BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o -----
|
Số: 212/2003/QĐ-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 27 Tháng 02 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VẾ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/CP ngày 07/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Bộ Luật lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình dạy nghề.
Điều
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Dạy nghề hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định nguyên tắc xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề trái với quy định được ban hành kèm
theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
4. Chánh Văn
phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Thủ trưởng các cơ quan quản lý các
cơ sở dạy nghề, Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ sở dạy nghề và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 212/2003/QĐ-BLĐTBXH, ngày 27/02/2003 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Văn bản này
quy định những nguyên tắc, nội dung và việc tổ chức xây dựng, thực hiện chương
trình dạy nghề áp dụng cho các cơ sở dạy nghề (công lập và ngoài công lập)
trong cả nước.
Điều
2. Chương
trình dạy nghề quy định mục tiêu, kế hoạch và nội dung các hoạt động dạy nghề
nhằm trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp
và có sức khoẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh -
quốc phòng.
Điều
3. Thời gian dạy
nghề của một khoá học dài hạn (bao hàm cả cấp trình độ cao) được xác định ứng với
từng nghề, từng trình độ đào tạo, trình độ đầu vào của người học, được thực hiện
từ 1 đến 3 năm. Thời gian dạy nghề của một khoá học ngắn hạn (đối với trình độ
bán lành nghề) được xác định trên cơ sở phần kiến thức và kỹ năng đủ để thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ của nghề với thời gian thực hiện dưới 1 năm.
Điều
4. Nguyên tắc
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề là cơ sở để các Bộ, ngành,
Địa phương tổ chức xây dựng chương trình khung cho nhóm nghề, chương trình dạy
nghề cho từng nghề của ngành, địa phương; là căn cứ để quản lý các hoạt động
đào tạo, tiến hành kiểm tra, thanh tra và đánh giá kết quả của các cơ sở dạy
nghề.
Chương
2:
NGUYÊN TẮC,
NỘI DUNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
MỤC
1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
Điều
5. Chương trình dạy nghề dài hạn (trình độ lành nghề và trình
độ cao) được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ theo Danh
mục nghề đào tạo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
2. Trên cơ sở phân
tích nghề;
3. Đảm bảo giáo dục
toàn diện, khoa học, hệ thống, phù hợp và ổn định;
4. Đảm bảo liên thông
trong đào tạo;
5. Đảm bảo cơ bản, thực
tiễn và từng bước hiện đại phù hợp với phát triển thị trường lao động;
6. Đảm bảo thống nhất
của các nghề trong nhóm nghề và tính đặc thù của từng nghề;
7. Hướng tới các chuẩn
đào tạo nghề của khu vực và thế giới.
Điều
6. Chương trình
dạy nghề ngắn hạn (trình độ bán lành nghề) được xây dựng theo các nguyên tắc
sau:
1. Trên cơ sở phân
tích nghề;
2. Đảm bảo tính khoa học,
tính hệ thống, tính linh hoạt;
3. Đảm bảo liên thông
trong đào tạo;
4. Đảm bảo yêu cầu thực
tế của thị trường lao động.
MỤC
2. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CHO NHÓM NGHỀ
Điều
7. Chương trình
khung cho nhóm nghề là những quy định về mục tiêu đào tạo, khối lượng kiến thức
chung (bao gồm kiến thức các môn học chung, kiến thức văn hoá bổ trợ hoặc kiến
thức khoa học cơ bản, kiến thức kỹ thuật cơ sở và chuyên môn) và kỹ năng chung
của tất cả các nghề trong cùng nhóm nghề, là cơ sở để xây dựng chương trình đào
tạo cho từng nghề trong nhóm nghề.
Điều
8. Chương trình
khung cho nhóm nghề bao gồm:
1. Mục tiêu đào tạo
chung của nhóm nghề theo từng trình độ đào tạo;
2. Khung thời gian đào
tạo của các nghề trong nhóm nghề theo từng trình độ đào tạo;
3. Chương trình các
môn học hoặc các mô đun đào tạo chung cho nhóm nghề;
4. Tỷ lệ thời gian học
cho các khối kiến thức, kỹ năng chung của nhóm nghề;
5. Các hoạt động giáo
dục ngoại khoá.
MỤC
3. CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ CHO TỪNG NGHỀ
Điều
9. Chương trình
dạy nghề cho từng nghề phải tuân thủ các quy định trong chương trình khung của
nhóm nghề và thể hiện được đặc thù của từng nghề.
