ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
305/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
VÀ DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Luật Giáo dục ngày
14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25/11/2009;
Luật Dạy nghề ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ Luật Lao động về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số
2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
39/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI -
kỳ họp thứ 4 về Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2014/TTr-GDĐT ngày 22/12/2011 về việc
phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025 với các nội dung chính như sau:
I. Mục
tiêu phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025:
1.
Mục tiêu chung:
- Trong vòng 15 năm tới,
hệ thống mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh Quảng Ngãi được đổi mới
cơ bản và toàn diện và trở thành một trong những tỉnh, thành xếp hạng khá của cả
nước về giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế.
- Tạo bước đột phá
trong phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp học, nhất là mầm non và phổ
thông ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc sinh sống, nhằm giảm sự bất bình đẳng
trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi
người dân; phấn đấu trong 5-10 năm tới, hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp các
trường phổ thông dân tộc nội trú từ cấp Trung học cơ sở (THCS) lên cấp Trung học
phổ thông (THPT). Tập trung xây dựng trường Phổ thông dân tộc bán trú, ký túc
xá cho các trường THPT ở các huyện miền núi. Hoàn thiện hệ thống trung tâm Giáo
dục Thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề (GDTX-HN&DN), trung tâm học tập
cộng đồng.
- Phát triển quy mô,
cơ cấu hệ thống mạng lưới giáo dục hợp lý: Tăng tỷ lệ số phòng học kiên cố các
cấp học đạt 100% vào năm 2020 và 95% các trường có phòng học bộ môn vào năm
2020 và đạt 100% vào năm 2025. Đến 2025, 100% các trường ở miền núi, vùng khó
khăn có đủ nhà công vụ cho giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại. Củng cố và mở
rộng quy mô trường lớp hợp lý, hoàn thiện mạng lưới các trung tâm
GDTX-HN&DN cấp tỉnh và cấp huyện, 100% các xã, phường có trung tâm học tập
cộng đồng. Hoàn thiện mạng lưới các trường phổ thông, dạy nghề, Trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN), cao đẳng và đại học.
- Tiếp tục phát triển
mạng lưới cơ sở dạy nghề ở 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp
nghề và dạy nghề thường xuyên nhằm đáp ứng khả năng đào tạo đội ngũ lao động kỹ
thuật có chất lượng cho tỉnh. Ưu tiên đầu tư các trường, trung tâm được lựa chọn
dạy nghề trọng điểm. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy nghề, một số
nghề đào tạo đạt trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế; bảo đảm quy mô cơ cấu
và trình độ nghề phù hợp, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Giáo dục mầm non:
Mục tiêu phát triển
giáo dục:
- Triển khai đại trà
chương trình giáo dục Mầm non (GDMN) mới; thực hiện phổ cập giáo dục một năm
cho trẻ 5 tuổi. Có 96-98% trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt
trước khi vào lớp 1.
- Phấn đấu đến năm
2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; huy động trên 20% và
năm 2020 trên 30% trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ. Số trẻ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu
giáo đạt tỷ lệ 80-85% vào năm 2015 và 90- 95% vào năm 2020. Nâng tỷ lệ HS nhà
trẻ, mẫu giáo học bán trú hiện nay từ 50% lên 60% vào năm 2015 và phấn đấu đạt
70 % vào năm 2020. 95% trẻ 5 tuổi được học mẫu giáo 2 buổi/ngày, đến năm 2020 tỷ
lệ này là 99%.
Mục tiêu quy hoạch mạng
lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, 100%
xã, phường, thị trấn có trường, lớp mầm non; trong đó, có 10% trường ngoài công
lập. Có 25% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 21 trường, trong
đó có 07 trường ngoài công lập. Xóa hết các phòng học mẫu giáo tạm bằng tranh
tre hoặc xuống cấp; 70-80% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch,
có đủ đồ dùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Đến năm 2020, phấn
đấu có 50% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 20%. Thành lập mới
22 trường, trong đó có 05 trường ngoài công lập; số trường ngoài công lập chiếm
15%; 80-90% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ dùng đồ
chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Định hướng đến năm
2025, phấn đấu có 60% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 25%.
Thành lập mới 19 trường, trong đó có 04 trường ngoài công lập; số trường ngoài
công lập chiếm 20%; đạt từ 90% trở lên số trường mầm non có công trình vệ sinh,
nước sạch, có đủ đồ đùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Ưu tiên dành đủ quỹ
đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những trường thành lập mới.
b) Giáo dục tiểu học:
Mục tiêu phát triển
giáo dục:
- Đến năm 2015: Duy
trì 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi.
- Đến năm 2020: Cải
thiện cơ hội, điều kiện nhập học nhất là học sinh (HS) dân tộc thiểu số; nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; huy động trẻ em 6 - 11 tuổi học các lớp Tiểu
học đạt tỷ lệ 99%, trong đó tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ HS được
học 2 buổi/ngày đạt 60-70% (9-10 buổi/tuần). Tổ chức học 2 buổi/ngày và học bán
trú đối với những nơi có điều kiện và nhu cầu. 100% HS học trên 5 buổi/tuần,
trong đó trên 90% HS học 2 buổi/ngày, số trẻ 11 tuổi được công nhận hết bậc Tiểu
học đạt tỷ lệ 99%.
Mục tiêu quy hoạch mạng
lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, có
65% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 4 trường tiểu học, trong
đó có 01 trường ngoài công lập. Xóa hết các phòng học tạm bằng tranh tre hoặc
xuống cấp bằng phòng học kiên cố và bán kiên cố; 70-80% số trường tiểu học có
công trình vệ sinh, nước sạch, cảnh quan xanh, sạch, đẹp; tối thiểu có 80% số
trường được trang bị đủ đồ dùng và thiết bị dạy học.
