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho lãnh đạo Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Phòng Văn hóa-Thông tin.
2.3. Xây dựng được
chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công
chức ngạch chuyên viên cao cấp.
2.4. Xây dựng được
chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công
chức ngạch chuyên viên chính.
2.5. Xây dựng được
chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch cho công
chức ngạch chuyên viên.
2.6. Xây dựng được
chương trình, nội dung bồi dưỡng cho giám đốc khách sạn, giám đốc lữ hành, giám
đốc nhà hàng, khu nghỉ.
2.7. Xây dựng được
chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý, giám sát bộ phận kinh doanh
khách sạn, lữ hành, hướng dẫn, nhà hàng du lịch, cơ sở vui chơi, giải trí, thể
thao, hội nghị.
3) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 3:
3.1. Cơ sở đào tạo,
văn bằng chứng, chứng chỉ đối với các chuyên ngành đào tạo du lịch ở nước ta
được biết đến ở nhiều nơi trong khu vực;
3.2. Giáo viên, giảng
viên du lịch của các cơ sở đào tạo du lịch nước ta trao đổi dễ dàng và thuận
tiện với các cơ sở đào tạo khác trong khu vực;
3.3. Mối liên kết hợp
tác và thừa nhận lẫn nhau giữa cơ sở đào tạo du lịch ở nước ta với cơ sở đào
tạo trong khu vực được khẳng định;
3.4. Xây dựng được
chương trình, nội dung bồi dưỡng quản lý du lịch;
3.5. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo quản trị khách sạn;
3.6. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo quản trị nhà hàng;
3.7. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo quản trị lữ hành;
3.8. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo quản trị dịch vụ thể thao giải trí, du lịch
MICE, du lịch lễ hội;
3.9. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo hướng dẫn du lịch;
3.10. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ lễ tân;
3.11. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ nhà hàng;
3.12. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo nghiệp vụ lưu trú;
3.13. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo chế biến món ăn;
3.14. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo phục vụ giải trí, thể thao, hội nghị, lễ hội;
3.15. Xây dựng được
chương trình, nội dung đào tạo pha chế đồ uống.
4) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 4:
4.1. Ban hành văn
bản, tài liệu hướng dẫn áp dụng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
4.2. Xuất bản, dịch
và xuất bản một số đầu sách về các lĩnh vực chuyên môn du lịch phục vụ công tác
đào tạo, bồi dưỡng.
d) Phương
thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì xây dựng dự án, tìm nguồn kinh phí, nguồn tài trợ và điều
phối hoạt động, huy động các chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài
tham gia thực hiện xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với
từng cơ sở đào tạo du lịch.
- Việc thực hiện
thông qua Ban quản lý dự án các cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực ngành
Du lịch phối hợp tham gia ý kiến trong việc xây dựng chương trình và đưa vào áp
dụng.
đ) Nhu cầu và
nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí
thực hiện dự án dự kiến khoảng 60 tỷ đồng
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước: 20 tỷ đồng; Huy động tài trợ của nước ngoài thông qua việc
cung cấp chuyên gia là 20 tỷ đồng; Huy động tài trợ, đóng góp của các bên trong
nước tham gia 20 tỷ đồng.
e) Điều kiện
cam kết:
- Cần có sự tham gia
tích cực của cơ sở sử dụng nhân lực du lịch ngay từ khi xây dựng tiêu chuẩn
chức danh đến chương trình đào tạo, bồi dưỡng
- Quán triệt quan điểm
thị trường lao động mà nội dung đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào những kiến
thức, kỹ năng yêu cầu đối với chức danh, vị trí công việc trong thực tế.
2.3. Hợp phần
3. Đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực
Hợp phần 3. Đào tạo
lại, bồi dưỡng nhân lực1 tập trung vào
thực hiện 2 dự án trọng tâm mang tính cấp thiết trong giai đoạn 2011-2015 gồm
Dự án 6. Nâng cao tính chuyên nghiệp du lịch và Dự án 7. Nâng cao nhận thức du lịch.
2.3.1. Dự án
6. Nâng cao trình độ chuyên nghiệp du lịch:
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng
quát: Bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng tiên tiến chuyên sâu về du lịch
cho đội ngũ cán bộ quản lý và lao động nghiệp vụ trong ngành Du lịch thông qua
hoạt động đào tạo lại và bồi dưỡng.
