ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2014/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 14 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ
TỊCH UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
307/TTr-SNV ngày 22/5/2014 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai, tổ chức thực
hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu; VT, tuan
- QĐ-kyluatCT,PCTcaphuyen,xa
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
28/2014/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về xử lý kỷ luật
đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là
UBND cấp huyện) và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Các
hình thức kỷ luật
1. Các hình thức kỷ luật:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
2. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết
án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức
vụ do bầu cử, phê chuẩn; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án
treo thì đương nhiên bị thôi việc.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật:
a) Việc áp dụng một trong các hình
thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức: đối với cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 13
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức; đối với cấp xã thực hiện theo Điều 34, Điều 35 và Điều 38
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn.
b) Việc áp dụng hình thức kỷ luật
bãi nhiệm thực hiện theo Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003 và các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan.
Điều 3. Tạm
đình chỉ công tác
1. Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp
ra quyết định tạm đình chỉ công tác cán bộ vi phạm trong thời gian xem xét xử
lý kỷ luật, nếu xét thấy để cán bộ đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho
việc xác minh hành vi vi phạm.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác
và các chế độ trong thời gian tạm đình chỉ công tác thực hiện theo Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 và Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Điều 4. Các
quy định có liên quan
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
thực hiện theo Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Chương II
TRÌNH TỰ XEM
XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 5. Thẩm
quyền xử lý kỷ luật
Chủ tịch UBND cấp trên quyết định
hình thức kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
cấp dưới; trừ hình thức bãi nhiệm do HĐND
cùng cấp thực hiện.
Điều 6. Tổ chức
họp kiểm điểm
1. Tổ chức họp kiểm điểm để cán bộ
vi phạm tự kiểm điểm hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật, trên cơ sở
đó các thành viên dự họp có ý kiến đóng góp, làm rõ hành vi vi phạm và kiến nghị
hình thức kỷ luật thích hợp. Việc tổ chức
họp kiểm điểm được tiến hành cả trong trường hợp có thành lập Hội đồng kỷ luật
và không thành lập Hội đồng kỷ luật.
2. Thành phần dự họp kiểm điểm:
a) Đối với cấp huyện: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì. Thành phần dự họp kiểm điểm gồm: thành viên
UBND cấp huyện, phân công thư ký trong số thành viên UBND cấp huyện. Chủ trì cuộc
họp có thể mời thêm đại diện Sở Nội vụ, Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện
ủy, Phòng Nội vụ và các thành phần khác có liên quan.
b) Đối với cấp xã: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì. Thành phần dự họp kiểm điểm gồm: thành
viên UBND cấp xã, phân công thư ký trong số thành viên UBND cấp xã. Chủ trì cuộc
họp có thể mời thêm đại diện Ban Tổ chức
Huyện ủy, Phòng Nội vụ, đại diện cấp ủy cấp xã và các thành phần khác có liên
quan.
3. Trình tự cuộc họp:
a) Trong cuộc họp, cán bộ vi phạm
trình bày bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp cán bộ vi
phạm không làm bản tự kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà
không có lý do chính đảng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu vẫn
vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được
tiến hành.
b) Nội dung cuộc họp kiểm điểm cán
bộ vi phạm phải lập thành biên bản. Biên bản cuộc họp kiểm điểm phải có kiến
nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ vi phạm.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, thư ký cuộc họp lập hồ sơ gồm: bản tự
kiểm điểm của cán bộ vi phạm; biên bản cuộc họp kiểm điểm; sơ yếu lý lịch và
các tài liệu có liên quan đến việc xem xét xử lý kỷ luật gửi Sở Nội vụ (đối với
cấp huyện), Phòng Nội vụ (đối với cấp xã) xem xét trình Chủ tịch UBND cấp trên
trực tiếp hoặc Chủ tịch Hội đồng kỷ luật (trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ
luật).
Điều 7. Thành
lập Hội đồng kỷ luật
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng kỷ
luật:
Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp
quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn việc áp dụng hình thức kỷ luật
đối với cán bộ vi phạm theo đề nghị của Sở Nội vụ (đối với cấp huyện), Phòng Nội vụ (đối với cấp xã).
2. Trường hợp cán bộ bị xem xét xử
lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm của cấp ủy, tổ chức Đảng theo
quy định phân cấp quản lý cán bộ, hoặc cán bộ phạm tội bị phạt tù mà không được
hưởng án treo thì không thành lập Hội đồng kỷ luật.
3. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm
có 05 thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp.
b) 01 Ủy viên là đại diện lãnh đạo
Ban Tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp.
c) 01 Ủy viên là đại diện lãnh đạo
Liên đoàn Lao động cấp trên trực tiếp.
d) 01 Ủy viên là thành viên UBND cùng cấp của cán bộ vi phạm.