- Đến năm 2020, có
70% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 05 trường tiểu học công lập.
80-90% số trường tiểu học có công trình vệ sinh, nước sạch, cảnh quan xanh, sạch,
đẹp; phấn đấu 100% số trường được trang bị đủ đồ dùng và thiết bị dạy học.
- Định hướng đến năm
2025, có từ 75-80% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 5 trường
tiểu học, trong đó có 02 trường ngoài công lập; trên 90% số trường tiểu học có
công trình vệ sinh, nước sạch, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Ưu tiên dành đủ quỹ
đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những trường thành lập mới.
c) Giáo dục trung học
cơ sở:
Mục tiêu phát triển
giáo dục:
- Tiếp tục duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS.
- Đến năm 2015, tỷ lệ
huy động HS trong độ tuổi từ 11 đến 14 vào học THCS đạt 94%; đối với những xã
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt tỷ lệ từ 70% trở lên. Tỷ lệ HS được
học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần đạt 30%. Số HS được công nhận hết bậc
tiểu học hàng năm vào học các lớp THCS đạt tỷ lệ 99%; đối với những xã có điền
kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt tỷ lệ từ 97% trở lên.
Mục tiêu quy hoạch mạng
lưới cần đạt được;
- Đến 2015, xây dựng
bổ sung các hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất các trường
hiện có giảm tỷ lệ phòng học bán kiên cố xuống còn 20%; thành lập mới 8 trường
trung học cơ sở công lập; có 55% số trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia,
100% số huyện miền núi đều có trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú.
- Đến 2020, xây dựng
bổ sung các hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất các trường
trung học cơ sở hiện có giảm tỷ lệ phòng học bán kiên cố xuống còn 10%; thành lập
mới 17 trường trung học cơ sở công lập, trong đó có 01 trường ngoài công lập;
có 70% số trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. 100% số trường được trang
bị phòng máy vi tính để tất cả học sinh được học chương trình tin học và truy cập
internet.
- Định hướng đến năm
2025, xây dựng bổ sung các hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật
chất các trường trung học cơ sở hiện có, xóa hết phòng học bán kiên cố; thành lập
mới 08 trường trung học cơ sở, trong đó có 02 trường ngoài công lập; có 75% số
trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Ưu
tiên dành đủ quỹ đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những
trường thành lập mới.
d) Giáo dục trung học
phổ thông:
Mục tiêu phát triển
giáo dục:
- Đến năm 2015, tỷ lệ
HS tốt nghiệp THCS vào học THPT đạt 65-70%. Có 60% HS học 2 buổi/ngày hoặc học
trên 6 buổi/tuần.
- Đến năm 2020, 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương đương. Tỷ lệ huy động
HS tốt nghiệp THCS vào học THPT đạt từ 75 % trở lên. Tăng số lượng trường thực
hiện học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần.
Mục tiêu quy hoạch mạng
lưới cần đạt được:
- Phân bố, sắp xếp lại
địa điểm đặt trụ sở trường THPT để tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
- Đến năm 2015, mở rộng
quy mô và nâng cấp cơ sở vật chất các trường phổ thông đã có; có 48% số trường
đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 02 trường, trong đó có 01 trường ngoài công lập.
Có cơ chế chính sách thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trường
phổ thông nhiều cấp học hoặc trường trung học phổ thông có chất lượng cao.
70-80% số trường có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện,
phòng thí nghiệm, thực hành.
- Đến năm 2020, mở rộng
quy mô và nâng cấp cơ sở vật chất các trường phổ thông đã có; có 70% số trường
đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 03 trường công lập. Trên 80% số trường có đủ
phòng học kiên cố, phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, phòng thí nghiệm,
thực hành.
- Định hướng đến năm
2025, mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở vật chất các trường phổ thông đã có;
trên 70% số trường đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 06 trường, trong đó có 03
trường ngoài công lập. Trên 90% số trường có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ
môn, nhà tập đa năng, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành.
- Ưu tiên dành đủ quỹ
đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những trường thành lập mới.
đ) Giáo dục thường
xuyên:
Mục tiêu phát triển
giáo dục:
- Tạo cơ hội cho mọi
người có thể học tập suốt đời phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình. Đội
ngũ người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ và thường
xuyên theo các chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị sử dụng
lao động và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, góp phần tăng thu
nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân người lao động.
- Đến năm 2015, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ GDTX, kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề theo
chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
UBND tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% người lao động được tham gia học tập, cập
nhật kiến thức dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo nhu cầu xã hội, toàn tỉnh sẽ
thành lập thêm 30 trung tâm và cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học ứng dụng; tập trung
tại thành phố Quảng Ngãi và các khu công nghiệp lớn.
Mục tiêu quy hoạch mạng
lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, 100%
huyện, thành phố có trung tâm GDTX-HN và DN. Thành lập mới 30 trung tâm và cơ sở
dạy ngoại ngữ, tin học ứng dụng tập trung tại thành phố Quảng Ngãi và các khu
công nghiệp lớn. Đầu tư xây dựng bổ sung hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống
cấp cơ sở vật chất hiện có.
- Đến năm 2020, thành
lập mới 20 trung tâm và cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học ứng dụng tập trung tại
thành phố Quảng Ngãi và các khu công nghiệp lớn. 100 các xã (phường, thị trấn)
có trung tâm học tập cộng đồng. 100% trung tâm Đầu tư xây dựng bổ sung hạng mục
còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất hiện có. 100% trung tâm giáo
dục thường xuyên - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp
và dạy nghề có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ môn, thư viện, phòng thí nghiệm,
thực hành.