- Những mục
tiêu cụ thể: 1)
80% công chức quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương được đào
tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch. 2) 60-70% đội ngũ quản lý doanh nghiệp du
lịch được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch. 3) 50% đội ngũ giám sát,
quản lý nghiệp vụ được tham gia chương trình đào tạo đào tạo viên để trực tiếp
đào tạo tại chỗ cho nhân viên.
b) Nhiệm vụ
triển khai: 1)
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề cho các đối tượng quản lý nhà
nước về du lịch ở trung ương và địa phương. 2) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng về quản trị kinh doanh lữ hành, khách sạn, nhà hàng, quản trị dịch vụ...
cho đối tượng là chánh, phó giám đốc các doanh nghiệp du lịch. 3) Tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo đào tạo viên cho đối tượng là cán bộ quản lý, giám
sát bộ phận thực hiện đào tạo tại chỗ cho nhân viên. 4) Tổ chức các khóa đào
tạo ngành nghề mới và kỹ năng hiếm (có lựa chọn) đáp ứng nhu cầu của các vùng
du lịch trọng điểm. 5) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự
kiến:
1) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 1: Mỗi năm tổ chức 6 khóa bồi dưỡng với 300 lượt
học viên/năm.
2) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 2: Mỗi năm tổ chức 15-20 khóa bồi dưỡng giám đốc
doanh nghiệp với 400-500 học viên/năm bằng nhiều hình thức.
3) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 3: Dự kiến trong 5 năm đào tạo được 3.000 đào
tạo viên cho doanh nghiệp là đội ngũ quản lý, giám sát bộ phận.
4) Dự kiến
kết quả nhiệm vụ thứ 4: Lựa chọn đào tạo mỗi năm khoảng 150-200 học
viên là cán bộ ngành Du lịch tham gia các khóa đào tạo về kiến thức chuyên
ngành mới, kỹ năng hiếm.
d) Phương
thức tổ chức thực hiện:
- Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì điều phối hoạt động thông qua Ban quản lý dự án; làm
đầu mối tổ chức thực hiện, tìm nguồn tài trợ và tìm nguồn cung cấp chuyên gia,
giảng viên thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng
- Các cơ sở đào tạo
tham gia tổ chức các khóa đào tạo theo yêu cầu.
- Các tổ chức tư vấn,
đào tạo quốc tế cung cấp chuyên gia và tham gia thực hiện các khóa đào tạo.
- Các doanh nghiệp cử
học viên tham gia các khóa đào tạo đảm bảo đúng đối tượng và sử dụng nhân lực
sau đào tạo.
đ) Nhu cầu và
nguồn kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí
thực hiện dự án dự kiến khoảng 160 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước 60 tỷ đồng; tài trợ quốc tế 35 tỷ đồng; và đóng góp của
doanh nghiệp, người học 65 tỷ đồng.
e) Điều kiện
cam kết: Nhà
nước có văn bản quy phạm pháp luật quy định ràng buộc để các doanh nghiệp chủ
động và tích cực tham gia các khóa đào tạo lại và bồi dưỡng và đóng góp học phí
theo yêu cầu.
2.3.2. Dự án
7. Nâng cao nhận thức du lịch:
a) Mục tiêu: Nhằm nâng cao
nhận thức về du lịch cho các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch: cán bộ
quản lý thuộc các ngành liên quan như công an, hải quan, ngoại giao, văn hóa...
chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư và giảng viên, giáo viên và học sinh
phổ thông.
b) Nhiệm vụ
triển khai: 1)
Tổ chức các khóa tập huấn kiến thức về du lịch cho cán bộ quản lý các ngành
liên quan như công an, hải quan, văn hóa, ngoại giao... 2) Tổ chức các khóa tập
huấn kiến thức về du lịch, văn minh du lịch, bảo vệ môi trường du lịch, quản lý
du lịch cho cán bộ quản lý các cấp chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã
nơi có điểm du lịch. 3) Tuyên truyền phổ biến nội dung về Luật Du lịch, văn bản
quy định của Ngành về hoạt động du lịch, chương trình hành động quốc gia về du
lịch, văn minh du lịch, bảo vệ môi trường du lịch, bản sắc văn hóa Việt Nam,
cách làm du lịch... thông qua ấn phẩm và phương tiện thông tin đại chúng. 4)
Phát động phong trào tìm hiểu về du lịch trong dân cư và trong trường phổ
thông. 5) Tổng kết, đánh giá Dự án.
c) Kết quả dự
kiến: Nhận
thức toàn dân về du lịch, văn minh du lịch, sự tự hào, tự tôn bản sắc văn hóa,
yêu quê hương, yêu đất nước, ý thức giữ gìn bảo vệ tài nguyên và môi trường du
lịch... đặc biệt là những đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch, được nâng
cao.
d) Phương
thức tổ chức thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực tiếp là
Tổng cục Du lịch) chủ trì điều phối hoạt động thông qua Ban quản lý dự án. Các
Bộ, ngành, địa phương liên quan tham gia cử cán bộ tham dự các khóa tập huấn và
tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cơ quan và địa phương. Các sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức thực hiện ở phạm vi địa phương.