đ) 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là đại diện lãnh đạo cơ quan Nội vụ cấp trên trực tiếp.
e) Không được cử người có quan hệ
gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột;
chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm của cán bộ
bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
kỷ luật:
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03
thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng. Hội
đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín.
b) Cuộc họp Hội đồng kỷ luật phải
được lập thành biên bản, ghi ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu
kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ vi phạm.
c) Trong thời gian hoạt động, Hội
đồng kỷ luật được sử dụng con dấu của UBND
cấp trên trực tiếp và tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Tổ chức
họp Hội đồng kỷ luật
1. Chuẩn bị họp:
a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc
trước cuộc họp Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập
hợp phải được gửi tới cán bộ vi phạm. Cán bộ vi phạm vắng mặt phải có lý
do chính đáng. Trường hợp cán bộ vi phạm vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập
thì đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu cán bộ vi phạm vẫn vắng mặt
thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
b) Hội đồng kỷ luật có thể mời
thêm đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nơi cán bộ vi
phạm đang công tác hoặc nơi trực tiếp sử dụng cán bộ trước đây theo Khoản 3 Điều
10 Quy định này tham dự. Người được mời tham dự có quyền phát biểu ý kiến và đề
xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về
hình thức kỷ luật.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến việc xem xét, xử lý kỷ luật và ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng
kỷ luật.
2. Trình tự họp:
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên
bố lý do, giới thiệu thành phần tham dự.
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của cán bộ có hành vi vi phạm, hồ sơ và các
tài liệu khác có liên quan.
c) Cán bộ vi phạm đọc bản tự kiểm
điểm, nếu vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay; nếu cán bộ vi phạm
không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các thủ tục còn lại của
cuộc họp quy định tại Khoản này.
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ
luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
đ) Cán bộ vi phạm phát biểu ý kiến,
nếu không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các thủ
tục còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản
này.
e) Thành viên Hội đồng kỷ luật tiến
hành bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
g) Các thành viên Hội đồng kỷ luật
và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến.
h) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công
bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản họp.
i) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và
Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp cả Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có hành vi vi phạm thì Hội đồng kỷ luật họp
xem xét xử lý kỷ luật đối với từng người.
Điều 9. Trình
tự ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản kiến nghị việc xử
lý kỷ luật, kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật gửi cấp
có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật (trong trường hợp
thành lập Hội đồng kỷ luật) hoặc biên bản họp kiểm điểm theo quy định tại Điều
6 Quy định này (trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật), người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật ra quyết định xử lý kỷ luật.
3. Trường hợp Hội đồng kỷ luật đã
có văn bản kiến nghị xử lý kỷ luật nhưng người có thẩm
quyền chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật mà phát hiện thêm các tình
tiết liên quan đến hành vi vi phạm hoặc phát hiện cán bộ đó có hành vi vi phạm
khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật, có thể tăng
hoặc giảm hơn so với hình thức ban đầu.
4. Trường hợp đề nghị bãi nhiệm
thì do HĐND cùng cấp xem xét bãi nhiệm theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003.
Điều 10. Các
quy định có liên quan
1. Trường hợp cán bộ đang nghỉ
công tác chờ thủ tục hưu trí hoặc chờ giải quyết chế độ mà phát hiện có hành vi
vi phạm trong thời gian thi hành nhiệm vụ, công vụ (còn trong thời hiệu quy định)
thì cơ quan quản lý cán bộ dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí hoặc giải quyết
chế độ để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp cán bộ đã được điều
động sang công tác ở xã, phường, thị trấn hoặc huyện, thị xã, thành phố khác mới phát hiện hành vi vi phạm đến
mức phải xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức tại Quy định này (còn trong
thời hiệu quy định) thì cơ quan quản lý cán bộ trước đây tiến hành xem xét xử
lý kỷ luật theo quy định hiện hành. Hồ sơ và quyết
định kỷ luật gửi về cơ quan hiện đang quản lý cán bộ.
3. Trường hợp sau khi thành lập mới,
sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính mới phát hiện hành vi vi phạm trong thời
gian ở đơn vị hành chính cũ (còn trong thời
hiệu quy định) thì cơ quan quản lý cán bộ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật. Khi tổ chức họp kiểm điểm hoặc họp Hội đồng kỷ luật
có thể mời đại diện lãnh đạo cơ quan trực tiếp sử dụng cán bộ trước đây tham dự
và phát biểu ý kiến.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nội vụ, các Sở ngành liên
quan, UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc
Quy định này.
2. Quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị thực hiện phản ánh về Sở Nội vụ để hướng dẫn, phối hợp xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý phù hợp./.