- Định hướng đến năm
2025, 100% trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục
thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề đạt chuẩn quốc gia.
- Ưu tiên dành đủ quỹ
đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trung tâm đã có và trung tâm thành lập mới.
e) Giáo dục Trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học:
Mục tiêu phát triển
giáo dục:
- Đến năm 2015, tạo
bước đột phá về giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học để tăng mạnh
tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%. Đạt tỷ lệ 400 sinh viên trên một vạn dân. Phấn
đấu đến 2020 đạt tỷ lệ 450 sinh viên trên một vạn dân; tỷ lệ sinh viên (SV) học
trong các cơ sở giáo dục Đại học của tỉnh chiếm 30%-40% tổng số SV của tỉnh,
trong đó tỷ lệ sinh viên người dân tộc thiểu số chiếm 18-20%.
Xây dựng và củng cố hệ
thống các trường hiện có theo hướng đa ngành, đa nghề, đa hệ đào tạo nhằm thu
hút ngày càng nhiều các đối tượng HS, người lao động tham gia vào quá trình đào
tạo, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và khu vực lân cận.
Tổng số HS tuyển mới
vào TCCN đạt 6-8% dân số trong độ tuổi từ (16-20) vào 2015 và đạt 10% vào năm
2020.
- Đến năm 2020, có
trên 85% số HS, SV tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động
đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
- Ưu tiên tuyển chọn
học sinh dân tộc thiểu số vào các trường chuyên nghiệp, mở rộng các đối tượng cử
tuyển, dự bị vào các bậc đào tạo. Kết hợp đào tạo trong nước với chọn HS giỏi,
đạo đức tốt của tỉnh để gửi đi đào tạo nước ngoài thuộc một số ngành tiên tiến.
Mục tiêu quy hoạch mạng
lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, có 03
trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, 05 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 03 đến
05 trường trung cấp chuyên nghiệp. Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại học sẽ
được tái cấu trúc, đảm bảo phân luồng sau THCS và liên thông giữa các cấp học
và trình độ đào tạo. Hoàn thiện mạng lưới trường, lớp theo quy hoạch phát triển
ngành và của tỉnh. Năng cấp Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi thành Trường Cao đẳng
Y tế Đặng Thuỳ Trâm. Nâng cao chất lượng Trường Đại học Phạm Văn Đồng và tăng
cường sự liên kết với các cơ sở đào tạo đại học trên địa bàn tỉnh, khu vực, quốc
gia và quốc tế.
- Đến năm 2020, có 04
trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, 06 trường cao đẳng chuyên nghiệp, có từ
03 đến 05 trường trung cấp chuyên nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, tăng
cường trang thiết bị đào tạo, nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo, phần đấu
có 01 trường cao đẳng nằm trong tốp khá của cả nước, 01 ngành nghề đào tạo của
trường đại học của tỉnh trở thành một trong những ngành nghề đào tạo đạt trình
độ quốc gia.
- Định hướng đến năm
2025, mạng lưới các cơ sở đào tạo có 05 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học,
06 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 05 trường trung cấp chuyên nghiệp. Hệ thống
cơ sở đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học của tỉnh có khả năng
đào tạo nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
g) Dạy nghề:
Mục tiêu phát triển dạy
nghề:
- Đào tạo nghề chính
quy:
+ Phấn đấu mỗi trường
cao đẳng nghề có từ 02 - 05 nghề đào tạo đạt chuẩn khu vực (Đông Nam Á), mỗi
trường trung cấp nghề có từ 02 - 03 nghề đào tạo đạt chuẩn Quốc gia; xây dựng
được 01 - 02 Trung tâm dạy nghề kiểu mẫu.
+ Giai đoạn 2011 -
2015: dạy nghề cho 128.152 lao động, trong đó trung cấp nghề 36.250 người, cao
đẳng nghề là 7.600 người; có 30% số HS tốt nghiệp THCS vào học nghề và tiếp tục
học các trình độ cao hơn khi có nhu cầu. Đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 45%.
+ Giai đoạn 2016 -
2020; dạy nghề cho 149.937 lao động; trong đó trung cấp nghề 42.413 người, cao
đẳng nghề là 8.892 người. Đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên
mức bình quân chung của cả nước. Quy mô tuyển sinh ở các cấp trình độ đào tạo
nghề bình quân hàng năm khoảng là 22.000 - 25.000 học viên ở các trình độ khác
nhau (cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, thường xuyên và dưới 03 tháng), tăng bình
quân năm hàng năm từ 3,0% - 3,4%/năm.
- Đào tạo, bồi dưỡng
nghề cho công chức xã, phường, thị trấn và lao động nông thôn:
+ Giai đoạn 2011 -
2015: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý theo chức danh, vị
trí làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu công tác và thực thi công vụ cho khoảng 6.000
lượt cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Trong đó tỷ lệ có việc làm sau khi
học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70 - 75%.
+ Giai đoạn 2016 -
2020: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế
- xã hội chuyên sâu cho khoảng 6.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu
lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối
thiểu đạt 80%-85%.
