ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 06 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số
172/2012/TT-BTC , ngày 22/10/2012 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm
công tác cải cách hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định
14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
42/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ đối
với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng, nguyên tắc hỗ trợ và giải thích từ ngữ
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nguyên tắc,
đối tượng, thẩm quyền, cơ sở thực hiện hỗ trợ, mức hỗ trợ, nguồn kinh phí và
trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
(sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) về thực hiện hỗ trợ đối với
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
hành chính nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức làm việc tại
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh
Thái Nguyên (bao gồm cả Trưởng bộ phận) như: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Sở và cơ quan tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã.
b) Không áp dụng chế độ quy định tại
Quyết định này đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả của cơ quan hành chính được tổ chức và quản lý theo hệ thống ngành dọc
của các Bộ, cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ đặt tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Nguyên tắc hỗ trợ: Đảm bảo công
bằng, đúng đối tượng; động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức nâng
cao tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ tổ chức và cá nhân trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.
4. Giải thích từ ngữ
a) Cán bộ, công chức làm việc thường xuyên trong
tháng là người trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hoặc phối
hợp giải quyết hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả làm việc đủ số ngày
làm việc trong tháng theo quy định hiện hành.
b) Cán bộ, công chức làm việc không thường xuyên
trong tháng là người trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hoặc
phối hợp giải quyết hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả làm việc theo
phân công của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Thẩm
quyền, cơ sở xét hỗ trợ, mức hỗ trợ và nguồn kinh phí
1. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ năng lực
cán bộ, công chức, số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết của từng lĩnh vực cụ thể
tại cơ quan, đơn vị, địa phương quy định lĩnh vực phải trực thường xuyên hoặc
trực theo lịch, đồng thời phân công cán bộ, công chức thực hiện và chi trả hỗ
trợ theo chế độ làm việc thường xuyên hoặc không thường xuyên cho phù hợp với đặc
thù cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Cơ sở thực hiện hỗ trợ
a) Quyết định phân công cán bộ,
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
b) Bảng chấm công số ngày trực
trong tháng (đối với các lĩnh vực làm việc không thường xuyên Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phân công Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm theo dõi, chấm
công số ngày trực của cán bộ, công chức đảm bảo mức chi trả phù hợp và công bằng).
3. Mức hỗ trợ
a) Cán bộ, công chức làm việc thường
xuyên trong tháng mức hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng.
b) Cán bộ, công chức làm việc
không thường xuyên trong tháng mức hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày làm việc.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
a) Năm 2014 (phần chênh lệch tăng
thêm) do ngân sách tỉnh cân đối, bổ sung cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Từ năm 2015 được cân đối trong
dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện, tổng hợp khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải
quyết.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
theo dõi kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, thanh quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm:
a) Áp dụng thực hiện tất cả các thủ
tục hành chính liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền tiếp
nhận và giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân; thực hiện nghiêm túc việc chi trả hỗ trợ cho cán bộ, công chức theo
Quyết định này.
c) Hằng năm lập dự toán, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ cùng với kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND , ngày 20/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
a) Chế độ làm việc ngày thứ 7 để
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kêt quả quy định tại khoản 3, Điều 1, Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND , ngày 20/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên nay thực
hiện theo Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày
12/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy
hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 5/01/2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn trả lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
b) Mức hỗ trợ tại điểm a, điểm b,
khoản 3, Điều 2, Quyết định này được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã, các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Thái Nguyên;
- Kiểm toàn Nhà nước Khu vực X;
- Báo Thái Nguyên, Đài PTTH tỉnh;
- TT Thông tin tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.son
Sonnh\QD278.95b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|