Điều
10. Chương
trình dạy nghề cho từng nghề được xây dựng theo một trong các loại chương trình
sau:
1. Chương trình dạy
nghề theo môn học;
2. Chương trình dạy
nghề theo mô đun;
3. Chương trình dạy
nghề kết hợp môn học và mô đun.
Điều
11. Chương
trình dạy nghề cho từng nghề bao gồm:
1. Mục tiêu đào tạo
theo từng trình độ đào tạo;
2. Kế hoạch đào tạo;
3. Chương trình môn học
hoặc mô đun đào tạo;
4. Kế hoạch hoạt động
giáo dục ngoại khoá.
Điều
12. Xây dựng mục
tiêu đào tạo cho từng nghề
1. Mục tiêu đào tạo là
hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yêu cầu giáo dục toàn diện mà
học sinh phải đạt được sau khi tốt nghiệp.
2. Xây đựng mục tiêu
đào tạo của nghề phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghề tương tự với trình độ đào tạo.
3. Mục tiêu đào tạo
cho từng nghề phải rõ ràng theo một trình tự hợp lý.
Điều
13. Xây dựng kế
hoạch đào tạo
1. Kế hoạch đào tạo
bao gồm:
a) Phân phối thời gian
đào tạo toàn khoá học (được xác định theo quy định tại phụ lục I);
b) Danh mục và phân phối
thời gian cho các môn học hoặc các mô đun đào tạo bắt buộc và tự chọn. Các môn
học hoặc mô đun đào tạo phải được bố trí theo trình tự hợp lý, khoa học;
c) Quy định các môn
(hoặc các mô đun đào tạo) kiểm tra, thi học kỳ, thi hết môn, thi tốt nghiệp.
2. Quy định thời gian
cho các hoạt động trong kế hoạch đào tạo
a) Thời gian học tập
được tính bằng tuần và giờ học, gồm: thời gian thực học (lý thuyết, thực hành
hoặc tích hợp lý thuyết và thực hành, thí nghiệm, thực nghiệm, thực tập, kiến tập,
kiểm tra), thời gian ôn và thi (học kỳ, hết môn, tốt nghiệp).
b) Thời gian dành cho
các hoạt động chung được tính bằng tuần, gồm: thời gian khai giảng, bế giảng; thời
gian sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; thời gian nghỉ hè, lễ tết, lao động.
Điều
14. Phân bổ thời
gian cho các khối kiến thức, kỹ năng trong kế hoạch đào tạo.
1. Thời gian cho khối
kiến thức, kỹ năng trong kế hoạch đào tạo.
a) Những môn học bắt
buộc: Chính trị, Pháp luật, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng.
b) Môn học Ngoại ngữ,
Tin học và các môn học khác (nếu có) có thể là môn học bắt buộc hay tự chọn tuỳ
theo nghề đào tạo.
2. Thời gian cho khối
kiến thức văn hoá bổ trợ hoặc khoa học cơ bản.
a) Khối kiến thức văn
hoá bổ trợ hoặc khoa học cơ bản được lựa chọn hợp lý, đủ để tiếp thu các kiến
thức kỹ thuật cơ sở và chuyên môn của nghề theo các trình độ đào tạo khác nhau.
b) Thời gian học văn
hoá bổ trợ hoặc khoa học cơ bản được quy định như sau:
- Không quá 5% so với
thời gian thực học của khoá học từ 18 đến 30 tháng đối với đối tượng tuyển sinh
tốt nghiệp Trung học cơ sở;
- Không quá 8% so với
thời gian thực học của khoá học từ 30 đến 36 tháng đối với đối tượng tuyển sinh
tốt nghiệp Trung học phổ thông.
3. Thời gian cho khối
kiến thức kỹ thuật cơ sở, chuyên môn và kỹ năng nghề.
a) Khối kiến thức kỹ
thuật cơ sở cung cấp các kiến thức cần thiết để người học tiếp thu được kiến thức
chuyên môn và kỹ năng nghề. Nội dung khối kiến thức kỹ thuật cơ sở được xây dựng
cho nhóm nghề và cho từng nghề. Thời lượng dành cho khối kiến thức kỹ thuật cơ
sở chiếm từ 10 - 20% thời gian thực học của toàn khoá học.
b) Khối kiến thức
chuyên môn nghề cung cấp lý thuyết của nhóm nghề và của nghề. Thời gian dành
cho khối kiến thức chuyên môn nghề chiếm từ 8 - 15% thời gian thực học của toàn
khoá học.
c) Khối kỹ năng nghề
cung cấp các kỹ năng cơ bản của nhóm nghề và kỹ năng của nghề. Thời gian dành
cho khối kỹ năng nghề bao gồm thời gian học thực hành và thực tập, chiếm 55 -
75 % thời gian thực học của toàn khoá học đối với chương trình dạy nghề trình độ
lành nghề và 50 - 65% thời gian thực học của toàn khoá học đối với chương trình
dạy nghề trình độ cao.