Mục tiêu quy hoạch mạng
lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015: đầu
tư, củng cố, mở rộng bảo đảm có 40 cơ sở dạy nghề, trong đó công lập 34 cơ sở;
bao gồm: 05 trường cao đẳng nghề, 05 trường trung cấp nghề, 06 trung tâm dạy
nghề, 12 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề và 5 cơ sở
dạy nghề khác; ngoài công lập có 06 cơ sở (bao gồm: 02 trường cao đẳng và 2 cơ
sở khác có dạy nghề, 01 trường trung cấp nghề, 01 trung tâm dạy nghề); nâng cấp
về năng lực đào tạo của Trường Trung cấp nghề Đức Phổ và Trung tâm đào tạo nghề
kỹ thuật cao Dung Quất.
- Đến năm 2020: nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các cơ sở dạy nghề đã có; đầu tư xây dựng
một số cơ sở dạy nghề mới, đảm bảo có 45 cơ sở dạy nghề, trong đó CSDN công lập
35 (bao gồm 05 trường cao đẳng nghề, 04 trường trung cấp nghề, 6 trung tâm dạy
nghề, 12 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề, 08 cơ sở
đào tạo và cơ sở khác có dạy nghề); cơ sở dạy nghề ngoài công lập: 10 (bao gồm:
02 trường cao đẳng và 03 cơ sở khác có dạy nghề, 01 trường trung cấp nghề, 04
trung tâm dạy nghề);
- Định hướng đến năm
2025: Kiện toàn và nâng cấp các cơ sở đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo,
tăng cường trang thiết bị dạy nghề, nâng cao năng lực dạy nghề; phấn đấu có 01
trường cao đẳng nghề đào tạo hệ cao đẳng nghề đạt chuẩn quốc tế, 01 trường
trung cấp nghề đào tạo hệ trung cấp nghề đạt chuẩn khu vực và 01 trung tâm dạy
nghề kiểu mẫu đào tạo sơ cấp nghề đạt chuẩn quốc gia.
II.
Phân kỳ Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2025:
1.
Mạng lưới cơ sở giáo dục;
- Giai đoạn 2011 -
2015;
Thành lập mới 40 trường;
diện tích đất cần bổ sung cho trường đã có là 687.877 m2 và các trường
thành lập mới là 166.155 m2; xây dựng phòng học, phòng chức năng là
1.142 phòng; cải tạo, nâng cấp phòng học, phòng chức năng là 825 phòng.
Tổng dự toán kinh phí
là: 903.396 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư xây
dựng, cải tạo sửa chữa: 723.590 triệu đồng;
+ Kinh phí mở rộng diện
tích đất: 170.806 triệu đồng.
- Giai đoạn 2016 -
2020:
Thành lập mới 47 trường;
diện tích đất cần cấp cho các trường thành lập mới là 247.230m2; xây
dựng phòng học, phòng chức năng là 2.107 phòng; cải tạo, nâng cấp phòng học,
phòng chức năng là 1.296 phòng.
Tổng dự toán kinh phí
là: 1.080.762 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư xây
dựng, cải tạo sửa chữa; 1.031.316 triệu đồng;
+ Kinh phí mở rộng diện
tích đất: 49.446 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 -
2025:
Thành lập mới 38 trường;
diện tích đất cần cấp cho các trường thành lập mới là 179.145 m2;
xây dựng phòng học, phòng chức năng là 2.056 phòng; cải tạo, nâng cấp phòng học,
phòng chức năng là 1.123 phòng.
Tổng dự toán kinh phí
là 977.762 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư xây
dựng, cải tạo sửa chữa: 941.933 triệu đồng;
+ Kinh phí mở rộng diện
tích đất: 35.829 triệu đồng.
2.
Mạng lưới cơ sở đào tạo:
- Giai đoạn 2011 -
2015:
+ Về mạng lưới cơ sở
đào tạo: Có 03 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, có 05 trường cao đẳng
chuyên nghiệp; bậc trung cấp chuyên nghiệp được đào tạo trong các trường đại học
và cao đẳng.
+ Về cơ sở vật chất:
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo cần được đầu tư xây dựng, bổ sung phòng học, phòng
chức năng, ký túc xá, công trình vệ sinh, trang bị thiết bị dạy học hiện đại và
tài liệu, giáo trình.
- Giai đoạn 2016 -
2020:
+ Về mạng lưới cơ sở
đào tạo: Có 04 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, có 06 trường cao đẳng
chuyên nghiệp; bậc trung cấp chuyên nghiệp được đào tạo trong các trường đại học
và cao đẳng.
+ Về cơ sở vật chất:
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo cần được đầu tư xây dựng, bổ sung phòng học, phòng
chức năng, ký túc xá, công trình vệ sinh, trang bị thiết bị dạy học hiện đại và
tài liệu, giáo trình.
- Giai đoạn 2021 -
2025:
+ Về mạng lưới cơ sở
đào tạo; Có 04 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, có 06 trường cao đẳng
chuyên nghiệp; bậc trung cấp chuyên nghiệp được đào tạo trong các trường đại học
và cao đẳng.
+ Về cơ sở vật chất:
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo cần được đầu tư xây dựng, bổ sung phòng học, phòng
chức năng, ký túc xá, công trình vệ sinh, trang bị thiết bị dạy học hiện đại và
tài liệu, giáo trình.
