UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2016/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
16 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 510/TTr-SLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2016
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1184/TTr-SNV ngày 06 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương;
tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo
trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội
(sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trụ sở đặt tại địa chỉ: Số 73,
đường 30/4, Phường 3, thành phố Bến
Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; các
chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo
văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo
văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức
lại các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy
định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối
tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng
khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn,
tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập, nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê
số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao
động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan, giải quyết theo thẩm quyền
các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy
nghề:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở
địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển
sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng
chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học
sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và
giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi
thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học
sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập
thể, thoả ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ
phần hoá, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn
việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật,
người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc
gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại
địa phương;
đ) Thống kê số lượng
các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động,
bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận
hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường
hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện
chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
9. Về lĩnh vực an
toàn lao động:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng,
chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
và an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn
và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục
công bố hợp quy sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao
động tại địa phương;
d) Hướng dẫn
về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận
tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối
hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn
lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn
lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu
nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài
liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản
lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với
người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ;
quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì,
phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo
tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật
và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với
cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng,
hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn
và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử
dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo
trợ xã hội:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm
nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án,
chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp,
thống kê số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí,
người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ
cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc
người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại
hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo
vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em;
b) Tổ chức,
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của
pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý
và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện
nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống
mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ
trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, uỷ quyền;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
theo phân cấp, uỷ quyền;
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương;
b) Là cơ
quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực được giao.
20. Triển
khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương
trình cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức
thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Nội vụ và theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành.
2. Các Phòng, đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở (gọi tắt là
Phòng), gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế
hoạch - Tài chính;
- Phòng Người
có công;
- Phòng Lao động - Tiền lương -
Bảo hiểm xã hội (thực hiện cả nhiệm vụ về việc làm - an toàn lao động);
- Phòng Dạy
nghề;
- Phòng Bảo
trợ xã hội - Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới;
3. Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm;
- Trường Trung cấp nghề Bến Tre;
- Xưởng Dạy nghề vá lưới;
- Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Trung tâm Bảo trợ Người tâm thần;
- Trung tâm Cung cấp Dịch vụ công tác xã hội;
- Trung tâm Điều dưỡng Người có công;
- Ban Quản lý Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em;
- Làng Trẻ em SOS;
- Trường Phổ thông Hermann Gmeiner.
Điều 4. Biên
chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
thuộc tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc
của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|