Thời gian phân bổ cho
các hoạt động trong khoá học đối với từng đối tượng tuyển sinh (tốt nghiệp
trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương) được quy định tại phụ lục
III.
Điều
15. Xây dựng
chương trình môn học
1. Chương trình môn học
quy định những kiến thức, kỹ năng học sinh phải đạt được sau khi học tập môn học,
phù hợp với thời gian đã được xác định trong kế hoạch đào tạo của mỗi nghề. Môn
học phải đảm bảo các yêu cầu về khoa học, kỹ thuật, công nghệ và sư phạm.
Chương trình môn học là căn cứ để triển khai việc giảng dạy, biên soạn giáo
trình và tài liệu giảng dạy cho môn học và để kiểm tra công tác đào tạo của nhà
trường.
2. Chương trình môn học
phải bảo đảm tính cơ bản, tính hiện đại, liên thông và thực tiễn. Nội dung
chương trình môn học gồm hai phần: phần cơ bản và phần đặc thù. Phần cơ bản quy
định kiến thức, kỹ năng chung đối với nghề đào tạo. Phần đặc thù quy định những
nội dung kiến thức, kỹ năng chuyên sâu hoặc mở rộng cần bổ sung cho phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu cụ thể của sản xuất - kinh doanh. Phần đặc thù không lớn
hơn 30% lượng kiến thức của môn học.
3. Cấu trúc của chương
trình môn học:
- Tên môn học, vị trí,
tính chất, mục tiêu, yêu cầu của môn học;
- Nội dung tổng quát
và phân phối thời gian cho các phần, chương, mục, bài;
- Nội dung chi tiết
trong từng bài;
- Hướng dẫn thực hiện
chương trình môn học.
Điều
16. Xây dựng
chương trình dạy nghề theo mô đun
1. Nội dung của chương
trình dạy nghề theo mô đun cho từng nghề bao gồm: số lượng mô đun, thời lượng,
trình tự thực hiện các mô đun, mối liên hệ giữa các mô đun và tài liệu hướng dẫn
sử dụng chương trình dạy nghề theo mô đun.
2. Chương trình dạy
nghề theo mô đun được xây dựng theo phương pháp DACUM .
3. Chương trình dạy
nghề theo mô đun phải đảm bảo được các đặc trưng: trọn vẹn, phù hợp với năng lục
thực hiện trung bình của người học, đánh giá liên tục và lắp ghép phát triển.
Điều
17. Xây dựng mô
đun đào tạo
1. Mô đun đào tạo được
xây dựng theo một trong hai loại cấu trúc sau:
- Tích hợp giữa kiến
thức cơ sở với 1ý thuyết chuyên môn và thực hành nghề;
- Tích hợp giữa lý
thuyết chuyên môn và thực hành nghề.
2. Mô đun đào tạo được
trình bày ngắn gọn, rõ ràng và súc tích, thể hiện rõ các hoạt động thực hành.
3. Cấu trúc mô đun đào
tạo bao gồm:
- Mục tiêu cần đạt được
sau khi học xong mô đun;
- Nội dung (kiến thức,
kỹ năng, thái độ) của mô đun;
- Điều kiện thực hiện
mô đun (thiết bị, phương tiện dạy học, giáo viên, thời gian, các loại học liệu
v.v
)
- Kiểm tra hoặc thi
dùng để đánh giá trước, trong và sau khi thực hiện mô đun.
Điều
18. Thời gian
và nội dung cho các hoạt động giáo dục ngoại khoá
1. Hoạt động giáo dục
ngoại khoá gồm: tham quan, báo cáo chuyên đề, hoạt động xã hội, tham gia thực
nghiệm, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ và các hoạt động khác phục vụ
cho mục tiêu giáo dục.
2. Nội dung và thời
gian cụ thể của các hoạt động giáo dục ngoại khoá do Hiệu trưởng trường dạy nghề,
Hiệu trưởng trường có dạy nghề dài hạn quyết định.
MỤC
4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ NGẮN HẠN
Điều
19. Chương
trình dạy nghề ngắn hạn bao gồm:
1. Mục tiêu đào tạo;
2. Kế hoạch đào tạo;
3. Chương trình môn học
hoặc mô đun đào tạo.