- Nhu cầu quỹ đất các
cơ sở đào tạo đến 2025:
Cơ
sở đào tạo
|
Diện
tích đất hiện có (m2)
|
Nhu
cầu đến năm 2015
|
Nhu
cầu đến năm 2020
|
Nhu
cầu đến năm 2025
|
Tổng
diện tích đất cần bổ sung (m2)
|
Cơ
sở đào tạo đại học
|
ĐH Phạm Văn Đồng
|
63.700m2
|
|
238.000m2
|
350.000m2
|
286.300m2
|
ĐHCN TP. Hồ Chí
Minh
|
23.500
m2
|
|
300.000m2
|
|
276.500m2
|
Đại học TC-KT
|
60.100m2
|
|
266.146
m2
|
|
203.046m2
|
Cơ
sở đào tạo cao đẳng
|
Cao đẳng KTCN Quảng
Ngãi
|
5.000m2
|
|
160.000
m2
|
|
155.000m2
|
Cơ
sở đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp
|
Trung học Y tế
|
1.645m2
|
50.000m2
|
|
|
48.355m2
|
Chính trị Quảng
Ngãi
|
8.910m2
|
|
|
|
|
1
cơ sở đào tạo ĐH, 3 CĐ dự kiến thành lập
|
|
|
|
|
400.000m2
|
Cộng
|
162.855m2
|
|
|
|
1.369.201
m2
|
Nguồn:
Các đề án và chiến lược phát triển nhà trường
3. Mạng
lưới cơ sở dạy nghề:
- Giai đoạn 2011 -
2015:
Đến năm 2015, có 40
cơ sở dạy nghề (06 cơ sở dạy nghề ngoài công lập). Trong đó, có 04 trường cao đẳng
nghề (01 trường ngoài công lập); 05 trường trung cấp nghề (01 trường ngoài công
lập), 07 trung tâm dạy nghề (01 trung tâm ngoài công lập), 12 trung tâm giáo dục
thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề, 5 cơ sở đào tạo và 7 cơ sở khác tham
gia dạy nghề (có 3 cơ sở ngoài công lập).
- Giai đoạn 2016 -
2020:
Đến năm 2020, có 45
cơ sở dạy nghề (10 cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong đó có 05 trường cao đẳng
nghề (01 trường ngoài công lập), 05 trường trung cấp nghề (01 trường ngoài công
lập), 10 trung tâm dạy nghề (04 trung tâm ngoài công lập), 12 trung tâm giáo dục
thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề, 8 cơ sở khác có dạy nghề và 05 trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có tham gia dạy nghề.
- Giai đoạn 2021 -
2025:
Định hướng đến năm
2025, tỉnh có một hệ thống dạy nghề tương đối đồng bộ, đủ năng lực đào tạo, đội
ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của tỉnh. Giai đoạn này cần tập trung đầu tư chiều sâu về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động và học tập nghề nghiệp của nhân dân.
4.
Nhu cầu quỹ đất thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm
2025 là 2.935.871 m2, trong đó:
- Cơ sở giáo dục;
1.280.407 m2;
- Cơ sở đào tạo:
1.369.201 m2;
- Cơ sở dạy nghề:
286.263 m2.
III.
Các giải pháp và chương trình hành động triển khai Quy hoạch:
1.
Các giải pháp:
a) Đổi mới tổ chức,
quản lý thực hiện:
- Tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào
tạo và dạy nghề; nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Trên cơ sở Quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh, các cấp, ngành, địa
phương, doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chủ động phối hợp một cách chặt
chẽ, đồng bộ trong quá trình xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, đề
án phục vụ Quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, địa phương; đảm bảo sự chỉ đạo và nhận
thức thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống chính trị trong tỉnh.
- Có cơ chế giám sát
việc thực hiện đúng định hướng đã đề ra trong Quy hoạch sau khi được phê duyệt.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chú ý sắp xếp quy mô trường lớp từng
loại hình trên cơ sở đã quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương; tạo những bước chuyển vững chắc về số lượng, chất lượng cho giáo dục,
đào tạo và dạy nghề. Các huyện, thành phố trong nội dung Quy hoạch nhất thiết
phải ưu tiên quỹ đất cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
b) Tiếp tục xây dựng,
bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách:
- Triển khai thực hiện
đúng và đầy đủ các chính sách của Trung ương; đồng thời nghiên cứu, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung, ban hành và thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo điều kiện của từng
vùng, miền, địa phương.
- Hàng năm, tiến hành
rà soát, thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề theo từng ngành, địa phương để kịp thời có giải pháp khắc
phục, bổ sung cho năm kế tiếp.
c) Tăng cường đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất:
- Xây dựng, chỉnh
trang, mở rộng cơ sở vật chất trường, lớp học nhằm bảo đảm đáp ứng yêu cầu Quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
Đảm bảo đủ phòng học kiên cố, thư viện, thiết bị dạy học, nhà vệ sinh đạt chuẩn
cho các bậc học mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Chú trọng xây dựng
mạng lưới trường nội trú, bán trú ở các huyện miền núi và hỗ trợ kinh phí để
các em trong độ tuổi đều được đi học theo đúng độ tuổi. Đầu tư hệ thống phòng
thực hành, trang thiết bị hiện đại và ký túc xá cho các trường đại học, cao đẳng,
các cơ sở đào tạo nghề, kỹ thuật chất lượng cao; trong đó, ưu tiên đầu tư cơ sở
vật chất trường lớp và phương tiện phục vụ đào tạo cho Trường Đại học Phạm Văn
Đồng, Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi cùng các cơ sở đào tạo, dạy nghề công lập.
- Xây dựng, đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật các cơ sở đào tạo để tạo điều kiện môi trường
làm việc thuận lợi cho công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật.
d) Mở rộng hợp tác
trong nước và quốc tế:
- Trên cơ sở bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề,
có chính sách và biện pháp huy động sự đóng góp theo định hướng xã hội hóa từ
các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đóng góp và trực tiếp
tham gia việc xây dựng trường, lớp học, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Bằng nhiều hình thức
khác nhau, tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp, tổ chức xã hội hợp pháp trong và ngoài nước để tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhằm phục vụ, tiếp cận xu thế hiện đại cho giáo dục, đào tạo và
dạy nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
e) Nguồn kinh phí thực
hiện:
- Hàng năm, bố trí ưu
tiên và đầy đủ ngân sách để thực hiện đúng, đủ theo mục tiêu Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã được phê duyệt.
