ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 06
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Xét Tờ trình số 104/TTr-SNV ngày 19/4/2016 của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 141/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về
việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Nội vụ;
- Bộ LĐTBXH;
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIÊM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền
công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và
chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung
là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã
hội thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động
của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật
về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp
tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định
của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của
UBND tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn
người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa
người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trả về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu
người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh
vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy
chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và
học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng
viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội
thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối
thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập thể, kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế
độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao
động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động cao tuổi, lao động chưa thành
niên, lao động người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại
lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng
người lao động thuê lại;
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành
có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng
lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội
theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy,
thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên;
điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động
điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ theo phân cấp trên địa
bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và
an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ; thăm viếng mộ liệt sỹ,
di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người
có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên
quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật,
cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch, mô hình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực về phòng, chống mại
dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý
đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản
lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan Thường trực của Ban Vì sự tiến bộ của
phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng
bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của liên Bộ:
Lao động - Thương binh và Xã hội và Nội vụ và theo quy định của UBND tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
a) Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước HĐND tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách
một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định;
Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ
của UBND tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc
Sở theo tiêu chuẩn chức danh do UBND tỉnh ban hành.
b) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội và
An toàn lao động;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm;
- Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã
hội;
- Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề - Hướng thiện;
- Trung tâm Dạy nghề - Phục hồi chức năng cho người
tàn tật.
d) Tổ chức sự nghiệp được Chủ tịch UBND tỉnh giao
quyền quản lý:
- Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
2. Biên chế
Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và thuộc tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao, trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ các nội dung quy định trên, Giám đốc Sở,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc;
Ban hành quy chế làm việc của Sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban
hành quy chế làm việc.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.