Điều
20. Xây dựng mục
tiêu đào tạo nghề ngắn hạn
1. Mục tiêu đào tạo
nghề ngắn hạn là hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ, công việc của trình độ lành nghề.
2. Mục tiêu đào tạo phải
rõ ràng theo một trình tự hợp lý
Điều
21. Xây dựng kế
hoạch đào tạo nghề ngắn hạn
1. Kế hoạch đào tạo
nghề ngắn hạn bao gồm:
a) Phân phối thời gian
đào tạo toàn khoá học;
b) Danh mục và phân phối
thời gian cho các môn học hoặc các mô đun đào tạo Các môn học và mô đun đào tạo
phải được bố trí theo trình tự hợp lý khoa học;
c) Kế hoạch kiểm tra
các môn học và các mô đun đào tạo trong khoá học.
2. Quy định phân bổ thời
gian trong kế hoạch đào tạo
- Thời gian học tập được
tính bằng tuần và giờ học, gồm: thời gian thực học (lý thuyết, thực hành hoặc
tích hợp lý thuyết và thực hành, thực tập, kiểm tra); thời gian ôn và kiểm tra
kết thúc khoá học;
- Thời gian dành cho
các hoạt động chung được tính bằng tuần.
3. Phân bổ thời gian học
tập:
- Thời gian học lý
thuyết chiếm từ 20 - 30% thời gian thực học của toàn khoá học;
- Thời gian học thực
hành chiếm từ 70 - 80% thời gian thực học của toàn khoá học.
Điều
22. Xây dựng
chương trình môn học và xây dựng mô đun đào tạo cho chương trình dạy nghề ngắn
hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 17 của quy định này.
Chương
3:
TỔ CHỨC XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
Điều
23. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
l. Chủ trì và phối hợp
với các Bộ, ngành tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình các môn
học chung bắt buộc, chương trình khung cho một số nhóm nghề và chương trình dạy
nghề cho một số nghề phổ biến để áp dụng thống nhất trong các cơ sở dạy nghề;
2. Quy định về tổ chức
xây dựng, tổ chức thẩm định để ban hành chương trình khung cho nhóm nghề,
chương trình dạy nghề cho từng nghề, chương trình môn học, mô đun đào tạo, giáo
trình và các học liệu khác dùng trong các cơ sở dạy nghề.
Điều
24. Các Bộ,
ngành thực hiện các công việc sau:
1. Chủ trì và phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng, thẩm định các chương trình
khung cho nhóm nghề, chương trình dạy nghề cho từng nghề theo sự phân công; Quyết
định ban hành chương trình khung cho nhóm nghề, chương trình dạy nghề cho từng
nghề sau khi thoả thuận bằng văn bản với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
áp dụng thống nhất trong các cơ sở dạy nghề; Chương trình khung cho nhóm nghề,
chương trình dạy nghề cho từng nghề đã được ban hành gửi về Tổng cục Dạy nghề
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Tổ chức xây dựng,
thẩm định và phê duyệt các chương trình dạy nghề ngắn hạn;
3. Chỉ đạo các cơ sở dạy
nghề thuộc quyền quản lý thực hiện đúng nguyên tắc về xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình dạy nghề, chương trình khung cho nhóm nghề, chương trình dạy
nghề cho từng nghề đã được ban hành;
4. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện.
Điều
25. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các công việc sau:
1. Tổ chức xây dựng,
thẩm định và ban hành chương trình dạy nghề đặc thù sau khi có thoả thuận bằng
văn bản với Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội; Chương trình dạy nghề cho từng
nghề đã được ban hành gửi về Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
2. Tổ chức xây dựng,
thẩm định và phê duyệt các chương trình dạy nghề ngắn hạn;
3. Chỉ đạo các cơ sở dạy
nghề thuộc quyền quản lý thực hiện đúng quy định nguyên tắc xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình dạy nghề, chương trình khung cho nhóm nghề, chương trình
dạy nghề cho từng nghề đã được các Bộ, ngành và địa phương ban hành;
4. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện.
Điều
26. Hiệu trưởng
các trường dạy nghề, Giám đốc các trung tâm dạy nghề và các cơ sở có đăng ký dạy
nghề khác chịu trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các
quy định về xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề và các quy định
trong chương trình khung cho nhóm nghề, chương trình dạy nghề cho từng nghề do
các Bộ, ngành, địa phương ban hành;
2. Tổ chức xây dựng,
thực hiện kế hoạch đào tạo, tiến độ giảng dạy, kế hoạch giáo viên, biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy và các học liệu khác.
Điều 27. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đểnghiên cứu, giải quyết./.