- Thực hiện các cơ chế,
chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi
tín dụng,...để tranh thủ tối đa các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn cho Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh,
bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn FDI,
NGO, liên kết hợp tác quốc tế, vốn tín dụng, vốn các thành phần kinh tế, vốn
trong nhân dân để tham gia vào Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy
nghề.
2.
Các chương trình hành động:
Để những giải pháp
trên có tính khả thi, trong mỗi giai đoạn phát triển cần cụ thể hóa thành các
chương trình, kế hoạch cho các đề án phát triển mạng lưới GD, ĐT&DN sau:
Danh
mục các đề án, dự án để triển khai thực hiện Quy hoạch
TT
|
Tên
đề án, dự án
|
Mục
tiêu cuối cung cần đạt vào năm 2025
|
1
|
Đề án Kiên cố hóa
trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên
|
Cơ sở vật chất kỹ
thuật của nhà trường trong Tỉnh được xây dựng và trang bị đầy đủ, đồng bộ
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đáp ứng mọi nhu cầu của tổ chức
dạy và học.
|
2
|
Xã hội hóa Giáo dục,
Đào tạo và Dạy nghề
|
Huy động và phát
huy mọi tiềm năng về nhân lực, trí lực, tài lực của toàn xã hội vào việc xây
dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; làm cho tất cả mọi
người có nhu cầu đều được hưởng thụ thành quả giáo dục trong những điều kiện
tốt nhất.
|
3
|
Nâng cao năng lực
các cơ sở GDTX
|
Tiếp tục triển khai
có hiệu quả việc nâng cao nhận thức cho mọi người về học tập suốt đời và xây
dựng xã hội học tập; thực hiện có hiệu quả việc xây dựng xã hội học tập từ cơ
sở; tập trung củng cố mô hình hoạt động của các trung tâm GDTX, trung tâm học
tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; tăng cường đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ cán bộ,
giáo viên cho các cơ sở GDTX...
|
4
|
Đề án phát triển
Giáo dục mầm non
|
Phát triển hệ thống
Giáo dục mầm non. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi trong tỉnh được đến lớp để thực
hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ 1 năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, làm quen với chữ viết, chữ số và tâm lý sẵn
sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào học lớp 1.
|
5
|
Xây dựng trường chuẩn
quốc gia
|
Hầu hết các trường
trong hệ thống Giáo dục của Tỉnh đạt chuẩn quốc gia.
|
6
|
Hỗ trợ Giáo dục miền
núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn.
|
- Sửa chữa, bảo dưỡng
cơ sở vật chất của các trường PTDTNT tỉnh, huyện. Tập trung hoàn thiện các hạng
mục phục vụ thiết yếu của các trường PTDTNT.
- Hỗ trợ xây dựng
cơ sở vật chất cho các trường PTDTBT, các cơ sở giáo dục ở miền núi, vùng dân
tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn nhằm tạo điều kiện phổ cập vững chắc
tiểu học và trung học cơ sở.
- Hỗ trợ học bổng,
học phẩm tối thiểu cho HS dân tộc ở các trường PTDTBT, HS dân tộc thiểu số có
hoàn cảnh khó khăn
|
7
|
Nâng cao chất lượng
Giáo dục phổ thông
|
Nâng cao chất lượng
giáo dục bậc tiểu học, cấp THCS để thực hiện các chương trình giảm tải, đầu
tư một số môn học bắt buộc và tự chọn, khuyến khích... hướng đến mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
|
8
|
Dạy ngoại ngữ bậc
Tiểu học theo chương trình 10 năm
|
Triển khai thực hiện
chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp
học phổ thông, Từ năm 2010 - 2011 triển khai dạy ngoại ngữ theo chương trình
mới cho khoảng 20% số lượng học sinh lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng
70% vào năm học 2015 - 2016; đạt 100% vào năm 2018 - 2019.
|
9
|
Phát triển trường
THPT chuyên Lê Khiết
|
Xây dựng và phát
triển Trường trung học phổ thông chuyên Lê Khiết thành một cơ sở giáo dục có
chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia ở mức độ cao, có trang thiết bị dạy
học đồng bộ, hiện đại...
|
10
|
Đề án đổi mới và
Phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020
|
Dạy nghề cho 24,58
triệu người, trong đó đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề và kỹ sư
thực hành là 5,815 triệu người để bảo đảm vào năm 2020, tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đạt 55%.
|
11
|
Đề án phát triển
nghề trọng điểm quốc gia và khu vực của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
|
- Xác định danh mục
nghề trọng điểm quốc gia và khu vực của các các cơ sở đào tạo nghề thuộc tỉnh.
- Xây dựng dự án đầu
tư tập trung đồng bộ theo nghề (cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, cán bộ
quản lý, chương trình, giáo trình, kinh phí hoạt động,..) trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tổ chức huy động
các nguồn vốn để đầu tư đạt chuẩn theo cấp độ của từng nghề đã được phê duyệt.
- Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chủ dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đưa dự
án vào sử dụng có hiệu quả.
|
12
|
Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh
|
- Bình quân hàng
năm đào tạo nghề cho khoảng 10.000 lao động nông thôn. Trong đó đào tạo, bồi
dưỡng đạt chuẩn cho tất cả cán bộ công chức xã, thôn, bản, làng
- Nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn. Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
|
IV.