đ) Nhu cầu và
nguồn kinh phí
- Nhu cầu kinh phí
thực hiện dự án dự kiến khoảng 10 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách nhà nước 5 tỷ đồng; hỗ trợ của nước ngoài 2 tỷ đồng; tài trợ của các
doanh nghiệp trong nước 3 tỷ đồng.
3. Dự báo nhu
cầu các nguồn lực
3.1. Điều
kiện thực hiện:
1) Nhà nước cần có
chính sách ưu tiên phát triển nhân lực ngành Du lịch bằng việc bố trí kinh phí
từ nguồn nhân sách nhà nước hoặc vay ưu đãi ODA đầu tư cho phát triển nhân lực
ngành Du lịch trên phạm vi cả nước.
2) Chính quyền địa
phương tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ sở đào tạo du lịch.
3) Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cần đưa kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ
sở đào tạo du lịch vào quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo nghề
quốc gia.
4) Đào tạo vừa là
quyền lợi vừa là trách nhiệm của cán bộ, công chức và người lao động và học
viên vì vậy ý thức, trách nhiệm của người học là điều kiện để đảm bảo chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng
3.2. Nhu cầu
về tài chính:
Quy hoạch phát triển
nhân lực ngành Du lịch thời kỳ 2011-2020 có quy mô lớn, phạm vi rộng và thời
gian dài, với tổng kinh phí khái toán là 2.840 tỷ đồng, trong đó
nguồn ngân sách nhà nước cần tập trung là 978 tỷ đồng (chiếm khoảng
34%); huy động từ tài trợ quốc tế là 584 tỷ đồng (chiếm khoảng
21%) và huy động tài trợ, đóng góp của các đối tượng khác qua xã hội hóa để
tham gia là 1.278 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 45%).
Tuy nhiên theo tính chất của từng dự án, tỷ trọng huy động vốn từ 3 nguồn trên
sẽ có sự thay đổi và trong quá trình phê duyệt dự án sẽ loại bỏ kinh phí đã
được cấp trước đó và kinh phí có thể lồng ghép được với Chương trình hành động
quốc gia về du lịch.
Bảng
9. Nhu cầu và cơ cấu vốn của các dự án ưu tiên
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
Hợp phần/Dự án
|
Ngân sách nhà nước
|
Huy động trong nước
|
Tài trợ quốc tế
|
Tổng số
|
Hợp phần 1.
Hệ thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ phát triển nhân lực du lịch
|
13
|
10
|
7
|
30
|
Dự án 1.
Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý phát triển nhân lực ngành Du
lịch
|
5
|
2
|
3
|
10
|
Dự án 2.
Xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
|
8
|
8
|
4
|
20
|
Hợp phần 2.
Tăng cường năng lực đào tạo
|
900
|
1.200
|
540
|
2.640
|
Dự án 3.
Phát triển mạng lưới đào tạo du lịch
|
730
|
1.050
|
320
|
2.090
|
Dự án 4.
Đào tạo giảng viên, giáo viên và đào tạo viên du lịch
|
150
|
150
|
200
|
500
|
Dự án 5.
Phát triển chương trình, nội dung đào tạo bồi dưỡng trong
du lịch
|
20
|
20
|
20
|
60
|
Hợp phần 3.
Đào tạo lại, bồi dưỡng
|
65
|
68
|
37
|
170
|
Dự án 6.
Nâng cao tính chuyên nghiệp du lịch
|
60
|
65
|
35
|
160
|
Dự án 7.
Nâng cao nhận thức du lịch
|
5
|
3
|
2
|
10
|
Tổng số
|
978
|
1.278
|
584
|
2.840
|
Tỷ trọng % vốn theo nguồn
|
34
|
45
|
21
|
100
|
4. Lộ trình
và tổ chức thực hiện quy hoạch
4.1. Lộ trình
thực hiện Quy hoạch:
- Giai đoạn
2011-2015: Từ 2010-2012, xây dựng và phê duyệt Quy hoạch và các Dự án ưu tiên;
khảo sát nhu cầu; lập kế hoạch triển khai; xây dựng chính sách; triển khai thí điểm
rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng. Từ năm 2012-2015, triển khai các
cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp du
lịch; tiến hành sơ kết 5 năm.
- Giai đoạn
2016-2020: Điều chỉnh bổ sung các nội dung mới và tiếp tục triển khai các dự án
ưu tiên; đánh giá kết quả, tổng kết Quy hoạch; khuyến nghị bước tiếp theo.