Dự toán kinh phí thực hiện Quy hoạch
1.
Các nguyên tắc dự toán kinh phí cho xây dựng và thực hiện Quy hoạch:
- Nguồn kinh phí cho
kế hoạch phát triển mạng lưới GD, ĐT&DN phải đảm bảo đạt các yêu cầu sau:
- Phải đạt được tất cả
các mục tiêu đã đề ra; tất cả các chương trình hành động sẽ được thực hiện.
- Tiếp tục khuyến
khích các trường, các cơ sở GD, ĐT&DN huy động sự hỗ trợ của cộng đồng và
xã hội (phụ huynh HS, các đơn vị kinh tế - xã hội, các tổ chức phi chính phủ...)
để thực hiện các mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở GD, ĐT&DN.
2.
Chi phí thực hiện quy hoạch:
Để thực hiện được các
mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới GD, ĐT&DN cần có những nguồn kinh
phí sau:
- Kính phí bồi thường
đất đai và giải phóng mặt bằng;
- Kinh phí đầu tư xây
dựng, cải tạo, sửa chữa trường học;
- Kinh phí đầu tư xây
dựng mới trường học;
- Kinh phí đầu tư cơ
sở vật chất thiết bị dạy học.
3.
Dự kiến nguồn vốn thực hiện Quy hoạch:
a) Cơ cấu nguồn vốn
quy hoạch:
Nguồn vốn để thực hiện
quy hoạch sẽ được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau, cụ thể:
- Từ Ngân sách nhà nước:
Bao gồm ngân sách trung ương (Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn chương trình mục
tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, vốn các dự án tài trợ đặc biệt,...), ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện. Đây là nguồn kinh phí chủ yếu để bảo đảm cho việc
thực hiện đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu và triển khai tốt các chương trình
hành động của các nhóm mục tiêu nêu trên. Dự kiến nguồn vốn này chiếm khoảng
65-70% tổng nguồn vốn đầu tư cho GD, ĐT&DN.
- Từ các nguồn tài trợ
của nước ngoài và vốn vay và đầu tư có yếu tố nước ngoài. Nguồn vốn này được
thông qua các dự án ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế và nguồn của
từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dự kiến nguồn này sẽ chiếm 10-15% tổng
nguồn vốn đầu tư cho GD, ĐT&DN.
- Nguồn vốn huy động
trong nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội và đóng góp của người học. Dự kiến
nguồn này sẽ nâng dần tỷ trọng đến 25-30% tổng nguồn vốn đầu tư cho GD,
ĐT&DN.
b) Nhu cầu nguồn vốn:
- Nguồn, vốn quy hoạch
các cơ sở giáo dục:
Đơn
vị tính: triệu đồng
Giai
đoạn
|
Tổng
số
|
MN
|
TH
|
THCS
|
THPT
|
GDTX-HN
|
2011-2015
|
903.396
|
306.028
|
175.041
|
232.186
|
90.723
|
99.418
|
2016-2020
|
1.080.762
|
350.180
|
253.608
|
397.359
|
64.895
|
14.720
|
2021-2025
|
977.762
|
335.533
|
221.935
|
286.098
|
113.795
|
20.400
|
Tổng
|
2.961.920
|
991.741
|
650.584
|
915.643
|
269.413
|
134.538
|
Cơ cấu nguồn vốn:
Đơn
vị tính: triệu đồng
Giai
đoạn
|
Tổng
số
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hóa
|
2011-2015
|
903.396
|
689.402
|
213.994
|
2016-2020
|
1.080.762
|
925.507
|
155.255
|
2021-2025
|
977.762
|
716.985
|
260.777
|
Tổng
cộng
|
2.961.920
|
2.331.894
|
630.026
|
- Nguồn vốn quy hoạch
cơ sở đào tạo:
Nguồn vốn để thực hiện
quy hoạch giáo dục TCCN, CĐ&ĐH sẽ căn cứ vào từng đề án, dự án cụ thể sẽ được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Nguồn vốn quy hoạch
dạy nghề:
+ Nguồn vốn quy hoạch
mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Kinh phí thực hiện
quy hoạch được chi tiết theo từng loại hình cơ sở dạy nghề cụ thể và được cấp
thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch hàng năm; trong đó kinh phí nâng cấp, sửa chữa,
cải tạo chiếm khoảng 10% của kinh phí xây mới, kinh phí đầu tư trang thiết bị dạy
nghề chiếm khoảng 30% kinh phí xây mới.
Nhu cầu kinh phí để
thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề
Đơn
vị tính: triệu đồng
Giai
đoạn
|
Tổng
số
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hoá
|
2011-2015
|
378.000
|
227.000
|
151.000
|
2016-2020
|
492.000
|
246.000
|
246.000
|
2021-2025
|
630.000
|
252.000
|
378.000
|
Tổng
cộng
|
1.500.000
|
725.000
|
775.000
|
+ Nguồn vốn thực hiện
Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày
14/3/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
(Có
các Phụ lục kèm theo Quy hoạch)
Điều
2. Tổ chức thực hiện:
1.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, các Bộ, ngành
Trung ương tăng cường nguồn lực hàng năm và từng giai đoạn để xây dựng cơ sở vật
chất trường học, đặc biệt các trường mới thành lập theo tiêu chí trường đạt chuẩn
quốc gia.
- Đồng chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ trong việc xây dựng cơ chế chọn, đào tạo cán bộ làm công tác
quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh và các chính sách
hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại.
- Có chính sách ưu
tiên hỗ trợ đưa đi đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy đối với giáo viên
các ngành học, bậc học (kể cả đào tạo ở nước ngoài để đáp ứng yêu cầu giáo dục,
đào tạo và dạy nghề hiện nay).
- Có chính sách tuyển
chọn cán bộ, giáo viên là những SV tốt nghiệp loại khá giỏi về giảng dạy tại
các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong tỉnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất trong việc ăn, ở, đi lại và chế độ tiền lương cho cán bộ, giáo viên của
các đơn vị.
- Thực hiện việc điều
động, bổ nhiệm đối với cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề
trong thẩm quyền được giao.
2.
Sở Nội vụ:
- Chủ trì và phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc chọn,
xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ chủ chốt làm công tác quản lý và giảng dạy; thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền đề nghị cử cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng trong công tác quản lý và giảng dạy (trong lĩnh vực được phân công).
- Nghiên cứu xây dựng
chính sách trong việc cử cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục, đào tạo và dạy nghề
đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; trong đó có chế độ ưu tiên cho
cán bộ quản lý, giáo viên ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người;
số cán bộ trẻ, có năng lực.
Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý Khu Kinh tế
Dung Quất và các khu công nghiệp của tỉnh tổng hợp nhu cầu đào tạo cán bộ làm
công tác quản lý, giáo viên, xác định nhu cầu đào tạo gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để bố trí và cân đối nguồn kinh phí, trình UBND tỉnh để làm cơ
sở thực hiện từng năm và từng giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020 và định hướng
đến năm 2025.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng chương
trình phối hợp thực hiện Quy hoạch; lồng ghép các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ
và giải pháp phát triển của Quy hoạch này vào Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội toàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính để cân đối và huy động
nguồn lực cho phát triển giáo dục, dạy nghề.
- Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ
và các cơ quan liên quan cân đối các nguồn vốn đầu tư của tỉnh và trung ương
hàng năm cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề trình cấp thẩm quyền quyết định để
làm cơ sở thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc huy động nguồn lực đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
kinh tế trong khu vực; đồng thời cân đối nguồn đầu tư của ngân sách tỉnh đối ứng
trong quá trình thực hiện quy hoạch.
4.
Sở Tài chính:
- Trên cơ sở Quy hoạch
mạng lưới trường lớp đã được phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp vơi Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối ngân sách và phối hợp với các sở, ban, ngành phân bố cho các
đơn vị đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu, nội dung đề ra.
- Hướng dẫn các địa
phương, đơn vị được thụ hưởng kinh phí giáo dục, đào tạo và dạy nghề sử dụng và
quyết toán nguồn vốn đúng mục đích, đúng định mức chi theo chế độ tài chính hiện
hành, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phân cấp quản lý, cấp phát
nguồn vốn thực hiện quy hoạch có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi và chủ động
cho các địa phương, các cơ sở giáo dục và đào tạo thụ hưởng ngân sách Nhà nước.
5. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện và
thành phố tiến hành rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục,
đào tạo và dạy nghề theo đúng quy định của Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về đất đai xây dựng trường học; tổng hợp
nhu cầu quỹ đất tại Quy hoạch này, đề xuất UBND tỉnh bổ sung vào quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2015, giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức phát triển quỹ đất,
kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo bố trí và quản lý quỹ đất dành cho các cơ sở giáo
dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp theo từng giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020
và định hướng đến năm 2025; trong đó ưu tiên một phần diện tích đất phù hợp để
thực hiện xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
6. Sở
Xây dựng:
Thực hiện công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng các công trình tại các cơ sở
giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ được
giao, đúng quy định pháp luật hiện hành.
7.
UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi:
- Tiến hành rà soát
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện, thành phố; lồng ghép các mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của Quy hoạch này vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tiến hành lập Quy hoạch tổng thể
phát triển giáo dục, dạy nghề địa phương phù hợp với Quy hoạch của tỉnh,
- Lồng ghép Quy hoạch
vào các kế hoạch 5 năm và hàng năm của các ngành, các cấp với các chỉ tiêu và
nhiệm vụ bám sát nội dung của Quy hoạch này.
- Hàng năm, trên cơ sở
đánh giá thực hiện quy hoạch, tiến hành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp
với tình hình và điều kiện thực tế kế hoạch phát triển giáo dục, dạy nghề của địa
phương.
- Việc xây dựng kế hoạch,
chương trình phát triển giáo dục, dạy nghề hàng năm của các huyện (thành phố)
phải phối hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình duy trì
phổ cập, chương trình thay sách giáo khoa phổ thông, chương trình kiên cố hóa
trường, lớp học...thực hiện tốt chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, cho HS
đặc biệt là HS vùng dân tộc miền núi, vùng khó khăn.
- Tăng cường công tác
xã hội hóa giáo dục để huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục, dạy nghề của
địa phương.
- Thực hiện tốt chế độ
thông tin, báo cáo với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành nói chung và Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nói riêng để có đầy đủ thông
tin, tham mưu chế độ chính sách cho sự nghiệp giáo dục, dạy nghề ngày càng đạt
hiệu quả hơn.
8.
Các cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng:
- Thủ trưởng các tổ
chức, đoàn thể tỉnh phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức thực hiện Quy hoạch đạt được kết quả tốt nhất.
- Các cơ quan thông
tin, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán bộ và
toàn thể các tầng lớp nhân dân để có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của lĩnh vực giáo dục, dạy nghề trong đời sống xã hội.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động - TB và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể;
- VPUB: C,PVP, P.KTTH, VHXH, CBTH;
- Lưu: VT, VX(HQ497).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|